Thứ Hai, 17 tháng 2, 2014
216299
+ Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc thì khối lợng tập hợp chi phí có
thể là thành phẩm , từng công trình .
+Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt , đối tợngtập hợp chi phí có thể là
từng loạt hoặc từng đơn đặt hàng .
-Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất phải xem xét các doanh nghiệp có tổ chức thành
phân xởng hay không .
_ Căn cứ vào yêu cầu tính giả thành căn cứ vào việc xác địng đối tợng tính giá thành để
xác định đối tợng tập hợp chi phí cho phù hợp
2.Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh ngghiệp xây lắp.
2 Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xâp lắp áp dụng phơng pháp kê khai th-
ờnh xuyên .
- Kế toán chi phí nguyên vậy liệu trực tiếp .
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .
- Kế toán chi phí máy thi công .
- Kế toán chi phí sản xuất chung .
- Kể toán tập hợp chi phí sản xuất s dụng TK 154 nhằm phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm.
2.2 Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ .
Viẹc tính giá thành sản phẩm dở dang tại các doanh nghiệp xây láp phụ thuộc vào phơng thức
thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành giữa ngời giao thầu và ngời nhận thầu .
2.3 Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xâp lắp áp dụng phơng pháp kiểm kê định
kỳ .
Theo phơnh pháp này kế toán sử dụng các tài khoản 621,622,623,627 phơnh pháp này đợc
áp dụng trong các doanh nhgiệp sản xuất có quy mô nhỏ .
III . đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm .
1.Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành của các doannh nghiệp xây lắp là các công trình , hạng mục công
trình .
2.Các phơng pháp tính giá thành sản phâmtrong doanh nghiệp xây lắp .
Trong doanh nghiệp xây lắp thờng sử dụnh các phơnh pháp tính giá thảnh sau :
2.1 phơng pháp tính giá thành giản đơn:
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp đối tợng tính giá thành phù hợp với đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất , kì tính giá thành phù hợp với kì báo cáo .
Z= Dđk + C Dck
5
2.2 Phơng pháp tổng cộng chi phí.
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn , chi
phí sản xuất ttập hợp theo từng đội sản xuất , còn giá thành sản phẩm đợc tính riêng cho từng
công trình đã hoàn thành :
Z= Dđk + C1 + C2 + +Cn- Dck
3 Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau . Chi phí biểu hiện
mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất .Nh vậy về mặt bản chất
chi phí sản xuất và gía thành xây lắp là hai khái niệm hoàn toàn giống nhau .Chúng đều là càc
hao phí về lao động và các chi tiêu khác của doanh nghiệp xây lắp. Nhng giữa chi phí sản xuất
và gía thành sản phẩm cũng có sự khác nhau : Nói đến chi phí sản xuất xây lắp là xét đến các
hao phí trong một thời kì , còn nói đến giá thành xây lắp là xem xét đề cập đến mối quan hệ của
chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành .
Về mặt lợng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có các sản phẩm dở
dang đầu kì hoặc cuối kì .
4 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Chi phí sản xuất xây lắp gắn liền với sử dụng vật t , lao động. Trong sản xuất xây lắp thực
chất quản lý chi phí sản xuất xây lắp là quản lý việc sử dụng hợp lý , tiết kiệm và có hiệu quả
các yếu tố sản xuất xây lắp , hạ giá thành sản phẩm xâylắp . Cung cấp đầy đủ các thông tin cho
nhà quản lý . Vấn đề hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các
doanh nghiệp đều đề cập giải quyết đến các nội dung sau :
Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất , lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất và phân bổ chi phí sản xuất một cách thích hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp .
Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Nh vậy hoàn thiện có nghiã là hoàn thiện hơn , sao cho lý luận phải phù hợp với thực tiễn và ng-
ợc lại
6
Chơng ii.
Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty Xây dựng công trình giao thông (XDCTGT )
874 .
A. Giới thiệu khái quát về công ty xây dựng công trình giao thông 874 .
I. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty xây dựng công trình giao thôg 874 tiền thân là công trình 674
th
ành lập ngày
16-8-1974. Ngày 31-11-1982 đổi tên thành xí nghiệp 674. Để phù hợp với tình hình phát
triển của công ty ngày 16-6-1993 đựoc đổi tên thànhcông ty xây dựng công trình giao
thông 874 theo quyết định số 1185/QD-TCCBcủa bộ giao thông vận tải ,là thành viên
của tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8.
Trụ sở chính của công ty đặt tại Km9 Đờng Nguyễn Trãi, Xã Trung Văn , Huyện Từ
Liêm Hà Nội .
Văn phòng đại diện :Số 215 phờng Lê Lợi Thành Phố Vinh, Tỉnh Nghệ An .
Chức năng nhiệm vụ của công ty là xây dựng các công trình giao thông và các công
trình khác ngoài ngành. Với gần 30 năm hoạt động, tính đến nay công ty đã có một đội
ngũ cán bộ kỹ thuật dày dặn kinh nghiệm , đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề và dàn
thiết bị chuyên nghành đồng bộ .Khẳng định công ty có đầy đủ năng lực để tham gia đấu
thầu nhận thầu và thi công hoàn thành các dự án xây dựng với chất lợng công trình cao ,
đảm bảo về tiến độ theo yêu cầu của công trình.
Công ty đã tham gia xây dựng nhiều công trình giao thông trọng điểm ở trong nớc và
Cộng Hoà Dân Chủ Nhân Dân Lào nh: Đờng 13, Bắc Lào, Sân Bay Lạc Xao ,Quốc Lộ
6,7,8 (Lào) ,Đờng Bắc Thăng Long- Nội Bài , Đờng Nam Thăng Long Mai Dịch , Dự án
nâng cấp quốc lộ 5, Liên doanh với Đài Loan mật bằng nhà máy Nghi sơn Thanh
Hoá ,liên doanh với FUJITA(Nhật Bản) ,Đờng cao tốc Láng Hoà Lạc .
Những năm gần đây công ty tham gia xây dựng công trình Quốc Lộ 1A đoạn Hà Nội
Cầu Giẽ , đờng Hà Nội Lạng Sơn ,đừng vào cảng Dung Quất , cảng Vũng áng Hà
Tĩnh .Với nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên ,công ty đã đựoc
Đảng,Nhà Nớc Việt Nam và CHDCND Lào tặng thởng nhiều huân huy chơng cao quí.
Năm 1995 công ty đợc nhà nớc tặng thởng huy chơng lao động hạng nhì lần thứ hai,và
năm 1997 công ty vinh dự đợc Nhà Nớc phong tặng Ngày Thể Anh Hùng Lao Động .
Một số kết quả sản xuất kinng doanh mà công ty đã đạt đợc qua những năm gần
đây:
BảngII.1Kết quả sản xuất kinnh doanh
7
của công ty XDCTGT 874 qua các năm
STT Chỉ Tiêu
ĐV Các năm
1996 1997 1998 1999 2000
1
Giá trị tổngsảnlợng
tỷđ 60,789 73,978 80,467 88,789 94,487
2
Doanh Thu
tỷđ
56,678 68,895 75,678 86,898 93,788
3
Lợi nhuận sau thuế
tr đ
950,546 1498,98 2308,878 2504,5 2957,6
8
4
thu nhập bình
quân/ngời
nđ/th
898,6 1120,8 1250,5 1330,3 1470.8
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinnh doanh của công ty vận động theo chiều hớng đi
lên.Công ty đã duy trì tốt đợc tốc độ tăng trởng, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân
viên, phát huy đợc năng lực máy móc thiết bị , đầu t đúng hớng ,kịp thời tạo uy tín về chất lợng
sản phẩm .
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công ty XDCTGT 874 là doanh nghiếp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực XDCB. Do
vậy, về cơ bản điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh sản phẩm của
công ty có sự khác biệt lớn so với các ngành sản xuất vật chất khác.
Sự các biệt về điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất quy định đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh của công ty.Quy trình công nghệ của quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty có thể khái quát nh sau.
Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty là quy trình sản xuất hỗn hợp vừa thi công
bằng lao động thủ công vừa thi công bằng máy. Đối với các công việc đơn giản nh dọn
dẹp giải phóng mặt bằng, đào xúc đất công ty có thể sử dụng lao động thuê ngoài.
Giai đoạn thi công nền móng và phần thô thờng do máy móc đảm nhiệm. Máy móc thiết
bị thi công do phòng vật t thiết bị quản lý ngày trung và đợc đa tới công trình phục vụ thi
công theo các hợp đồng thuê máy đợc ký giữa phòng và các đôị xây dựng.
8
Sơ đồ II .1: Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Giải phóng mặt
bằng .
-Phá dỡ công
trìng cũ
-San nền,lấp
nền
Thi công
nền móng
Thi công
phần thô :
-Làm cống .
-Làm móng .
-Làm mặt .
Thi công
bề mặt và
hoàn
thiện
công
trình
Hình thức tổ chức SXKD đợc áp dụng tại công ty là khoán gọn công trình tới từng
độ xây dựng. Theo đó các đội xât dựng phải tự đảm bảo về mặt vật t, nhân lực cho thi
công công trình. Khi công trình hoàn thành bàn giao đợc công ty thanh toán theo giá
khoán ghi trong hợp đồng giao khoán.
1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty xây dựng công trình giao thông 874 hoạt động dới sự lãnh đạo của Dẩng trực
tiếp là đảng uỷ công ty , chịu sự quản lý của c quan cấp trên trực tiếp là Tổng Công Ty
Xây Dựng Cônng Trình Giao Thông 8 và cơ quan quản lý nhà nớc về toàn bộ các hoạt
động sản xuất kinh doanh , hoạt động kinh tế ,kỹ thuật , quan hệ quốc tế. Thực hiện chế
độ tự chủ , sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật của nhà nớc và quốc tế.Quản lý theo
chế độ một thủ trởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của ngời lao động , giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích ngày thể và lợi ích hợp phát của ngời lao động.
Sơ đồ II.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty xây dựng công trình giao
thông 874.
4. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty XDCTGT 874 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản, do đó công ty tổ chức hạch toán đúng theo chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban
hành, đồng thời có sự vận dụng phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng. Hệ thống tổ
chứckế toán theo hình thức phân cấp gồm các đội xây dựng công trình trực thuộc, bộ
máy kế toán bao gồm : Kế toán tại công ty và kế toán thống kê tại các đội xây dựng
9
Giám Đốc
Phó giám đốc
phụ trách xe
máy thiết bị
Phó giám đốc
nội chính
Phó giám đốc
phụ trách kỹ
thuật
Phó giám đốc
phụ trách các
dự án tại Lào
Phòng vật
t thiết bị
Phòng tài
chình KT
Phòng hành
chính Q T
Phòng kế
hoạch tiếp thị
Phòng TC
CB lao động
Các đơn vị sản xuất trực thuộc
công trình. Mọi nhiệm vụ kinh tế phát sinh đợc ngày trung giải quyết tại phòng kế toán
công ty.
Sơ đồ II.3 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
5 .Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tại công ty XDCTGT 874
Việc lựa chọn hình thức sổ sách kế toán thích hợp sẽ tạo điều kiện cho hệ thống
hoá và xử lý thông tin đầy đủ chính xác. Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty ,
khối lợng ghi chép tơng đối nhiều và không thể cập nhập thờng xuyênthì việc tổ chức hệ
thống sổ kế toán hợp lýcó vai trò quan trọng để cung cấp thông tin kịp thời và báo cáo
định kỳ.Công ty đã lựa chọn hình thức chứng từ ghi sổ .Với hình thức này các sổ kế
toán sử dụnh tại công ty đều là sổ sách theo mẫu quy định trong hình thức chứng từ ghi
sổ bao gồm các sổ cái , sổ chi tiết ,các tài khoản , sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ :
- Định kỳ lập chứng từ ghi sổ : Với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty, do có
điều kiện cập nhật thờng xuyên nên công ty quy địng 10 ngày lập chứng từ ghi sổ 1 lần.
Với các nghiệp vụ phát sinh tại dộ sản xuất, kế toán thống kê có trách nhiệm thiết lập
các chứng ghi sổ ban đầu, ngày hợp chứng từ. Mỗi quý tiến hành thanh toán chứng từ 1
lần với phòng kế toán để lập chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ phát sinh. Sở dĩ nh vậy,
vì địa bàn hoạt động của công ty rất rộng, mỗi công trình đợc tổ chức thi công ở một nơi
nên các chứng từ không thể cập nhật thờng xuyên.
10
Th
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
tiền
mặt
Thủ
quỹ
và kế
toán
nh
ngân
hàng
Thống
kê
Thống kê kế toán
đội sản xuất
- Hớng lập chứng từ ghi sổ : Để tiện cho việc ghi sổ và việc quản lý, công ty quy định
các chứng từ ghi sổ đợc lập theo các chứng từ gốc. Cụ thể nh sau.
+ Với các chứng từ về tiền mặt : Lập cho thu riêng, chi riêng.
+ Với các chứng từ về hàng tồn kho : Lập cho nhập riêng, xuất riêng.
+ Các chứng từ TSCĐ : Lập cho các nghiệp vụ về tăng giảm TSCĐ, Chứng từ phân
bổ khấu hao.
Các chứng từ ghi sổ còn đợc lập riêng cho bút toán kết chuyển chi phí, xác định kết quả
lỗ, lãi vào lúc cuối kỳ Ngoài ra, để tiện cho việc theo dõi chứng từ ghi sổ còn đợc lập
cho từng đội sản xuất.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ. Quan hệ đối chiếu
- Hàng ngày, các chứng từ tại công ty đợc kế toán tổng hợp phân loại và định kỳ lập
chứng từ ghi sổ.
11
Sơ đồ II.4 Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty.
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ.
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Tổng hợp
chi tiết
Sổ cái TK
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Bảng kê
Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết
- Với các chứng từ tại đội sản xuất kế toán thống kê đội ngày hợp lại, lên các bảng tổng
hợp chứng từ gốc cuối quý chuyển về phòng kế toán để lập chứng từ ghi sổ. Các chứng
từ ghi sổ đợc đóng thành từng ngày có đánh số thứ tự.
- Căn cứ vào chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ và vào các sổ chi tiết.
- Vào sổ cái các tài khoản căn cứ vào chứng từ ghi sổ tính toán số liệu tổng hợp chi tiết
để đối chiếu với sổ cái.
- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra và
theo dõi số phát sinh, số d các tài khoản đồng thời tiến hành ghi các bút toán điều chỉnh
từ đó lấy số liệu để lập báo cáo kế toán.
B.Tình hình thực hiện hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở công ty XDCTGT 874
I. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Công ty XDCTGT 874
xác định đối tợng ngày hợp chi phí là các công trình, hạng mục công trình.Ngoài ra đối
tợngngày hợp chi phí sản xuất của của công ty còn có thể là sản phẩm lao vụ dịch vụ
khác .
Mỗi công trình hạng mục công trình từ khi khởi công cho dến khi hoàn thành bàn
giaođều đợc theo dõi chi tiết trên sổ chi phí để ngày hợp chi phí sản xuất thực tế phát
sinh cho từng công trình , hạng mục công trình đó . Các công trình , hạng mục công
trình đều đợc theo dõi chi tiết trên cùng một trang sổ theo các yếu tố chi phí taọ nên sản
phẩm.
Bao gồm:
- Chi phí nnguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nnhân công trực tiếp.
- Chi phí máy thi công .
- Chi phí sản xuất chung .
Với cơ sở ngày hợp chi phí nh trên và đặc điểm của ngành thì đồi tợng tính giá
thành sản phẩm của công ty cũng đồng thời là đối tợng ngày hợ chi phí sản xuất .Giá
thành sản phẩm sẽ đợc tính cho công trình hạng mục công trình, hoặc các diểm dừng kỹ
thuật hợp lý, từ đó làm cơ sở để bên A với t cách là chủ đầu t tạm ứng tiền cho bên B
(ngời nhận thầu ở đây là công ty ). Khi công trình bàn giao giữa bên A và bên B quyết
toán nghiệm thu cônh trình đồng thời hạch toán nôta phần còn lại với nhau.
Do quy mô sản xuất lớn, mật độ chi phí phát sinh nhiều nên công ty tổ chức hạch
toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên .
12
II. Phân loại chi phí và khoản mục giá thành
Hiện nay chi phí sản xuất của công ty gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, chi
phí trực tiếp bao gồm:
- Chi phí vật liệu .
- Chi phí nhân công.
- Chi phí sử dụng máy.
- Chi phí sản xuất chung.
Nội dung cụ thể của từng khoản mụcchi phí nh sau:
1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CPNVlTT)
Chi phí NVL trực tiếp của công ty bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết tạo ra
sản phẩm hoàn thành. Giá trị vật liệu bao gồm giá thực tế của vật liệu chính (đá nhựa đ-
ờng, xi măng, cát ), vật liệu phụ (phụ gia bê tông ) các cấu kiện rời lẻ, nhiên liệu, các vật
liệu luân chuyển (ván khuôn, giàn giáo. .) cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành
công trình. Trong đó, không kể đến vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng phục vụ
cho máy thi công.
2 Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT).
Chi phí NCTT bao gồm những khoản : tiền lơng tiền công đợc trả theo số ngày
công của công nhân trực tiếp sản xuất . Số ngày công gồm cả lơng lao động chính và phụ
, cả công tác chuẩn bị và kết thúc thu dọn hiện trờng thi công . Trong chi phí nhân công
trực tiếp của côngty có chi phí tiền lơng cơ bản , chi phí phụ cấp tiền lơng và các khoản
tiền trả cho công nhân lao động thuê ngoài .Lơng cơ bản căn cứ vào cấp bậc công nhân
để thực hiện khối lợng công việc ghi trong đơn giá phù hợp với quy định trong bảng lơng
.
Hàng tháng công ty trích 15% BHXH tính vào giá thành sản phẩm , hàng quý trích
2% KPCĐ vào giá tành sàn phẩm .Còn 5%BHXH, 1%BHYT tính vào lơng vủa công
nhân hàng tháng ( trừ qua lơng )
Khoản chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lơng và các khoản trích theo
lơng của công nhân lái máy và phụ máy.
3 Chi phí sử dụng máy thi công(CPSDMTC)
Là những khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công để hoàn thành sản
phẩm của công ty . Khoản mục này gồm : Khấu hao máy, tiền lơng công nhân vận hành
máy, chi phí thuê máy ngoài, chi phí sửa chữa máy thi công , chi phí vật liệu , nhiên
liệu trực tiếp cho hoạt động của máy .
4 Chi phí sản xuất chung(CPSXC)
13
Là những khoản chi phí phục vụ cho sản xuất nhng không trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất, cấu tạo nên thực thể công trình. Chi phí sản xuất chung bao gồm
khấu hao TSCĐ, chi phí công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động, dịch vụ mua ngoài (điện, n-
ớc, điện thoại, bảo hiểm công trình ).
Các khoàn chi phí nêu trên đợc ngày hợp theo từng đối tợng tính giá thành đó là
những công trình , hạng mục công trình riêng biệt
III. Tài khoản sử dụng.
Để tiến hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty sử dụng
các TK621, 622, 623, 627, 154, 632. Trong đó, các TK621, 622 đợc mở chi tiết cho từng
công trình để ngày hợp chi phí về vật liệu, nhân công có liên quan trực tiếp tới công trình
đó. TK 623, 627 ngoài phần đợc mở chi tiết cho từng công trình còn hạch toán chung
cho tài khoản chi phí không thể phân bổ trực tiếp đợc lên các tài khoản cấp hai riêng.
Cuối kỳ phân bổ các chi phí này cho từng công trình và phản ánh trực tiếp vào bảng
tính giá thành công trình xây lắp .
Đối với giá thành công trình xây lắp dở dang công ty sử dụng TK 154 để hạch toán.
Tuy nhiên, tài khoản này không đợc mở chi tiết cho từng công trình. Sở dĩ nh vậy, vì việc
xác định tổng chi phí sản xuất trong kỳ, lãi, lỗ là công ty xác định cho tất cã các công
trình. Còn chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ, giá thành trong kỳ, xác
định lãi lỗ xác định cho từng công trình đợc thể hiện trên bảng tính giá thành của công
ty. Cách làm nh trên góp phần giảm bớt đáng kể lao động kế toán song cha phản ánh đợc
chi phí thực tế của từng công trình, các thông tin về chi phí cha đợc chính xác thoả đáng.
Giá thành công trình xây lắp hoàn thành đợc phản ánh lên tài khoản 632. Cũng nh
TK 154, TK 632 không đợc mở chi tiết cho từng công trình. Do đó tại doanh nghiệp
không có số chi tiết TK 632 và TK154.
IV ,Trình tự hoạch toán các khoản mục chi phí sản xuất :
Với đối tợng ngày hợp chi phí sản xuất là từng công trình riêng biệt, công ty sử
dụng phơng pháp ngày hợp chi phí sản xuất là phơng pháp trực tiếp. Các chi phí liên
quan trực tiếp đến đối tợng nào thì đợc ngày hợp trực tiếp cho đối tợng đó. Để nắm đợc
tình hình chi phí sản xuất của công ty và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, công
ty tổ chức ngày hợp chi phí sản xuất theo những khoản mục sau :
1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( CPNVLTT ).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí cơ bản cấu thành nên sản phẩm xây
dựng .Tại công ty XDCTGT 874 nguyên vật liệu đợc sử dụng nhiều chủng laọi khác
nhau , có tính năng công dụng khác nhau và đợc dùng vào các mục đích khác nhau. Do
đó việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
14
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét