Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

112 hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp

- Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi khi khối lợng sản phẩm sản xuất
ra thay đổi nh chi phí về nguyên vật liệu, chi phí nhân công. Ngoài ra chi phí biến đổi
còn đợc chi tiết hoá thành chi phí biến đổi cùng tỷ lệ (chi phí cấp bậc).
1.2.7. Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh toàn bộ
chi phí đợc chia làm 3 loại.
- Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh: gồm những chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính, quản trị kinh doanh.
- Chi phí hoạt động tài chính: gồm những chi phí liên quan đến hoạt động
về vốn và đầu t tài chính.
- Chi phí hoạt động bất thờng: gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do
chủ quan hay khách quan mang lại.
Ngoài các cách phân loại trên đây, dựa vào các tiêu thức khác nhau thì
CPSX lại đợc phân chia thành nhiều loại khác nhau. Do đó, phải tuỳ thuộc vào
từng yêu cầu cụ thể mà lựa chọn các phơng pháp phân loại CPSX cho phù hợp
nhằm đáp ứng yêu cầu cụ thể đó.
2. Giá thành sản phẩm.
2.1. Khái niệm và bản chất giá thành.
Trong quá trình sản xuất, chi phí chi ra mới biểu hiện ở đầu vào của quá trình
sản xuất, để đánh giá chất lợng sản xuất kinh doanh cần xem xét chi phí trong mối
quan hệ với kết quả đầu ra của quá trình sản xuất đó là sản phẩm hoàn thành. Quan
hệ so sánh này đã hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm (ZSP).
Vậy, giá thành sản phẩm: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành.
ZSP là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng của hoạt động sản
xuất. Mục đích sản xuất kinh doanh hay nói khác đi mục đích bỏ ra chi phí của
doanh nghiệp là để tạo nên giá trị sử dụng nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp luôn
quan tâm đến hiệu quả của các chi phí đã bỏ ra, để với chi phí bỏ ra ít nhất thu đ-
ợc giá trị sử dụng lớn nhất và họ luôn tìm cách tối thiểu hoá chi phí nhằm tối đa
hoá lợi nhuận. Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý,
5
chỉ tiêu ZSP đã thoả mãn đáp ứng các nội dung trên, đây là chỉ tiêu chất lợng cho
phép đánh giá sự nỗ lực của doanh nghiệp trong hạch toán và quản lý.
ZSP luôn chứa đựng 2 mặt khác nhau vốn có bên trong nó là CPSX đã chi ra
và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành trong khối lợng sản phẩm, công việc đã
hoàn thành. Nh vậy bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của
các yếu tố chi phí vào sản phẩm công việc hoàn thành.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa; giá thành cần phải đợc xem xét dới nhiều
góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Nói cách khác cần phải tiến hành
phân loại giá thành.
2.2. Phân loại giá thành.
Dựa trên các tiêu thức và góc độ khác nhau thì giá thành lại đợc phân chia
thành nhiều loại khác nhau.
2.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành:
Căn cứ vào thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành đợc chia thành 3
loại:
- Giá thành kế hoạch: đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở giá
thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: đợc xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày đầu tháng).
Khác với giá thành kế hoạch không biến đổi suốt cả kỳ kế hoạch thì giá thành định
mức lại luôn thay đổi cho phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đ-
ợc trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này, giá thành đợc chia làm 2 loại:
- Giá thành công xởng (giá thành sản xuất): là chỉ tiêu phản ánh tất cả các
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xởng sản xuất (CPNVLTT,CPNCTT, CPSXC). Bởi vậy giá thành sản xuất
còn có tên gọi là giá thành công xởng.
- Giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (CPSX,
6
CPBH, CPQLDN). Do vậy giá thành toàn bộ còn gọi là giá thành đầy đủ đợc tính
theo công thức:
Giá thành toàn
bộ của sản
phẩm tiêu thụ
=
Giá thành
sản xuất của
sản phẩm
+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán lợi nhuận trớc thuế về hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa CPSX và ZSP.
Giữa CPSX và ZSP có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. CPSX biểu hiện mặt
hao phí, ZSP (hay giá thành công xởng) biểu hiện mặt kết quả. ZSP đợc tính trên cơ
sở CPSX đã đợc tập hợp và số lợng sản phẩm đã hoàn thành.
CPSX và ZSP giống nhau về chất là đều bao gồm các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế tạo sản
phẩm. Tuy nhiên CPSX và ZSP có những điểm khác biệt nhất định về lợng,
CPSX luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí còn ZSP lại gắn với khối l-
ợng sản phẩm hoàn thành. CPSX không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng, còn ZSP không liên quan đến CPSX của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản
phẩm hỏng nhng lại liên quan đến CPSX của cuối kỳ trớc chuyển sang. Do đó
tổng ZSP thờng không trùng với tổng CPSX phát sinh trong kỳ.
Tổng ZSP
hoàn thành
=
CPSX dở
dang đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX dở dang
cuối kỳ
Về mặt kế toán, kế toán tập hợp CPSX tạo cơ sở để tính ZSP. Có thể nói kế
toán tập hợp CPSX và tính ZSP là hai bớc công nghệ liên tiếp, gắn bó hữu cơ với
nhau. Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành
sản xuất không có sản phẩm dở dang thì ZSP bằng CPSX.
II. hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán CPSX.
1.1.Đối tợng hạch toán CPSX
Đối tợng hạch toán CPSX ở doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm qui trình
công nghệ sản xuất sản phẩm, vào yêu cầu của công tác quản lý giá thành. Bởi
vậy, đối tợng hạch toán CPSX có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí nh: phân xởng, tổ đội, bộ phận sản xuất hay giai
đoạn công nghệ.
7
+ Đối tợng chịu chi phí nh: sản phẩm, nhóm sản phẩm hay đơn đặt hàng.
Nh vậy thực chất của việc xác định đối tợng hạch toán CPSX là xác định
giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối t-
ợng chịu phí làm cơ sở cho việc tập hợp CPSX, phục vụ yêu cầu cuối cùng của
quản lý chi phí.
Xác định đúng đắn đối tợng hạch toán CPSX giúp cho việc tổ chức hạch
toán CPSX từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu đến tổ chức tài khoản và
hệ thống sổ đợc thống nhất, liền mạch vì tất cả các khâu đó đều phải theo đúng
đối tợng hạch toán CPSX đã xác định.
Các căn cứ để xác định đối tợng hạch toán CPSX:
* Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm của qui trình công nghệ sản
xuất sản phẩm.
+ Nếu doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng
hay giới hạn hạch toán CPSX là toàn bộ qui trình công nghệ.
+ Nếu doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế
biến liên tục thì đối tợng hạch toán CPSX có thể là sản phẩm cuối cùng hoặc có
thể là từng giai đoạn công nghệ. Kiểu chế biến song song thì đối tợng hạch toán
CPSX là thành phẩm hoặc từng bộ phận, từng chi tiết.
* Căn cứ vào loại hình sản xuất:
+ Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tợng hạch
toán chi phí là từng sản phẩm.
+ Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt và có khối lợng lớn
phụ thuộc vào tính chất qui trình công nghệ sản xuất thì đối tợng hạch toán chi
phí có thể là nhóm sản phẩm.
* Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất:
Các doanh nghiệp có đặc điểm tổ chức sản xuất khác nhau thì có đối tợng tập
hợp chi phí khác nhau. Các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất theo phân xởng thì đối
tợng tập hợp chi phí là các phân xởng. Việc tập hợp chi phí theo phân xởng phục vụ
cho việc phân tích và kiểm tra các chi phí ở phân xởng, tạo điều kiện xác định đúng
đắn kết quả hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp.
1.2. Phơng pháp hạch toán CPSX.
Phơng pháp hạch toán CPSX là một phơng pháp hay hệ thống các phơng
pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các CPSX theo yếu tố và khoản mục
trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán CPSX.
8
Về cơ bản, phơng pháp hạch toán CPSX bao gồm: phơng pháp hạch toán
CPSX theo chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm; theo sản phẩm ; nhóm sản phẩm ;
theo đơn đặt hàng; theo đơn vị sản xuất hay theo toàn bộ dây chuyền sản xuất.
Mỗi phơng pháp hạch toán CPSX ứng với một loại đối tợng hạch toán
CPSX nên tên gọi của phơng pháp này biểu hiện đối tợng mà nó cần tập hợp và
phân bổ chi phí.
2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
2.1. Đối tợng tính giá thành:
Đối tợng tính giá thành là sản phẩm, bán thành phẩm, công vụ, lao vụ nhất
định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tợng này có thể là sản phẩm cuối
cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất, tuỳ theo yêu cầu
của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Việc xác định đối tợng tính giá thành là công việc và nhiệm vụ đầu tiên
trong toàn bộ công tác tính giá thành của kế toán. Để xác định đúng đối tợng tính
giá thành, kế toán giá thành có thể căn cứ trên các cơ sở sau:
* Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
- Với sản xuất giản đơn, đối tợng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
- Với sản xuất phức tạp, đối tợng tính giá thành là bán thành phẩm ở từng
bớc chế tạo hay thành phẩm ở bớc chế tạo cuối cùng.
* Loại hình sản xuất: Gồm sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ
hay sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn.
- Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tợng tính giá thành
là từng sản phẩm.
- Đối với sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn, đối tợng tính giá thành có thể
là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bớc chế tạo.
* Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh:
- Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tợng tính giá thành ở các góc độ khác
nhau.
- Với trình độ thấp, đối tợng tính giá thành có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
Nếu đặc điểm của doanh nghiệp cùng một qui trình sản xuất, cùng một
loại vật liệu nhng sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau thì đối tợng tính giá
thành có thể quy về một loại sản phẩm gốc (sản phẩm tiêu chuẩn) để sau đó tính
ra giá thành các loại sản phẩm khác
9
Giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành có điểm giống và
khác nhau.
- Giống nhau: Về bản chất chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi
phí vì thế có trờng hợp trùng nhau.
- Khác nhau: Đối tợng tập hợp CPSX là căn cứ để mở các tiểu khoản sổ chi
tiết để tổ chức công tác ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí phục vụ công
tác quản lý chi phí và tính giá thành. Còn việc xác định đối tợng tính giá thành
lại là căn cứ để lập các bảng chi tiết để tính giá thành và tổ chức công tác tính giá
thành.
2.2. Phơng pháp tính giá thành.
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp hoặc hệ thống phơng pháp đợc sử
dụng để tính giá thành của từng loại sản phẩm, từng công việc hoàn thành theo
các khoản mục giá thành.
Việc tính giá thành đợc tiến hành theo định kỳ. Kỳ tính giá thành là
khoảng thời gian kể từ khi kế toán mở sổ CPSX đến thời điểm khoá sổ CPSX liên
quan đến đối tợng tính giá thành để xác định ZSP. Kỳ tính ZSP có thể đợc xác
định theo kỳ báo cáo hoặc theo kỳ sản xuất.
Một số phơng pháp tính giá thành thờng đợc sử dụng là:
* Các phơng pháp chung:
- Phơng pháp trực tiếp (còn gọi là phơng pháp giản đơn): Phơng pháp này
đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lợng
mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn nh các nhà máy
điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ )
ZSP theo phơng pháp này đợc tính bằng cách:
Tổng
ZSP
=
Giá trị SPDD
đầu kỳ
+
Tổng CPSX phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị SPDD
cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Tổng ZSP
Số lợng sản phẩm hoàn thành
- Phơng pháp tổng cộng chi phí: Phơng pháp này thờng áp dụng trong
những doanh nghiệp sản phẩm hoàn thành trong qui trình công nghệ bao gồm
nhiều chi tiết bộ phận cấu thành, mỗi một chi tiết đợc sản xuất ra ở một bộ phận
sản xuất khác nhau và sau đó lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
10
Những doanh nghiệp này thờng là doanh nghiệp cơ khí, lắp ráp, đóng tàu
và đối tợng hạch toán CPSX là từng chi tiết bộ phận cấu thành của đơn vị sản
phẩm, còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành. Do vậy phải tính đợc
giá thành của từng chi tiết mới tính đợc giá thành của sản phẩm hoàn chỉnh.
ZSP hoàn chỉnh = Z
1
+ Z
2
+ Z
3
+ + Z
n
.
- Phơng pháp hệ số: Phơng pháp này thờng áp dụng trong những doanh nghiệp
trong cùng một qui trình sản xuất, sử dụng cùng các yếu tố đầu vào về vật liệu, nhân
công, máy móc thiết bị sản xuất ra những sản phẩm khác nhau về chất lợng, về cỡ số,
về quy cách và ngay từ đầu không thể hạch toán chi tiết chi phí cho từng sản phẩm đ-
ợc. Những doanh nghiệp thuộc loại này thờng là những doanh nghiệp sản xuất hoá
chất, dợc phẩm, may mặc.
Đối tợng hạch toán CPSX là địa điểm phát sinh chi phí hoặc theo phân x-
ởng còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm từng loại theo từng chủng loại. Theo
phơng pháp này, trớc hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các sản
phẩm về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các
loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng
loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
=
Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc quy đổi
Giá thành đơn vị sản
phẩm từng loại
=
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
x
Hệ số quy đổi sản phẩm
từng loại
Trong đó:
Số lợng sản
phẩm quy đổi
=

=
n
1i
Số lợng sp loại i x
Hệ số quy
đổi sp loại i
Tổng giá thành
sản xuất của các
loại sản phẩm
=
Giá trị SPDD
đầu kỳ
+
Tổng chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị SPDD
cuối kỳ
- Phơng pháp tỷ lệ: Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp
sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau nh may mặc, dệt
kim, đóng giầy nhng không quy đổi sản phẩm tiêu chuẩn đợc vì những sản
phẩm này có giá trị sử dụng khác nhau.
Trong các doanh nghiệp này CPSX đợc tập hợp theo nhóm sản phẩm cùng
loại, còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành của từng loại. Căn cứ
vào tỷ lệ chi phí giữa CPSX thực tế với CPSX kế hoạch, kế toán sẽ tính ra giá
thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
11
Tổng giá thành thực
tế từng loại sản phẩm
=
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc giá thành
định mức) của từng loại sản phẩm
X
Tỷ lệ
chi phí
Trong đó:
Tỷ lệ
chi phí
=
Tổng giá thành thực tế của tất cả các
loại sản phẩm
x 100
Tổng giá thành kế hoạch (giá thành định mức) của tất
cả các loại sản phẩm
Giá thành thực tế đơn vị
sản phẩm từng loại
=
Tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm
Số lợng sản phẩm từng loại
- Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Phơng pháp này thờng áp dụng
trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh sản
phẩm chính, còn thu đợc các sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đờng, r-
ợu, bia, mì ăn liền ). Để tính ZSP chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm
phụ khỏi tổng CPSX sản phẩm.
Đối tợng tập hợp CPSX đợc tập hợp theo phân xởng hoặc địa điểm phát sinh
chi phí còn đối tợng tính giá thành là các sản phẩm chính sản xuất ra.
Tổng
ZSP
chín
h
=
Giá trị sản
phẩm
chính dở
dang đầu
kỳ
+
CPSX
phát
sinh
trong kỳ
-
Phát
sinh
giảm
chi phí
-
Giá trị
sản
phẩm
phụ
-
Giá trị sản
phẩm chính
dở dang
cuối kỳ
- Phơng pháp liên hợp: Là phơng pháp đợc áp dụng trong những doanh
nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm
làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau nh các
doanh nghiệp sản xuất hoá chất, dệt kim, đóng giày, may mặc Trên thực tế, kế
toán có thể kết hợp phơng pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí
với tỷ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ
* Vận dụng phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình
doanh nghiệp chủ yếu:
- Doanh nghiệp sản xuất giản đơn:
Đối với các doanh nghiệp này công việc tính giá thành thờng đợc tiến
hành vào cuối tháng theo phơng pháp trực tiếp (giản đơn) hoặc phơng pháp liên
hợp.
- Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng:
12
Đối với loại hình doanh nghiệp này, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất
theo từng đơn. Đối tợng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
Phơng pháp tính giá thành này tùy theo tính chất và số lợng sản phẩm của từng đơn sẽ
áp dụng phơng pháp thích hợp nh phơng pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số, phơng pháp
tổng cộng chi phí hay phơng pháp liên hợp
- Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức:
Trớc hết, kế toán phải dựa vào các định mức kinh tế kỹ thuật để xác định
giá thành đơn vị định mức sản phẩm, đồng thời phải theo dõi chặt chẽ tình hình
thay đổi định mức trong kỳ cũng nh tình hình chi tiêu so với định mức, từ đó tính
ra giá thành thực tế của sản phẩm bằng cách:
Giá thành
thực tế sản
phẩm
=
Giá thành
định mức sản
phẩm

Chênh lệch do
thay đổi định mức

Chênh lệch so
với định mức
- Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục:
Đối với loại hình doanh nghiệp này, phơng pháp tính giá thành là phơng
pháp trực tiếp kết hợp với phơng pháp tổng cộng chi phí hay hệ số (hoặc tỷ lệ).
+ Tính giá thành phân bớc theo phơng án hạch toán có bán thành
phẩm:
Đợc áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất phức tạp mà bán thành
phẩm ở các bớc chế biến đợc tiêu thụ ra ngoài (có ý nghĩa kinh tế độc lập) và
doanh nghiệp đó có nhu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao. Theo phơng án này kế
toán phải tiến hành tính giá thành bán thành phẩm từng bớc, từ bớc thứ nhất đến
bớc thứ n. Bởi vậy, phơng án này còn đợc gọi là phơng pháp kết chuyển tuần tự.
Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành theo phơng pháp này có thể phản
ánh qua sơ đồ sau:
13
Sơ đồ số 01
+ Tính giá thành phân bớc theo phơng án không có bán thành phẩm:
Đợc áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất phức tạp mà bán thành
phẩm không tiêu thụ ra ngoài hoặc tiêu thụ không đáng kể và yêu cầu hạch toán
nội bộ không cao.
Theo phơng án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm
hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành
bằng cách tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu chính và các chi phí chế biến khác
trong các giai đoạn công nghệ.
Có thể phản ánh phơng án này qua sơ đồ sau:
14
Nguyên
vật liệu
chính
Chi phí
chế biến
bước 1
+ -
Chi phí
sản xuất
dở dang
bước 1
=
Giá thành
bán thành
phẩm
bước 1
+
Chi phí
chế biến
bước 2
Chi phí
sản xuất
dở dang
bước 2
-
Giá thành
bán thành
phẩm
bước 2
=
Chí phí
chế biến
bước 3
+ -
Chi phí
sản xuất
dở dang
bước 3

Giá thành
bán thành
phẩm bước
(n-1)
Chí phí
chế biến
bước n
Giá trị
SP dở
dang
bước n
+ - =
Tổng giá
thành
thành
phẩm

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét