Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

277 Kế toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng

- Đối với các ngời sử dụng khác: Các nhân viên, công đoàn có thể đa ra các
yêu cầu về lơng dựa trên cơ sở thông tin kế toán chỉ ra thu nhập cuả nhân viên và
số lãi của doanh nghiệp. Các học sinh, sinh viên tìm hiểu về kế toán để học vì sau
này họ sẽ phải làm những công việc này
II-/ Nội dung của công tác kế toán:
1-/ Các phần hành công việc kế toán:
- Phần kế toán tổng hợp: Theo dõi giá trị, tức là bằng số tiền biểu hiện tình
hình tổng quát về tài sản và mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Phần kế toán chi tiết: Vừa theo dõi chi tiết về tình hình hiện vật, thời gian
lao động vừa theo dõi giá trị của mỗi hoạt động để xác minh cho phần kế toán
tổng hợp.
2-/ Chứng từ kế toán:
- Là các tài liệu, số liệu ghi chép phát sinh ở khâu đầu tiên của một nghiệp vụ
kinh tế. Tất cả các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp khi đợc hình
thành và trớc khi ghi sổ sách kế toán dới các hình thức: Chứng từ ghi sổ, nhật ký
sổ cái, nhật ký chung, nhật ký chứng từ Đều phải có các chứng từ hợp lệ gọi là
chứng từ ban đầu hay chứng từ gốc
- Chứng từ kế toán phải đợc ghi chép kịp thời, đầy đủ, đúng sự thật về các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phải có đủ chữ ký của những ngờichịu trách nhiệm
theo tình thần của mỗi loại chứng từ.
Chứng từ kế toán có thể phát sinh từ bên ngoài doanh nghiệp do một đơn vị,
cá nhân khác cung cấp (ví dụ: các hoá đơn mua hàng hoá, nguyên vật liệu của ng-
ời bán) phát sinh bên trong doanh nghiệp nh các phiếu xuất kho, bảng lơng đợc
chuyển từ bộ phận này sang bộ phận khác trong doanh nghiệp.
3-/ Tài khoản và sổ kế toán:
Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế vào các sổ sách phải vận dụng đúng theo
hệ thống tài khoản kế toán do bộ tài chính ban hành và các quy định cụ thể của
từng ngành do bộ chủ quản triển khai áp dụng. Sổ kế toán bao gồm các sổ sách kế
toán tổng hợp và các sổ sách kế toán chi tiết. Cách trình bày ghi chép và số lợng sổ
sách ghi chép đợc mở ra căn cứ vào hình thức tổ chức kế toán mà mỗi doanh
nghiệp đang áp dụng. Các sổ sách quan trọng liên hệ đến tài sản, vật t, tiền bạc,
chi phí, kết quả sản xuất kinh doanh trớc khi sử dụng phải có chữ ký xác nhận của
giám đốc, ngời giữ sổ và kiểm tra của cơ quan thuế.
4-/ Báo cáo kế toán:
5
Là phơng pháp tổng hợp các số liệu kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính
phản ánh tình hình tài sản, quá trình hoạt động và kết quả hoạt động của doanh
nghiệp vào một thời điểm nhất định thờng là từng kỳ.
Các báo cáo kế toán cần phải kèm theo các bản thuyết minh diễn giải về các
số liệu đã ghi ở bảng váo cáo và các tài liệu tham khảo đối chiếu cần thiết. Các bộ
phận kế toán cấp cơ sở phải nộp báo cáo chậm nhất là 15 ngày khi kết thúc quí
báo cáo <đối với các báo cáo quí> và sau 30 ngày sau khi kết thúc năm báo cáo
<đối với báo cáo năm>.
5-/ Tính giá thành sản phẩm và các chi phí hoạt động khác:
Các đơn vị kế toán thuộc các ngành sản xuất kinh doanh phải tính giá thành
sản phẩm, công tác, dịch vụ, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, giá vốn hàng bán
ra. Giá thành sản phẩm phải đảm báo tính đúng, tính đủ tất cả các chi phí thức tế
phát sinh theo chế độ quy định trên cơ sở đó xác định chính xác trung thức kết quả
lỗ lãi trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phân phối kết quả
đúng đắn, làm tròn nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc.
6-/ Kiểm kê tài sản và kiểm tra kế toán:
+ Kiểm kê tài sản là phơng pháp xác định số có thực về tài sản, vật t, tiền
vốn, hàng hoá của doanh nghiệp vào một thời điểm nhất định.
+ Kiểm tra kế toán là một biện pháp đảm bảo cho các quy định về kế toán và
các kỹ thuật về tài chính đợc chấp hành nghiêm chỉnh, các số liệu, tài liệu đợc
chính xác, trung thức và có hệ thống. Thông qua các cơ quan chủ quản cấp trên và
các cơ quan chức năng của Nhà nớc thực hiện việc kiểm soát các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
7-/ Cơ giới hoá kế toán:
Công tác kế toán phải từng bớc đợc cơ giới hoá trên cơ sở ứng dụng các ph-
ơng tiện kỹ thuật hiện đại để đáp ứng nhu cầu thông tin nhanh chóng chính xác,
khoa học và có hệ thống với các điều kiện cụ thể, quy mô hoạt động của từng
doanh nghiệp.
6
8-/ Bảo quản tài liệu kế toán:
Tài liệu kế toán là các chứng từ, các sổ sách, các báo cáo kế toán và các tài
liệu khác có liên quan đến công tác kế toán. Tài liệu phải đợc bảo quản chu đáo,
an toàn trong quá trình sử dụng. Cuối mỗi niên độ kế toán các tài liệu đã đợc sử
dụng phải đợc phân loại, sắp xếp và đa vào lu trữ chậm nhất một tháng sau khi báo
cáo quyết toán năm đợc duyệt
III-/ Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp:
Tổ chức công tác kế toán hợp lý và nkhoa học, phù hợp với đặc điểm tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm phát huy vai trò của kế toán
là một yêu cầu qua n trọng đối với chủ doanh nhgiệp và kế toán trởng. Tổ chức
công tác kế toán gồm nhiều yếu tố cấu thành nh tổ chức bộ máy kế toán. Tổ chức
vận dụng các phơng pháp kế toán, chế độ, thể lệ về kế toán.
1-/ Nội dung của công tác kế toán:
1.1 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức việc ghi chép ban đầu và
tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học và tập hợp lý:
1.2 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán:
1.3 Lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán thích
hợp với các đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý
của doanh nghiệp:
Hiện nay trong dcác doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức sau:
+ Loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung
+ Loại hình tổ chức công tác kế toán phân tán
+ Loại hình tổ chức công dtác kế toán vừa tập trung, vừa phân tán.
Trên cơ sở lựa chọn loại hình thức tổ chức công tác kế toán để tổ chức bộ
máy kế toán phù hợp.
1.4 Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp nhằm tạo điều kiện cho việc nâng
cấp thông tin kịp thời, chính xác, phục vụ cho việc điều hành và quản lý kế toán
ở doanh nghiệp.
1.5 Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế toán đúng quy định và phù hợp
với yêu cầu quản lý cụ thể.
1.6 Tổ chức trang bị và ứng dụng kỹ thuật tính toán và thông tin hiện đại
trong công tác kế toán (kèm theo sơ đồ sau).
7
2-/ Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán là tập hợp những cán bộ, nhân viên kế toán cùng với những
trang thiết bị, phơng tiện, kỹ thuật tính toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán
của doanh nghiệp.
Để có thể tổ chức hợp lý bộ máy kế toán cần phải căn cứ vào loại hình tổ
chức công tác kế toán mà doanh nghiệp đã vận dụng, đồng thời phải phù hợp với
quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
IV-/ Các nguyên tắc kế toán:
1-/ Nguyên tắc giá thành (Giá phí):
Việc đo lờng, tính toán tài sản, công nợ, vốn và chi phí phải đặt trên cơ sở
giá phí, giá phí nêu lên(giá) đợc định ra trong một nhiệm vụ kinh doanh.
2-/ Nguyên tắc doanh thu thực hiện:
Doanh thu là số tiền kiếm đợc và ghi nhận khi quyền sở hữu hàng hoá bán ra
đợc thực hiện chuyển giao và khi các dịch vụ đợc thực hiện chuyển giao (Khi hàng
hoá, dịch vụ đợc chuyển giao).
3-/ Nguyên tắc phù hợp:
Nguyên tắc phù hợp là sự hớng dẫn trong việc xác định chi phí để tính lỗ lãi.
Chi phí để tính lỗ lãi kế toán là tất cả các chi phí phải chịu để tạo nên doanh thu đã
chi trong kỳ.
4-/ Nguyên tắc/Yêu cầu khách quan:
Để đảm bảo tính khách quan báo cáo kế toán cần phải thực hiện các quá trình
ghi chép, báo cáo một cách đầy đủ, trung thực dễ hiểu, dễ kiểm tra do vậy việc ghi
chép kế toán phải có chứng từ gốc kèm theo để đảm bảo tính khách quan vì chứng
từ gốc đợc lập bởi những ngời ngoài không phải là kế toán.
5-/ Nguyên tắc nhất quán/Liên tục:
Quá trình kế toán phải áp dụng tất cả các khái niệm các chuẩn mực, các
nguyên tắc và các phơng pháp trên cơ sở nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác để đảm
bảo số liệu kế toán không bị bóp méo bởi các kế toán viên.
Tuy nhiên nguyên tắc này không có nghĩa là kế toán không bao giờ đợc thay đổi
phơng pháp tính. Khi họ thấy rằng việc thay đổi phơng pháp tính là để tạo nên một kế
quả trung thực và hợp lý hơn thì họ có thể báo cáo với cơ quan thuế.
8
6-/ Nguyên tắc/Yêu cầu bóc trần toàn bộ (hay nguyên tắc đầy đủ và dễ hiểu):
Là yêu cầu báo cáo tài chính phỉa đầy đủ dễ hiểu đối với ngời sử dụng và
phải bao gồm tất cả các thông tin quan trọng liên quan đến các công việc kinh tế
của doanh nghiệp.
7-/ Nguyên tắc thận trọng:
Khi có nhiều giải pháp để lựa chọn thì hãy chọn giải pháp có ít ảnh hởng nhất
tới vốn của chủ sở hữu.
8-/ Nguyên tắc tính chất trọng yếu:
Việc bám sát triệt để lý thuyết kế toán là không cần thiết khi mà các khoản
mục không đủ ý nghĩa quan trọng ảnh hởng đến tính trung thực của báo cáo tài
chính.
Vấn đề là phải tuỳ thuộc vào quy mô lớn hay nhỏ của một doanh nghiệp để
có thể coi thế nào và khi nào coi là không quan trọng và thế nào là quan trọng để
tuân thủ nghiêm ngặt theo lý thuyết kế toán.
B-/ Các hình thức tổ chức sổ sách kế toán trong doanh nghiệp:
I-/ Tổng quát về các hình thức kế toán:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp phải đợc ghi chép vào
các loại sổ sách theo một trình tự khoa học và có hệ thống. Ta gọi hình thức kế
toán là phơng pháp thiết lập, ghi chép, trình bày, phản ánh các nghiêp vụ kinh tế
phát sinh vào các loại sổ sách kế toán, các mẫu biểu báo cáo kế toán. số lợng sổ
sách đợc lập, mối quan hệ giữa sổ này với sổ khác, mối quan hệ giữa sổ sách kế
toán và báo cáo kế toán.
Trong chế độ sổ kế toán ban hành kèm theo QĐ 1141/TC/CĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ Tài Chính đã quy định rõ về việc mở ghi chép, quản lý lu trữ và
bảo quản số liệu kế toán. Còn việc vận dụng hình thức sổ kế toán tuỳ thuộc vào
đặc điểm tình hình cụ thể của doanh nghiệp sản xuất áp dụng các hình thức sổ kế
toán sau:
+ Hình thức sổ kế toán NK - SC Nhật ký sổ cái
+ Hình thức kế toán CT - GS Chứng từ ghi sổ
+ Hình thức kế toán NK - CT Nhật ký chứng từ
+ Hình thức kế toán NKC Nhật ký chung
9
1-/ Hình thức sổ kế toán NK - SC:
Đặc điểm chủ yếu: Hình thức này có đặc điểm chủ yếu là mọi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đợc ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với việc phân loại theo hệ
thống vào NK - SC.
Hệ thống sổ: bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ đợc tiến hành theo các bớc.
Căn cứ vào chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp,
lập định khoản kế toán rồi ghi vào sổ NK - SC theo thứ tự thời gian phát sinh các
chứng từ cần ghi sổ kế toán chi tiết đồng thời đợc ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết
liên quan.
Các chứng từ thu chi tiền mặt hàng ngày đợc ghi vào sổ quỹ, cuối mỗi ngày
chuyển cho kế toán để ghi vào NK - SC, sau mới ghi vào sổ kế toán chi tiết liên
quan.
Căn cứ các sổ (thẻ) kế toán chi tiết. Cuối tháng lập các bảng tổng hợp sối liệu
chi tiết.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết, giữa sổ NK - SC và bảng tổng hợp số liệu chi tiết, giữa sổ NK - SC
với sổ quỹ.
Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào NK - SC và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để
lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NK - SC
10
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
NK - SC
Báo cáo tài chính
(3)
(5)
(5)
(4)
(2)
(2)
(1)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng
Ưu điểm: Dễ ghi chép, dễ đối chiếu kiểm tra số liệu.
Nhợc điểm: khó phân công lao động, khó áp dụng phơng tiện khoa học ký
thuật trong tính toán, đặc biệt nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản, khối l-
ợng nghiệp vụ phát sinh lớn thì sổ NK - SC trở lên cồng kềnh phức tạp.
Phạm vi áp dụng: Với các doanh nghiệp quy mô nhỏ, nghiệp vụ kinh tế phát
sinh ít và sử dụng ít tài khoản nh các doanh nghiệp t nhân quy mô nhỏ, các hợp tác

2-/ Hình thức sổ kế toán "Chứng từ ghi sổ" CT - GS
Đặc điểm chủ yếu: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc
đều đợc phân loại để lập chứng từ ghi sổ trớc khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp.
Trong hình thức này việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian tách dời với việc ghi
sổ kế toán theo hệ thống trên hai loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.
Hệ thống sổ kế toán:
Sổ kế toán tổng hợp gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.
Sổ kế toán chi tiết: tơng tự nh hình thức NK - SC
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức CT - GS
Hàng ngày hay định kỳ căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ để phân
loại rồi lập chứng từ ghi sổ. Các chứng từ gốc cần ghi rõ chi tiết, đồng thời ghi vào
sổ kế toán chi tiết.
Các chứng từ thu, chi tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ cuối ngày
chuyển cho kế toán.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau
đó ghi vào sổ cái các tài khoản.
Cuối tháng căn cứ vào các sổ (thẻ). Kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu
chi tiết. Căn cứ vào sổ cái các tài khoản để lập bảng cân đối sổ phát sinh các tài
khoản.
11
Cuối tháng kiểm tra đối chiếu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết,
giữa bảng cân đối sổ phát sinh các tài khoản và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào số liệu ở bảng cân đối sổ phát sinh các tài
khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức CT - GS
Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng.
Ưu điểm: dễ ghi chép do mẫu số đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu thuận tiện
cho việc phân công công tác và cơ giới công tác kế toán.
Nhợc điểm: Ghi chép còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu thờng bị chậm.
Phạm vi áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn.
Có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản.
3-/ Hình thức ghi sổ kế toán (Nhật ký - Chứng từ):
Đặc điểm chủ yếu: kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc
ghi sổ theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép
hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng.
Hệ thống sổ kế toán:
Sổ kế toán tổng hợp: các nhật ký - chứng từ, sổ cái các tài khoản, các bảng kê.
Sổ kế toán chi tiết: Ngoài các sổ kế toán chi tiết sử dụng nh trong 2 loại hình
trên còn sử dụng các bảng phân bổ.
Trình tự ghi sổ:
12
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
CT - GS
Bảng cân đối số phát
sinh các tài khoản
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp số
liệu chi tiết
(1)
(4)
(3)
(4)
(4)
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào các NK - CT liên quan
hoặc các bảng kê, bảng phân bổ liên quan.
Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà cha thể phản ánh trong các BK, NK -
CT thì đồng thời ghi vào các sổ (thẻ) chi tiết có liên quan.
Chứng từ liên quan đến thu, chi tiền mặt đợc ghi vào sổ quỹ sau đó ghi vào sổ
quỹ sau đó ghi vào các BK, NK - CT liên quan.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào các BK, NK -
CT liên quan rồi từ các NK - CT ghi vào sổ cái.
Căn cứ vào các sổ (thẻ) kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các NK - CT với nhau, giữa các
NK - CT với BK, giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
Căn cứ số liệu từ các NK - CT, BK sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để
lập báo cáo tài chính.
Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng
Ưu điểm: Giảm bớt khối lợng ghi chép, cung cấp thông tin kiẹp thòi thuận
tiện cho việc phân công công tác.
Nhợc điểm: Kết cấu sổ phức tạp, không thuận tiện cho việc cơ giới hoá.
Phạm vi áp dụng: ở các DN quy mô lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
trình độ nghiệp vụ kế toán vững vàng.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NK - CT
13
Chứng từ gốc
Sổ quỹBPBSổ (thẻ) kế toán
chi tiết
NK - CT
Sổ cái
Báo cáo tài chính
BK
Bảng tổng hợp số
liệu chi tiết
(2)
(5)
(6)
(7)
(2)
(2)
(2)
(4)
(1)
(1) (3)
(4)
(4)
(2)
(4)
4-/ Hình thức kế toán Nhật ký chung (NKC)
Đặc điểm chủ yếu: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc căn cứ chứng từ gốc
để ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế
phản ánh đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tợng kế toán (quan hệ đối
ứng giữa các tài khoản) rồi ghi vào sổ cái.
Hệ thống sổ:
Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký chuyên dùng.
Sổ các tài khoản
Sổ kế toán chi tiết: tơng tự các hình thức trên;
Trình tự ghi sổ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian. Trờng hợp cần mở thêm các nhật
ký chuyên dùng thì trớc hết căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào nhật ký chuyên dùng.
Định kỳ tổng hợp số liệu nhật ký chuyên dùng để ghi vào nhật ký chung. Việc ghi
vào sổ cái từ các nhật ký chung có thể tiến hành hàng ngày hoặc định kỳ.
Các chứng từ liên quan đến thu, chi tiền mặt đợc ghi vào sổ quỹ (sổ nhật ký
quỹ).
Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời đợc ghi vào các sổ (thẻ) kế toán
chi tiết.
Cuối tháng căn cứ sổ cái lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
Cuối tháng căn cứ sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết giữa
sổ cái với sổ quỹ.
Căn cứ bảng cân đối số phát sinh các tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi
tiết để lập báo cáo tài chính.
Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng
Ưu điểm: ghi chép đơn giản
Nhợc điểm: khó phân công công tác, việc tổng hợp số liệu lập báo cáo chậm.
Phạm vi áp dụng: có thể áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp với điều
kiện trang bị phơng tiện kỹ thuật tính toán và thông tin ở mức độ cao.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức NKC
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét