Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tập trung dân chủ
Quản lý hoạt động đầu tư vừa phải đảm bảo nguyên tắc tập trung lại vừa đảm
bảo yêu cầu dân chủ. Nguyên tắc tập trung đòi hòi công tác quản lý đầu tư cần tuân
theo sự lãnh đạo thống nhất từ một trung tâm, đồng thời phát huy cao tính chủ động
sáng tạo của địa phương , các ngành và của các cơ sở. Nguyên tắc tập trung dân chủ
đòi hỏi khi giải quyết bất cứ một vấn đề gì phát sinh trong quản lý đầu tư , một mặt
phải dựa vào ý kiến, nguyện vọng, lực lượng và tinh thần chủ động sáng tạo của các
đối tượng quản lý ( các cơ sở các bộ phận ), mặt khác đòi hỏi phải có một trung tâm
quản lý tập trung thống nhất với mức độ phù hợp để không xảy ra tình trạng vô chủ
trong quản lý nhưng cũng đảm bảo không ôm đồm, quan liêu cửa quyền.
Vấn đề đặt ra là phải xác định rõ nội dung, mức độ và hình thức tập trung và
phân cấp quản lý. Trong nền kinh tế thị trường XHCN nước ta, sự can thiệp của nhà
nuớc nhằm điều chỉnh tính tự phát của thị trường, đảm bảo định hướng XHCN. Nhà
nước tập trung thống nhất quản lý một số lĩnh vực kinh tế then chốt nhằm thực hiện
thắng lợi mục tiêu kinh tế xã hội mà đại hội Đảng X đề ra. Mặt khác, quan tâm đến
lợi ích người lao động là những động lực quan trọng đảm bảo cho sự thành công của
các hoạt động kinh tế xã hội. Trong hoạt động đầu tư, nguyên tắc tập trung dân chủ
được vận dụng hầu hết các khâu công việc, từ lập kế hoạch đến thực hiện kế họạch, ở
việc phân cấp quản lý và phân công trách nhiệm, ở cơ cấu bộ máy tổ chức với chế độ
một thủ trưởng chịu trách nhiệm và sự lãnh đạo tập thể, ở quá trình ra quyết định đầu
tư….
Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ
Chuyên môn hóa theo ngành và phân bố sản xuất theo vùng lãnh thổ là yêu
cầu khách quan của nguyên tắc quản lý đầu tư theo ngành và vùng lãnh thổ. Đầu tư là
một cơ sở quản lý kinh tế kỹ thuật của cả cơ quan chủ quản (ngành) và của cả địa
phương. Các cơ quan bộ và ngành hay kỹ thuật của ngành hay tổng cục của Trung
ương chịu trách nhiệm quản lý chủ yếu những vấn đề kỹ thuật của ngành mình cũng
như quản lý của nhà nước về mặt kinh tế đối với hoạt động đầu tư thuộc ngành theo
sự phân công và phân cấp của nhà nước. Mặt khác các cơ quan địa phương chịu
trách nhiệm quản lý về mặt hành chính và xã hội cũng như thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về kinh tế đối với các hoạt động đầu tư diễn ra ở địa phương theo mức
độ được nhà nước phân cấp.
Trong hoạt động đầu tư, để thực hiện nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành
và lãnh thổ phải giải quyết hàng loạt như: xây dựng các kế hoạch quy hoạch và định
hướng, xác định cơ cấu đầu tư hợp lý theo ngành và vùng lãnh thổ, giữa các hoạt
SV: Nguyễn Thúy Ngọc Lớp Kinh tế Đầu tư B
5
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động đầu tư của các bộ, ngành và địa phương… việc kết hợp quản lý đầu tư theo địa
phương và ngành cho phép tiết kiệm hợp lý chi phí vận chuyển góp phần năng cao
hiệu quả đầu tư xã hội.
Kết hợp hài hòa giữa các lợi ích trong đầu tư
Đầu tư tạo ra lợi ích. Có nhiều lợi ích như lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội, lợi
ích nhà nước tập thể và cá nhân, lợi ích trực tiếp và gián tiếp, lợi ích trước mắt và lâu
dài … thực tiễn hoạt động kinh tế cho thấy, lợi ích kinh tế là động lực quan trọng
thúc đẩy mọi hoạt động kinh tế. Tuy nhiên lợi ích kinh tế của các đối tưọng khác
nhau, vừa có tính thống nhất vừa có mâu thuẫn. Do đó kết hợp hài hòa lợi ích của
mọi đối tượng trong hoạt động kinh tế nói chung, đầu tư nói riêng sẽ tạo động lực và
những điều kiện làm cho nền kinh tế phát triển vững chắc và ổn định
Trên giác độ nền kinh tế, sự kết hợp này được thực hiện thông qua các chương
trình định hướng phát triển kinh – xã hội, chính sách đòn bẩy kinh tế, các chính sách
đối với người lao động …
Trong hoạt động đầu tư, kết hợp hài hòa các lợi ích thể hiện sự kết giữa lợi ích
của xã hội mà đại diện là nhà nước với lợi ích của các cá nhân và tập thể người lao
động, giữa lợi ích của chủ đầu tư, nhà thầu các cơ quan thiết kế, tư vấn dịch vụ đầu
tư và người hưởng lợi. Sự kết hợp này được đảm bằng các chính sách của nhà nước,
sự thỏa thuận theo hợp đồng giữa các đối tượng tham gia quá trình đầu tư cạnh tranh
của thị trường thông qua luật định.Tuy nhiên, đối với một số hoạt động đầu tư và
trong những môi trường nhất định, giữa lợi ích của nhà nước và các thành viên tham
gia có thể mâu thuẫn nhau.Lợi ích của nhà nước bị xâm phạm. Do vậy quản lý nhà
nước cần có những quy chế , biện pháp để ngăn chặn mặt tiêu cực . Tiết kiệm và
hiệu quả
Trong đầu tư tiết kiệm và hiệu quả thể hiện ở chỗ: với một lượng vốn đầu tư
nhất định phải đem hiệu quả kinh tế xã hội đã dự kiến với chi phí đầu tư thấp nhất.
Biểu hiện tập trung của nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý hoạt
động đầu tư của các cơ sở là đạt được lợi nhuận cao, đối với xã hội là gia tăng sản
phẩm quốc nội và giá trị gia tăng, tăng thu nhập cho người lao động và nâng cao chất
lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường, phát triển văn hóa, giáo dục và gia tăng phúc
lợi công cộng …
II . Nội dung, phương pháp và công cụ quản lý đầu tư
1. Nội dung quản lý đầu tư
SV: Nguyễn Thúy Ngọc Lớp Kinh tế Đầu tư B
6
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1 Nội dung quản lý đầu tư của nhà nước
Nhà nước XHCN thực hiện chức năng quản lý kinh tế của mình trong đó có
việc quản lý hoạt động đầu tư. Nhà nước thống nhất quản lý đầu tư với các nội dung
sau đây :
- Nhà nước xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp và những văn bản dưới
luật liên quan đến hoạt động đầu tư. Nhà nước ban hành, sửa đổi bổ sung Luật Đầu
tư và các luật liên quan như : Luật Thuế, Luật Đất đai, Luật Đấu thầu … và các văn
bản dưới luật nhằm, một mặt khuyến khích hoạt động đầu tư, mặt khác đảm bảo cho
đầu tư hoạt động đúng luật và đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư. Trên cơ sở chiến lược quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của đất nước của ngành và của địa phương và
của lãnh thổ, xây dựng các quy hoạch, kế hoạch đầu tư trong đó, rất quan trọng là
việc xác định nhu cầu vốn, các giải pháp huy động vốn … Từ đó xác định danh mục
các dự án ưu tiên.
- Ban hành kịp thời các chính sách chủ trương đầu tư. Nhà nước ban hành các
chính sách, chủ trương quan trọng như chính sách tài chính tiền tệ, tín dụng linh hoạt,
chính sách ưu đãi đầu tư… nhằm cải thiện môi trường và thủ tục đầu tư; Nhà nước đề
ra các giải pháp nhằm huy động tối đa và pháp huy có hiệu quả mọi nguồn vốn đầu
tư đặc biệt vốn trong dân và vốn đầu tư nước ngoài; trên cơ sở đó phân tích đánh giá
hiệu quả của hoạt động đầu tư, kịp thời điều chỉnh bổ sung những bất hợp lý, chưa
phù hợp trong cơ chế, chính sách.
- Ban hành các biện pháp - kỹ thuật, các chuẩn mực đầu tư. Nhà nước mà đại
diện là ngành thống nhất quản lý các định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến ngành
mình như ban hành những quy định về yêu cầu thiết kế thi công, tiêu chuẩn chất
lượng môi trường…
- Xây dựng chính sách cán bộ thuộc lĩnh vực đầu tư. Nhà nước xây dựng
chính sách cán bộ, đào tạo huấn luyện đội ngũ cán bộ chuyên môn chuyên sâu cho
từng lĩnh vực của hoạt đông đầu tư.
- Đề ra chủ chương và chính sách hợp tác đầu tư với nước ngoài để chuẩn bị
các nguồn lực tài chính, vật chất và nhân lực để hợp tác có hiệu quả cao.
- Thực hiện chức năng kiểm tra giám sát. Các cơ quan quản lý nhà nước thực
hiện chức năng quản lý việc tuân thủ pháp luật của các chủ đầu tư , xử lý những vi
phạm pháp luật, quy định của nhà nước cam kết của chủ đầu tư ( như chuyển
SV: Nguyễn Thúy Ngọc Lớp Kinh tế Đầu tư B
7
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhượng, bổ sung hoạt động tăng vốn để đầu tư chiều sâu, gia hạn thời gian hoạt động
giải thể … )
- Quản lý trực tiếp nguồn vốn nhà nước. Nhà nước đề ra các giải pháp để quản
lý và sử dụng nguồn vốn nhà nước từ khâu xác định chủ trương đầu tư. Phân phối
vốn đến việc thi công xây dựng và vận hành công trình. Đối với các dự án đầu tư
nhóm A sử dụng vốn ngân sách nhà nước thủ tướng chính phủ ra quyết định đầu tư
hoặc ủy quyền quyền quyết định đầu tư, thẩm định dự án.
1.2 Nội dung quản lý đầu tư bộ ngành và địa phương
- Các Bộ, Ngành, địa phương xây dựng chiến lược, quy hoạch đầu tư cho Bộ,
Ngành và địa phương mình.
- Xác định danh mục các dự án đầu tư của ngành địa phương
- Xây dựng các kế hoạch huy động vốn.
- Hướng dẫn các nhà đầu tư thuộc ngành, địa phương mình lập dự án tiền khả
thi và khả thi.
- Ban hành những văn bản quản lý thuộc ngành mình địa phương mình liên
quan đến đầu tư.
- Lựa chọn đối tác, đàm phán ký hợp đồng liên doanh liên kết trong hợp tác
đầu tư với nước ngoài .
- Trực tiếp kiểm tra giám sát quá trình hoạt động của các dự án thuộc ngành,
địa phương theo chức năng nhiệm vụ được phân cấp quản lý.
- Hỗ trợ và trực tiếp xử lý những vấn đề pháp sinh trong quá trình đầu tư như
cấp đất, giải phóng mặt bằng, thuê và tuyển dụng lao động, xây dựng công trình …
- Kiến nghị với cấp trên điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung những bất hợp lý trong
cơ chế chính sách, quy định dưới luật …nhằm năng cao hiệu quả quản lý nhà
nước và hiệu quả kinh tế xã hội của đầu tư.
2. Phương pháp quản lý hoạt động đầu tư
Cũng như các hoạt động kinh tế khác, quản lý hoạt động đầu tư cũng bao gồm
các phương pháp như phương pháp kinh tế, giáo dục, hành chính các phương pháp
toán thống kê…
SV: Nguyễn Thúy Ngọc Lớp Kinh tế Đầu tư B
8
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1 Phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế trong quản lý là phương pháp tác động của chủ thể vào
đối tượng quản lý bằng các chính sách và đòn bẩy kinh tế như tiền lương, tiền
thưởng, tiền phạt, giá cả, lợi nhuận, tín dụng, thuế…Quản lý hoạt động đầu tư bằng
phương pháp kinh tế, nghĩa là, thông qua các chính sách và đòn bẩy kinh tế để hướng
dẫn, kích thích động viên và điều chỉnh các hành vi của các đối tượng tham gia quá
trình thực hiện đầu tư theo một mục tiêu nhất định của nền kinh tế xã hội. Như vậy,
phương pháp kinh tế trong quản lý chủ yếu dựa vào lợi ích kinh tế của đối tượng
tham gia vào quá trình đầu tư, kết hợp hài hòa lợi ích của nhà nước, xã hội với lợi ích
của tập thể và cá nhân người lao động trong lĩnh vực đầu tư.
2.2 Phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính là phương pháp quản lý được sử dụng cả trong lĩnh
vực xã hội và kinh tế. Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng những văn bản, chỉ thị, những quy định
về tổ chức…
Phương pháp hành chính trong quản lý được thể hiện ở hai mặt: Mặt tĩnh và
mặt động
- Mặt tĩnh thể hiện ở những tác động có tính ổn định về mặt tổ chức thông qua
việc thể chế hóa tổ chức ( gồm cơ cấu tổ chức va chức năng quản lý) và tiêu chuẩn
hóa tổ chức(định hướng và tiêu chuẩn tổ chức)
- Mặt động của phương pháp là sự tác động thông qua quá trình điều khiển tức
thời khi xuất hiện những vấn đề cần giả quyết trong quá trình quản lý. Phương pháp
hành chính có ưu điểm là giải quyết trực tiếp và nhanh chóng những vấn đề cụ thể,
nhưng cũng đẫn đến tình trạng quan liêu máy móc, bộ máy hành chính cồng kềnh và
độc đoán.
2.3 Phương pháp giáo dục
Theo lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật chất quyết định ý thức
nhưng ý thức lại tác động tích cực hay tiêu cực trở lại đối với vật chất.
SV: Nguyễn Thúy Ngọc Lớp Kinh tế Đầu tư B
9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong quản lý, con người là đối tượng trung tâm. Các hành vi kinh tế đều xảy
ra dưới tác động của con người với động cơ là lợi ích vật chất và tinh thần khác nhau,
với mức độ giác ngộ, trách nhiệm công đân và ý thức dân tộc không giống nhau, với
những quan điểm nghề nghiệp và trình độ kiến thức quản lý kinh tế cũng khác nhau.
Do đó, để đạt mục tiêu và yêu cầu quản lý, phương pháp giáo dục cần được
coi trọng. Phải giáo dục, hướng các cá nhân phát triển theo hướng có lợi cho sự phát
triển chung của toàn xã hội. Ngoài ra, phương pháp giáo dục trong hệ thống các
phương pháp giáo dục trong hệ thống các phuơng pháp quản lý nền kinh tế thị trưòng
XHCN còn nhằm mục đích xây dựng con người mới XHCN Việt Nam.
Nội dung các phương pháp giáo dục trong quản lý bao gồm giáo dục về thái
độ đối với lao động, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, khuyến khích
phát huy sáng kiến, giữ gìn uy tín đối với chủ đầu tư, khách hàng và người tiêu
dùng
. Khác với nhiều lĩnh vực khác, những nội dung này đặc biệt quan trọng
trong quản lý đầu tư vì lao động xây dựng có đặc thù là đòi hỏi chuyên môn
cao, đa nghề lại di chuyển thường xuyên theo địa điểm thực hiện dự án và đòi
hỏi tính tự giác cao Giáo dục ý thức và trách nhiệm phải luôn đi đôi với việc
khuyến khích lợi ích vật chất.
3.Các công cụ quản lý hoạt động đầu tư
Có nhiều công cụ quản lý hoạt động đầu tư. Dưới dây là những công cụ quản
lý chủ yếu:
Các quy hoạch tổng thể và chi tiết . Các quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi
tiết của ngành và địa phương về đầu tư và xây dựng là những công cụ quan trọng
được sử dụng để quản lý hoạt động đầu tư.
Các kế hoạch: các kế hoạch định hướng và một số kế hoạch trực tiếp về đầu
tư của ngành và đơn vị.
Hệ thống luật pháp: hệ thống luật pháp liên quan và thường được áp dụng để
quản lý hoạt động đầu tư như: Luật Đầu tư, Luật Công ty, Luật Xây dựng, Luật Đất
đai, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Lao động, Luật Bảo hiểm, Luật Thuế, Luật Phá
SV: Nguyễn Thúy Ngọc Lớp Kinh tế Đầu tư B
10
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản và một loạt các văn bản dưới luật kèm theo về quản lý hoạt động đầu tư như các
quy chế về quản lý tài chính, vật tư thiết bị, lao động, tiền lương, sử dụng đất đai và
tài nguyên khác…
Các định mức và tiêu chuẩn: Các định mức và tiêu chuẩn quan trọng có liên
quan đến hoạt động quản lý đầu tư và lợi ích của toàn xã hội.
Danh mục các dự án đầu tư.
Các hợp đồng kinh tế, các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị thực
hiện các công việc của dự án.
Các chính sách và đòn bẩy kinh tế. Những chính sách và đòn bẩy kinh tế quan
trọng thường được áp dụng để quản lý hoạt động đầu tư bao gồm: chính sách giá cả
tiền lương, tài chính tín dụng, chính sách khuyến khích đầu tư…những thông tin cần
thiết. Các thông tin về tình hình cung cầu, kinh nghiệm quản lý, giá cả , các tài liệu
phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư và các thông tin khác có
liên quan đến đầu tư.
SV: Nguyễn Thúy Ngọc Lớp Kinh tế Đầu tư B
11
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA SỞ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
I. Tình hình hoạt động đầu tư của tỉnh Lạng Sơn
1. Giới thiệu tổng quan điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội tỉnh lạng sơn
1.1.Về vị trí địa lý
Lạng Sơn nằm ở điểm nút giao lưu kinh tế quan trọng với các điểm phía tây là
Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái nguyên. Phía đông là Quảng Ninh, Hải Phòng. Phía nam là
Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nội. Phía bắc tiếp giáp với khu tự trị dân tộc Choang,
Quảng Tây, Trung Quốc, với 2 cửa khẩu quốc tế là cửa khẩu đường bộ Hữu Nghị,
đường sắt Đồng Đăng, 2 cửa khẩu quốc gia là Bình Nghi và Chi Ma và 7 điểm chợ
biên giới. Tại hầu hết các khu vực cửa khẩu đã được đầu tư cơ sở hạ tầng thuận lợi
cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa và xuất nhập cảnh khách du lịch. Tỉnh Lạng Sơn
có hệ thống giao thông rất thuận lợi, có các đường quốc lộ đi qua là 1A, 1B, 4A, 4B,
3B, 279 và đường sắt liên vận quốc tế nối các nước Đông, Bắc Âu- Trung Quốc- Việt
Nam- các nước ASEAN. Theo quy hoạch phát triển tuyến hành lang kinh tế: Lạng
Sơn- Hải Phòng- Quảng Ninh, Lạng sơn là trung tâm đầu mối của tuyến hành lang
kinh tế và trong tương lai sẽ là một đỉnh của tứ giác phát triển trọng điểm vùng Bắc
bộ là: Lạng Sơn- Hải Phòng- Quảng Ninh.
Với vị trí đặc biệt thuận lợi, để phát huy lợi thế so sánh trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế, ngày 14/10/2008, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số
138/2008/QĐ-TTg về việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động của khu kinh tế
cửa khẩu Đồng Đăng- Lạng Sơn với các chính sách đầu tư rộng mở, cơ chế quản lý
đặc thù sẽ là nhân tố đột phá thúc đẩy kinh tế Lạng Sơn phát triển.
1.2. Về phát triển kinh tế
Phát triển nông lâm nghiệp
Tiềm năng đất đai của Lạng Sơn còn rất lớn, Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh
là 883.124 ha, trong đó đất có khả năng sản xuất nông lâm nghiệp là 717.202 ha,
chiếm 86%; cơ cấu đất nông lâm nghiệp như sau:
- Đất nông lâm nghiệp đang sử dụng: 68.958 ha
- Đất rừng tự nhiên: 199.236 ha
SV: Nguyễn Thúy Ngọc Lớp Kinh tế Đầu tư B
12
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đất chưa có rừng: 302.057 ha 9 trong đó qy hoạch trông rừng sản xuất
250.000 ha)
Đất đai trên địa bàn chủ yếu là đất Feranit nâu đỏ, hoặc màu vàng phát triển
trên đá vôi và bồn địa phù sa; với đặc điểm của các vùng địa lý thổ nhưỡng đa dạng
nên đất đai Lạng Sơn rất phù hợp với các cây trồng như: Lúa, chè, ngô, thuốc lá, đậu
đỏ các loại, gừng…các cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả có giá trị kinh tế cao
có sản lượng lớn, ổn định như: cây hồng, cây quýt. Thảm thực vật ở Lạng Sơn rất
phong phú về chủng loại có khoảng 65 họ với 297 loài, Trong đó có các loại đặc
trưng phát triển trên núi đá và núi đất. Khả năng phát triển nông nghiệp ở Lạng Sơn
có nhiều thuận lợi, quỹ đất khá lớn; khí hậu và đất đai Lạng Sơn đặc biệt phù hợp
cho các cây lâm sản như: thông, bạch đàn, keo và các loại tre, luồng…
Đàn gia súc, gia cầm năm 2008 đạt 3600 ngàn con, cò nhiều tiềm năng để phát
triển mạnh chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm và chăn nuôi bò sữa.
Với tiềm năng nêu trên Lạng Sơn hướng tới phát triển một nền nông nghiệp
sản xuất hàng hóa. Đẩy mạnh tiến bộ ký thuật và công nghệ mới vào sản xuất gắn với
thị trường tiêu thụ sản phẩm. Ưu tiên đầu tư cho các cây công nghiệp có giá trị kinh
tế cao như phát triển vùng cây ăn quả đặc sản, phát triển vùng trồng hoa, trồng cây
cảnh, vùng trồng chè. Tiếp tục phát triển lâm nghiệp nhất là các dự án trồng rừng sản
xuất. Tiếp tục phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung vào 3 loại
vật nuôi chính là bò thịt, bò sữa, thịt gia cầm nhằm khai thác tiềm năng lương thực,
rau quả trên địa bàn, tạo nguồn hàng hóa xuất khẩu và phát triển trên cơ sở chế biến
sản phẩm
Phát triển công nghiệp
Là tỉnh có nhiều tài nguyên khoáng sản như : bauxit, đá vôi, than nâu …Lạng
Sơn có thế mạnh trong việc phát triển khai khoáng , công nghiệp vật liệu xây dựng,
công nghiệp chế biến. Ngoài ra Lạng Sơn có những thuận lợi khi tận dụng lợi thế
Cửa khẩu để phát triển công nghiệp lắp ráp điện tử, cơ khí, công nghiệp chế biến
nông lâm sản…Trong tương lai gần Lạng Sơn sẽ hình thành khu gia công sản xuất
khẩu, nhập khẩu quan trọng trên tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh- Lạng Sơn- Hải
Phòng- Quảng Ninh. Trong quy hoạch có khu công nghiệp Đồng Bành quy mô 320
ha, khu công nghiệp Na Dương quy mô 350 ha, cụm công nghiệp Hợp Thành trên
200 ha, khu gia công Khơ Đa – Ma Mèo quy mô 150 ha, cụm công nghiệp Hữu Lũng
quy mô trên 300 ha. Quy đất dàn cho phát triển các khu cụm công nghiệp đạt 1.500
ha trở lên . Hiện nay khu công nghiệp Đồng Bành đã có quyết định thành lập và hoàn
SV: Nguyễn Thúy Ngọc Lớp Kinh tế Đầu tư B
13
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thành quy hoạch chi tiết, đang thực hiên vận động dự án đầu tư, cụm công nghiệp
Hợp Thành và cụm công nghiệp Hữu Lũng đã hoàn thành quy hoạch chi tiết, các khu
cụm công nghiệp khác đang xây dựng quy hoạch. Các ngành nghề ưu tiên khuyến
khích đầu tư gia công, tái chế hàng nhập khẩu; công nghiệp cơ khí, điện tử; khai thác,
chế biến khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng; thủy điện; nhiệt điện …
Phát triển dịch vụ
Tỉnh Lạng Sơn là tỉnh biên giới có nhiều cửa khẩu , là vùng đất có nhiều di chỉ
văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc như: di chỉ văn hóa Bắc Sơn, di chỉ văn hóa Mai Pha,
các làn điệu dân ca như: Then, Lượn, Sli , có các danh lam thắng cảnh như: động
Tam Thanh, Nhị Thanh, Thành Nhà Mạc, Núi Tô Thị, Giếng Tiên, các di tích lịch sử
như: Chi Lăng, Bắc Sơn, Đường 4…Những đặc điểm trên đã tạo lợi thế về phát triển
du lịch.
Trên thực tế lượng hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu của tỉnh hàng
năm đạt mức tăng trưởng trung bình trên 20%. Các loại dịch vụ phát triển nhanh như
viễn thông , tài chính tín dụng ngân hàng. Trên địa bàn tỉnh hệ thống chợ và hệ thống
bán lẻ tương đối phát triển gồm các chợ đầu mối và các chợ cửa khẩu; hiện có một số
trung tâm thương mại đang triển khai như: Trung tâm phân phối, bán sỉ và kho vận
tải tại thành phố Lạng Sơn với quy mô trên 11ha; 02 khách sạn 5 sao và 01 sân golf
18 lỗ …các tuyến du lịch hoạt động khá sôi động như : Lạng sơn- Hà Nội- Hải
Phòng- Quảng Ninh và ngược lại; Hà Nội- Lạng Sơn- Bằng Tường, Côn Minh, Bắc
Hải, Quảng Châu …( Trung Quốc); mấy năm gần đây trung bình Lạng sơn đón 1,0
triệu lượt khách và đạt tốc dộ tăng trưởng trên 18%.
Trong thời gian tới tỉnh sẽ đặc biệt ưu tiên phát triển lĩnh vực dịch vụ . Trong
triển khai thực hiện xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng- Lạng Sơn, sẽ chú
trọng thu hút đầu tư và hình thành các khu, trung tâm trung chuyển hàng hóa lớn
( gắn với khu phi thuế quan), làm cầu nối giữa Trung Quốc- Việt Namvà các nước
ASEAN. Khuyến khích các nhà đầu tư tiếp tục đầu tư các Trung tâm thương mại,
trung tâm hội trợ triển lãm quốc tế và hệ thống khách sạn cao cấp, các khu nghỉ mát
sinh thái.
Với lợi thế gần thủ đô Hà Nội, nằm sát vùng kinh tế trọng điểm phía bắc có
tuyến đường cao tốc nối sang Nam Ninh ( thủ phủ của Quảng Tây), đường thông ra
biển Quảng Ninh, Hải Phòng rất thuận lợi; tỉnh Lạng Sơn có nhiều cơ hội để phát
triển thương mại và dịch vụ.
SV: Nguyễn Thúy Ngọc Lớp Kinh tế Đầu tư B
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét