Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2
tiến hành theo nguyên tắc: Làm theo năng lực, hởng theo lao động. Bởi vậy,
phân phối theo lao động là một quy luật kinh tế . Phân phối theo lao động dới
chế độ CNXH chủ yếu là tiền lơng, tiền thởng. Tiền lơng dới CNXH khác hẳn tiền
lơng dới chế độ t bản chủ nghĩa.
Tiền lơng dới chế độ XHCN đợc hiểu theo cách đơn giản nhất đó là: số tiền
mà ngời lao động nhận đợc sau một thời gian lao động nhất định hoặc sau khi đã
hoàn thành một công việc nào đó. Còn theo nghĩa rộng: tiền lơng là một phần thu
nhập của nền kinh tế quốc dân biểu hiện dới hình thức tiền tệ đợc Nhà nớc phân
phối kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lợng và chất lợng lao động
của mỗi ngời đã cống hiến.
Nh vậy nếu xét theo quan điểm sản xuất tiền lơng là khoản đãi ngộ của sức
lao động đã đợc tiêu dùng để làm ra sản phẩm. Trả lơng thoả đáng cho ngời lao
động là một nguyên tắc bắt buộc nếu muốn đạt hiệu quả kinh doanh cao.
Nếu xét trên quan điểm phân phối thì tiền lơng là phần t liệu tiêu dùng cá
nhân dành cho ngời lao động, đợc phân phối dựa trên cơ sở cân đối giữa quỹ hàng
hoá xã hội với công sức đóng góp của từng ngời. Nhà nớc điều tiết toàn bộ hệ
thống các quan hệ kinh tế: sản xuất, cung cấp vật t, tiêu hao sản phẩm, xây dựng
giá và ban hành chế độ, trả công lao động. Trong lĩnh vực trả công lao động Nhà
nớc quản lý tập trung bằng cách quy định mức lơng tối thiểu ban hành hệ thống
thang lơng và phụ cấp. Trong hệ thống chính sách của Nhà nớc quy định theo khu
vực kinh tế quốc doanh và đợc áp đặt từ trên xuống. Sở dĩ nh vậy là xuất phát từ
nhận thức tuyệt đối hoá quy luật phân phối theo lao động và phân phối quỹ tiêu
dùng cá nhân trên phạm vi toàn xã hội.
Những quan niệm trên đây về tiền lơng đã bị coi là không phù hợp với
những điều kiện đặc điểm của một nền sản xuất hàng hoá.
b. Bản chất phạm trù tiền lơng theo cơ chế thị trờng
Trong nhiều năm qua, công cuộc đổi mới kinh tế nớc ta đã đạt đợc những
thành tựu to lớn. Song tình hình thực tế cho thấy rằng sự đổi mới một số lĩnh vực
xã hội còn cha kịp với công cuộc đổi mới chung nhất của đất nớc. Vấn đề tiền l-
ơng cũng cha tạo đợc động lực phát triển kinh tế xã hội.
Giáo Viên Hớng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến
5
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2
Hiện nay có nhiều ý thức khác nhau về tiền lơng, song quan niệm thống
nhất đều coi sức lao động là hàng hoá. Mặc dù trớc đây không đợc công nhận
chính thức, thị trờng sức lao động đã đợc hình thành từ lâu ở nớc ta và hiện nay
vẫn đang tồn tại khá phổ biến ở nhiều vùng đất nớc. Sức lao động là một trong các
yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản, của quá trình sản xuất, nên tiền lơng,
tiền công là vốn đầu t ứng trớc quan trọng nhất, là giá cả sức lao động. Vì vậy việc
trả công lao động đợc tính toán một cách chi tiết trong hạch toán kinh doanh của
các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế. Để xác định tiền lơng hợp lí cần
tìm ra cơ sở để tính đúng ,tính đủ giá trị của sức lao động .Ngời lao động sau khi
bỏ ra sức lao động,tạo ra sản phẩm thì đợc một số tiền công nhất định.Vậy có thể
coi sức lao động là một loại hàng hoá,một loại hàng hoá đặc biệt.Tiền lơng chính
là giá cả hàng hoá đặc biệt đó - hàng hoá sức lao động.
Hàng hoá sức lao động cũng có mặt giống nh mọi hàng hoá khác là có
giá trị. Ngời ta định giá trị ấy là số lợng t liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra nó.
Sức lao động gắn liền với con ngời nên giá trị sức lao động đợc đo bằng giá trị các
t liệu sinh hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống (ăn, ở, học hành,đi lại )
và những nhu cầu cao hơn nữa.Song nó cũng phải chịu tác động của các quy luật
kinh tế thị trờng .
Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lơng là giá cả của hàng hoá sức lao
động, là động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lơng là một
phạm trù của kinh tế hàng hoá và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách
quan. Tiền lơng cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình
thành các thoả thuận hợp đồng thuê lao động.
1.2.2 Chức năng của tiền lơng
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năngsau:
-Tiền lơng là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập quốc
dân, các chức năng thanh toán giữa ngời sử dụng sức lao động và ngời lao động.
-Tiền lơng nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do
thu nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho ngời lao động và gia
đình họ.
Giáo Viên Hớng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến
6
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2
-Kích thích con ngời tham gia lao động, bởi lẽ tiền lơng là một bộ phận
quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của ngời lao động. Do
đó là công cụ quan trọng trong quản lí. Ngời ta sử dụng nó để thúc đẩy ngời lao
động hăng hái lao động và sáng tạo, coi nh là một công cụ tạo động lực trong sản
xuất kinh doanh (SXKD).
1.3 Nguyên tắc tính lơng
1.3.1 Những cơ sở pháp lí của việc quản lí tiền lơng trong doanh nghiệp
-Quy định của nhà nớc về chế độ trả lơng
Năm 1960 lần đầu tiên nhà nớc ta ban hành chế độ tiền lơng áp dụng cho
công chức, viên chức, công nhân thuộc các lĩnh vực của doanh nghiệp hoạt
động khác nhau. Nét nổi bật trong chế độ tiền lơng này là nó mang tính hiện vật
sâu sắc, ổn định và quy định rất chi tiết, cụ thể:
Năm 1985 với nghị định 235 HĐBT ngày 18/4/1985 đã ban hành một chế
độ tiền lơng mới thay thế cho chế độ tiền lơng năm 1960. Ưu điểm của chế độ tiền
lơng này là đi từ nhu cầu tối thiểu để tính mức lơng tối thiểu song nó vẫn cha hết
yếu tố bao cấp mang tính cứng nhắc và thụ động.
Ngày 23/5/1993 chính phủ ban hành các nghị định NĐ25/CP, NĐ26/CP
quy định tạm thời chế độ tiền lơng mới đối với các doanh nghiệp với mức tiền l-
ơng tối thiểu là 144.000 đ/ngời/tháng.
Những văn bản pháp lí trên đây đều xây dựng một chế độ trả lơng cho ngời
lao động, đó là chế độ trả lơng cấp bậc.
Tiền lơng cấp bậc là tiền lơng áp dụng cho công nhân căn cứ vào số lợng
và chất lợng lao động của công nhân.
Hệ số tiền lơng cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nớc mà doanh
nghiệp dựa vào đó để trả lơng cho công nhân theo chất lợng và điều kiện lao động
khi họ hoàn thành một công việc nhất định.
Chế độ tiền lơng cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lơng giữa các
nghành, các nghề một cách hợp lí, hạn chế đợc tính chất bình quân trong việc trả
lơng, đồng thời còn có tác dụng bố trí công việc thích hợp với trình độ lành nghề
của công nhân.
Giáo Viên Hớng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến
7
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2
Theo chế độ này các doanh nghiệp phải áp dụng hoặc vận dụng các thang l-
ơng, mức lơng, hiện hành của Nhà nớc.
- Mức lơng: là lợng tiền trả cho ngời lao động cho một đơn vị thời gian
(giờ, ngày, tháng ) phù hợp với các cấp bậc trong thang lơng. Thông thờng Nhà
nớc chỉ quy định mức lơng bậc I hoặc mức lơng tối thiểu với hệ số lơng của cấp
bậc tơng ứng.
- Thang lơng: là biểu hiện xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa các công
nhân cùng nghề hoặc nhiều nghề giống nhau theo trình tự và theo cấp bậc của họ.
Mỗi thang lơng đều có hệ số cấp bậc và tỷ lệ tiền lơng ở các cấp bậc khác nhau so
với tiền lơng tối thiểu.
* Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công
việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải biết gì
về mặt kỹ thuật và phải làm đợc gì về mặt thực hành.
Giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có mối quan hệ chặt chẽ.
Công nhân hoàn thành tốt ở công việc nào thì sẽ đợc xếp vào cấp bậc đó.
Cũng theo các văn bản nàý nghĩa cán bộ quản lý trong doanh nghiệp đợc
thực hiện chế độ tiền lơng theo chức vụ. Chế độ tiền lơng chức vụ đợc thể hiện
thông qua các bảng lơng chức vụ do Nhà nớc quy định. Bảng lơng chức vụ gồm có
nhóm chức vụ khác nhau, bậc lơng, hệ số long và mức lơng cơ bản.
1.3.2. Phơng pháp tính lơng
Bộ luật lao động của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chơng 2 điều
56 có ghi: Khi chỉ số giá cả sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lơng thực tế của ngời
lao động bị giảm sút thì chính phủ điều chỉnh mức lơng tối thiểu để đảm bảo tiền
lơng thực tế.
Theo quy định tại nghị định 06/CP ngày 21/1/97 áp dụng từ ngày 1/1/97
mức lơng tối thiểu chung là 144.000 đ/ tháng/ ngời.
Theo nghị định số 175/1999 ND-CP của Chính phủ ngày 15-12/1999 đợc
tính bắt đầu từ ngày 1/1/2000 mức lơng tối thiểu chung là 180.000 đ/ tháng/ ngời
đối với cơ quan hành chính sự nghiệp, ngày 27/3/2000 ban hành nghị định số
10/2000, ND-CP quy định tiền lơng tối thiểu cho các doanh nghiệp.
Giáo Viên Hớng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến
8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2
Tuỳ theo vùng ngành mỗi doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức lơng của
mình sao cho phù hợp. Nhà nớc cho phép tính hệ số điều chỉnh tăng thêm không
quá 1,5n lần mức lơng tối thiểu chung.
Hệ số điều chỉnh đợc tính theo công thức:
K
đc
= K
1
+ K
2
Trong đó: K
đc
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm
K
1
: Hệ số điều chỉnh theo vùng (có 3 mức 0,3; 0,2; 0,1)
K
2
: Hệ số điều chỉnh theo ngành (có 3 nhóm 1,2; 1,0; 0,8)
Sau khi có hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa (K
đc
= K
1
+ K
2
), doanh nghiệp
đợc phép lựa chọn các hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung của mình để tính
đơn giá phù hợp với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, mà giới hạn dới là mức lơng
tối thiểu chung do chính phủ quy định (tại thời điểm thực hiện từ ngày 01/01/1997
là 144.000 đ/ tháng) và giới hạn trên đợc tính nh sau:
TL
minđc
= TL
min
x (1 + K
đc
)
Trong đó:
TL
min đc
: tiền lơng tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp đợc phép áp
dụng;
TL
min
: là mức lơng tối thiểu chung do chính phủ quy định , cũng là
giới hạn dới của khung lơng tối thiểu;
K
đc
: là hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp
Nh vậy, khung lơng tối thiểu của doanh nghiệp là TL
min
đến TL
min đc
doanh
nghiệp có thể chọn bất cứ mức lơng tối thiểu nào nằm trong khung này, nếu đảm
bảo đủ các điều kiện theo quy định sau:
+ Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận. Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện
chính sách kinh tế xã hội của Nhà nớc mà không có lợi nhuận hoặc lỗ thì phải
phấn đấu có lợi nhuận hoặc giảm lỗ;
+ Không làm giảm các khoản nộp ngân sách Nhà nớc so với năm trớc liền
kề, trừ trờng hợp Nhà nớc có chính sách điều chỉnh giá ở đầu vào, giảm thuế hoặc
giảm các khoản nộp ngân sách theo quy định;
Giáo Viên Hớng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến
9
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2
+ Không làm giảm lợi nhuận thực hiện so với năm trớc liền kề, trừ trờng
hợp Nhà nớc có chính sách điều chỉnh tăng giá, tăng thuế, tăng các khoản nộp
ngân sách ở đầu vào. Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện chính sách kinh tế-xã hội
thì phải giảm lỗ.
1.4. Các hình thức trả lơng:
1.4.1. Trả lơng theo thời gian
Điều 58 Bộ luật lao động quy định các hình thức trả lơng cho ngời lao động
căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và bậc lơng của mỗi ngời.
+ Tiền lơng tháng là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động.
+ Tiền lơng tuần: là tiền lơng trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở
tiền lơng tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.
+ Tiền lơng ngày: là tiền lơng trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở
tiền lơng tháng chia cho 26
+ Tiền lơng giờ: Là tiền lơng trả cho một giờ làm việc và đợc xác định bằng
cách lấy tiền lơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động
(không quá 8 giờ/ ngày)
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lơng theo thời gian (mang
tính bình quân, cha thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào
hạn chế đó, trả lơng theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thởng để khuyến
khích ngời lao động hăng hái làm việc.
1.4.2. Tiền lơng theo sản phẩm
Tiền lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào
số lợng, chất lợng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lơng theo sản phẩm có thể tiến
hành theo nhiều hình thức khác nhau nh trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn
chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thởng, theo sản phẩm luỹ
tiến.
1.4.3. Tiền lơng khoán
Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng và
chất lợng công việc mà họ hoàn thành.
Giáo Viên Hớng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến
10
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2
Ngoài chế độ tiền lơng, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ
tiền thởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tiền thởng bao gồm thởng thi đua (lấy từ quỹ khen thởng) và thởng trong
sản xuất kinh doanh (thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng tiết kiệm vật t, th-
ởng phát minh sáng kiến )
Bên cạnh các chế độ tiền lơng, tiền thởng đợc hởng trong quá trình kinh
doanh, ngời lao động còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế trong các trờng hợp ốm đau, thai sản Các quỹ này đợc hình thành
một phần do ngời lao động đóng góp, phần còn lại đợc tính vào chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.5. Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp
Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng mà doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ lơng bao gồm
nhiều khoản nh lơng thời gian (tháng, ngày, giờ), lơng sản phẩm, phụ cấp (cấp
bậc, khu vực, chức vụ, đắt đỏ ), tiền thởng trong sản xuất. Quỹ tiền lơng bao gồm
nhiều loại tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lơng lao động trực
tiếp và tiền lơng lao động gián tiếp trong đó chi tiết theo tiền lơng chính và tiền l-
ơng phụ.
2. Các khoản trích theo lơng
Ngoài tiền lơng, công nhân viên chức còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc
phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ
quy định trên tổng số quỹ tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu
vực, đắt đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng.
Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%, trong đó 15% do đơn vị
hoặc chủ sử dụng lao động nộp đợc tính vào chi phí kinh doanh; 5% còn lại do ng-
ời lao động đóng góp và đợc trừ vào lơng tháng. Quỹ bảo hiểm xã hội đợc chi tiêu
cho các trờng hợp ngời lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hu trí tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
Giáo Viên Hớng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến
11
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2
Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám
chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho ngời lao động trong thời gian ốm đau sinh
đẻ. Quỹ này đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền l-
ơng của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện
hành là 3%, trong đó 2% trích vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của
ngời lao động.
Để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn hàng tháng doanh nghiệp
còn phải trích theo tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lơng, tiền công và phụ cấp
(phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút; phụ cấp
đắt đỏ; phụ cấp đặc biệt; phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lu động, phụ cấp
thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng an ninh) thực tế phải trả cho ngời lao
động kể cả lao động tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công
đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%.
3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
3.1. Yêu cầu quản lý
Tiền lơng là giá trị của sức lao động là một yếu tố của chi phí sản xuất. Do
đó muốn tiết kiệm đợc chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm các doanh
nghiệp phải sử dụng tiền lơng của mình có kế hoạch thông qua các phơng pháp
quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ tiền lơng.
Việc trả lơng cho công nhân trong các doanh nghiệp phải theo từng tháng.
Muốn làm tốt tất cả các vấn đề trên các doanh nghiệp phải lập kế hoạch quản lý
nguồn vốn tạm thời này. Nếu thực hiện tốt sẽ tạo ra khả năng sử dụng có hiệu quả
đồng vốn, nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của các quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị.
Cơ chế thị trờng khắc nghiệt sẵn sàng đào thải những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ
không có hiệu quả. Trong điều kiện đó chất lợng sản phẩm và giá cả là những
nhân tố quan trọng giúp cho sự đứng vững và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Giáo Viên Hớng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến
12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2
Để công nhân gắn bó với doanh nghiệp, phát huy hết khả năng sáng tạo tinh
thần, trách nhiệm trong sản xuất, luôn tìm ra cách cải tiến mẫu mã, chất lợng sản
phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu và hạ giá thành. Các doanh nghiệp phải có phơng
pháp quản lý hiệu quả tiền lơng nói riêng và quỹ tiền lơng nói chung.
3.2. Nhiệm vụ kế toán
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng không chỉ là vấn đề quan tâm riêng
của công nhân viên mà còn là vấn đề doanh nghiệp đặc biệt chú ý. Vì vậy, kế toán
lao động tiền lơng cần phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh đầy đủ chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân
viên. Tính toán đúng, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lơng và các khoản trích theo
lơng cho công nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ lơng.
- Tính toán phân bổ hợp lý chính xác chi phí về tiền lơng (tiền công) và
trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên quan.
- Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng quỹ tiền
lơng. Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
II. Kế toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo
lơng theo chế độ kế toán hiện hành
1. Kế toán lao động tiền lơng
Chu kỳ tiền lơng và lao động đợc bắt đầu từ thời điểm tiếp nhận nhân sự,
đến việc theo dõi thời gian làm việc hoặc sản phẩm hoàn thành; tính lơng phải trả
cho công nhân viên và các khoản trích theo lơng, cuối cùng là thanh toán tiền lơng
và các khoản khác cho công nhân viên.
1.1. Hạch toán lao động
Tiếp nhận lao động là thời điểm bắt đầu của chu kỳ tiền lơng và lao động.
Đó là việc xem xét và ra quyết định tiếp nhận, phân phối công việc cho ngời lao
động, quyết định phê chuẩn mức lơng, phụ cấp; lập hồ sơ cán bộ nhân viên.
Để quản lý lao động về mặt số lợng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh
sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lơng lập (lập chung cho toàn doanh
Giáo Viên Hớng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến
13
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2
nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng
lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào
sổ lao động (mở riêng cho từng ngời lao động) để quản lý nhân sự cả về số lợng và
chất lợng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động.
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức
hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng
để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công đợc lập riêng
cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ
việc của mỗi ngời lao động. Bảng chấm công do tổ trởng (hoặc trởng các phòng
ban) trực tiếp ghi rõ và để nơi công khai để công nhân viên chức giám sát thời
gian lao động của từng ngời. Cuối tháng bảng chấm công đợc dùng để tổng hợp
thời gian lao động và tính lơng cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất.
Theo dõi thời gian làm việc hoặc khối lợng công việc hoàn thành và tính l-
ơng và các khoản phải trả cho công nhân viên là giai đoạn tổ chức chấm công, lập
bảng kê và xác nhận khối lợng hoàn thành, tính lơng và các khoản khác phải trả
cho từng công nhân viên, từng tổ, đội, bộ phận liên quan, tính trích BHXH,
BHYT, KPCĐ.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu
khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dầu
sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhng các chứng từ này đều mang các nội
dung cần thiết nh tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động,
số lợng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lợng công việc hoàn
thành Đó chính là các báo cáo về kết quả nh phiếu giao, nhận sản phẩm,
Phiếu khoán, Hợp đồng giao khoán, Phiếu báo làm thêm giờ, Phiếu xác
nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng kê sản lợng từng ngời.
Chứng từ hạch toán lao động phải do ngời lập (tổ trởng) kí, cán bộ kiểm tra
kỹ thuật xác nhận, đợc lãnh đạo duyệt y (quản đốc phân xởng, trởng bộ phận). Sau
đó các chứng từ này đợc chuyển cho nhân viên hạch toán phân xởng để tổng hợp
kết quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động tiền lơng xác nhận.
Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lơng, tính
Giáo Viên Hớng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét