Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 789-BQP

luận văn tốt nghiệp
luận văn tốt nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh xây lắp, chi phí sản xuất là toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã
bỏ ra trong một kỳ kinh doanh nhất định liên quan đến việc xây dựng, lắp
đặt công trình. Chi phí về lao động sống bao gồm: chi phí tiền lương, hoặc
tiền công trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Còn chi phí về lao động vật hoá bao
gồm: chi phí nguyên - nhiên liệu, chi KHTSCĐ
Tất cả các chi phí để phục vụ trực tiếp cho việc tiến hành sản xuất
mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ nhất định được tính vào chi phí sản
xuất trong kỳ.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp bao gồm
nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng
trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Với lý do trên, để phục vụ cho công
tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, có thể tiến
hành phân loại chi phí sản xuất theo từng tiêu thức khác nhau.
Việc hạch toán chi phí sản xuất theo từng tiêu thức sẽ nâng cao tính
chi tiết của thông tin, là cơ sở cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao
hiệu quả sử dụng và tăng cường hạch toán kinh tế trong các đơn vị xây lắp.
Thông thường chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp được phân
loại theo tiêu thức sau:
*Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế
được xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí phát sinh ở đâu hay dùng
vào mục đích gì trong quá trình sản xuất. Trong doanh nghiệp xây lắp bao
gồm các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu như: xi măng, sắt thép, cát, sỏi, gạch, vôi
- Chi phí công cụ, dụng cụ như: cuốc xẻng, cốt pha, máy dầm, máy bơm
- Chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp, gián tiếp, lao động thuê ngoài,
trích BHXH, BHYT, KPCD
- Chi phí KHTSCĐ, máy móc thiết bị.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi bằng tiền khác.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố cho biết kết cấu tỷ trọng từng
yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi
phí sản xuất, là cơ sở để lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, kế
hoạch về vốn giúp cho việc thực hiện công tác kế toán cũng như công tác
quản lý chi phí sản xuất.
5
5
luận văn tốt nghiệp
luận văn tốt nghiệp
*Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
-Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình
sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm nguyên vật
liệu xây dựng, tiền lương công nhân viên sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị
thi công.
-Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thường phát sinh trong quá trình
quản lý. Vì vậy, kế toán phải tiến hành phân bổ các đối tượng liên quan theo
một tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương
pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách chính xác và hợp
lý.
*Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục:
Phân loại theo cách này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia thành các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản
mục chi phí gồm các chi phí có cùng mục đích và công dụng. Có bốn khoản
mục sau:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao toàn bộ các khoản hao phí nguyên
vật liệu mà đơn vị xây lắp bỏ ra để cấu tạo nên thực thể công trình như vật
liệu chính-phụ, các cấu kiện bê tông, phụ gia, giàn giáo, ván khuôn
-Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp
mang tính chất tiền lương, tiền công trả cho công nhân xây lắp.
-Chi phí máy thi công: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà đơn vị
xây lắp bỏ ra có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công phục vụ
cho xây dựng, lắp đặt các công trình các hạng mục công trình (máy thi công
không biệt là của đơn vị hay đi thuê ngoài)
-Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong
phạm vi các đội xây lắp (trừ ba loại chi phí đã kể trên) bao gồm: Tiền lương
và các khoản trích tiền lương của bộ phận quản lý đội, chi phí hội họp, tiếp
khách
Phương pháp phân loại chi phí theo khoản rmục giúp cho việc quản lý
chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm,
lập kế hoạch giá thành và chi phí sản xuất cho kỳ sau.
2-Giá thành sản phẩm xây lắp
2.1 Khái niệm và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
Trong sản xuất, chi phí chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá
chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí phải được xem xét
6
6
luận văn tốt nghiệp
luận văn tốt nghiệp
trong mặt thứ 2 cũng là cơ bản của quá trình sản xuất, đó là kết quả thu được.
Mối quan hệ này đã tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra để tiến hành sản xuất một
khối lượng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ nhất định hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí chi ra như chi phí nguyên
vật liệu chi phí máy thi công tính bằng tiền để để hoàn thành một khối lượng
sản phẩm xây lắp nhất định, có thể là một hạng mục công trình hoặc một công
trình hoàn thành toàn bộ.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư,
lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất được
khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí ít nhất và hạ giá thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm bốn khoản mục sau:
-Khoản mục chi phí vật liệu.
-Khoản mục chi phí nhân công.
-Khoản mục chi phí máy thi công.
-Khoản mục chi phí sản xuất chung.
2.2 Phân loại giá thành trong xây lắp:
Căn cứ vào cơ sở số liệu để tính giá thành thì có 3 loại giá thành xây lắp:
Giá thành dự toán là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối
lượng sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán được lập trước khi tiến hành xây
lắp dựa trên cơ sở các định mức thiết kế được duyệt và khung giá qui định
đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành.
Giá thành dự toán (Z
dt
) được tính như sau:
Z
dt
= giá trị dự toán công trình - phần lợi nhuận định mức hạng mục
công trình

Giá thành kế hoạch (Z
kh
): được xây dựng từ những điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành so với giá thành dự toán bằng
những biện pháp tăng cường quản lý kỹ thuật, vật tư, thi công, các định mức
và đơn giá áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp:
Z
kh
= Z
dt
- Mức hạ giá dự toán.
Với doanh nghiệp không có giá dự toán thì giá thành kế hoạch được xác
định trên cơ sở giá thành thực tế của năm trước và các định mức kinh tế kỹ
thuật của doanh nghiệp.
7
7
luận văn tốt nghiệp
luận văn tốt nghiệp
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp là cơ sở đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành doanh nghiệp .
-Giá thành thực tế (Z
tt
): Xác định khi hoàn thành công tác xây lắp trên cơ
sở chi phí thực tế liên quan đến từng công trình xây lắp, bao gồm : các phí tổn
theo định mức, vượt định mức, không định mức (như: thiệt hại về ngừng sản
xuất thiệt hại do phá đi làm lại, các lãng phí về vật tư, lao động trong quá
trình thi công )
Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch và giá thành dự
toán cho phép đánh giá trình độ quản lý của doanh xây lắp đó trong mối quan
hệ với doanh nghiệp khác, cho phép đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong điều kiện cơ cở vật chất, trình độ tổ chức quản lý
của bản thân doanh nghiệp .
Vì doanh nghiệp xây lắp có thời gian thi công dài nên để theo dõi chặt
chẽ những chi phí phát sinh doanh nghiệp xây lắp có sự phân chia giá thành
thực tế thành:
+ Giá thành thực tế công tác xây lắp: phản ánh giá của một khối lượng
công tác xây lắp đạt đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định. Nó cho phép xác
định kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích hợp ở
những giai đoạn sau và phát hiện những nguyên nhân gây tăng giảm chi phí.
+Giá thành thực tế công trình hạng mục công trình hoàn thành là toàn bộ
chi phí phát sinh ra để tiến hành thi công một công trình hạng mục công trình
từ khi chuẩn bị đến khi thi đưa vào sử dụng.
Ngoài ra, trong xây dựng cơ bản nên phân biệt khi sử dụng các chỉ tiêu
mà thường gọi là giá thành nhưng thực chất là giá bán như:
-Giá dự thầu công tác xây lắp: là một loại giá thành do chủ đầu tư đưa ra
để các doanh nghiệp xây lắp dựa vào tính giá thành của mình.
-Giá đấu thầu công tác xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp ghi
trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây lắp sau khi
thoả thuận giao nhận thầu. Đó cũng chính là giá bán của doanh nghiệp xây lắp
thắng thầu và được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao thầu. Về nguyên
tắc giá thành chỉ được nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu công tác xây lắp.
3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối liên hệ chặt
chẽ biện chứng với nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Chúng
đều giới hạn để tập hợp chi phí nhằm phục vụ cho công tác quản lý, phân tích
và kiểm tra công tác giá thành.
8
8
luận văn tốt nghiệp
luận văn tốt nghiệp
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong nó là
chi phí sản xuất và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng
sản phẩm, công việc đã hoàn thành. Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm
là sự chuyển dịch giá trị của những yếu tố chi phí vào sản phẩm, công việc
nhất định đã hoàn thành. Hơn nữa chi phí biểu hiện về mặt hao phí, còn giá
thành biểu hiện về mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống
nhất của một quá trình. Vì vậy chúng giống nhau về mặt chất.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ
ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản xuất
không đồng đều nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về
lượng. Điều đó được thể hiện ở sơ đồ sau:
CPSXKDDDĐK Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
A B C D
Tổng giá thành sản phẩm CPSXKDDDCK
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD- CD
Tổng giá thành
sản phẩm xây
lắp
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Như vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong
một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi
ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp
nhất định được nghiệm thu bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không
bao hàm những chi phí cho khối lượng công việc dở dang cuối kỳ, những chi
phí không liên quan tới hoạt động sản xuất, những chi phí chi ra nhưng chờ
phân bổ kỳ sau. Nhưng chi phí sản xuất lại bao gồm những chi phí sản xuất
kỳ trước chuyển sang, những chi phí trích trước vào giá thành nhưng thực tế
chưa phát sinh và những khoản chi phí của kỳ trước chuyển sang phân bổ cho
kỳ này.
Giữa ba loại chi phí sản xuất xây lắp và 4 khoản mục giá thành xây lắp
có mối liên hệ với nhau thể hiện ở sơ đồ sau:
9
9
luận văn tốt nghiệp
luận văn tốt nghiệp
-Chi phí nguyên
vật liệu
-Chi phí vật tư cho thi công xây
lắp.
-Chi phí vật tư cho máy thi công
-Khoản mục vật
liệu trực tiếp
-Chi phí
nhân công
-Lương công nhân trực tiếp xây
lắp
-Lương công nhân điều khiển
MTC
-KPCĐ, BHXH, BHYT của công
nhân thuộc hợp đồng dài hạn.
-Khoản mục nhân
công trực tiếp
-Khoản mục máy
thi công
-Chi phí chung -KH và SCK MTC, chi phí thuê
máy, chi động lực cho chạy máy
-Chi phí cho bộ máy quản lý DN
-Khoản mục chi
phí chung
III- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH XÂY LẮP
1- Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác định
phạm vi hay giới hạn của chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích
chi phí và giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
+Tính chất sản xuất và quy trình sản xuất: Đơn giản hay phức tạp, quy
trình công nghệ liên tục hay song song.
+Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
+Đặc điểm tổ chức sản xuất.
+Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Sản xuất xây lắp có quy trình công nghệ phức tạp và loại hình sản xuất
đơn chiếc, thường phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công. Mỗi
hạng mục cấu tạo vật chất khác nhau và đều có thiết kế riêng và dự toán riêng.
Mặt khác, đơn vị tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công trình
hoàn thành hay từng giai đoạn công nghệ nên tuỳ thuộc công việc cụ thể, tuỳ
thuộc trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà có đối tượng hạch toán chi
phí khác nhau, có thể là: công trình hạng, mục công trình, từng đơn đặt hàng,
từng giai đoạn công việc.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần
thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tượng
có tác dụng tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất, cho hạch toán kinh tế
trong doanh nghiệp và tính toán giá thành kịp thời, chính xác.
1.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
10
10
luận văn tốt nghiệp
luận văn tốt nghiệp
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một hoặc một hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo yếu
tố, theo từng khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi
phí. Trong doanh nghiệp xây lắp thường sử sụng một số phương pháp sau:
-Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình hay hạng mục
công trình: Hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến hạng mục hay
nhóm công trình nào thì tập hợp cho hạng mục hay công trình đó.
-Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Chi phí sản
xuất phát sinh hàng tháng sẽ được tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng
riệng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ khi
khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
-Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công (công
trường, đội thi công): Các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi
công, Trong từng đơn vị đó lại được tập hợp theo mỗi đối tượng chịu chi phí
như hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình Cuối tháng tổng hợp
chi phí phát sinh ở từng đơn vị thi công được so sánh với dự toán cấp phát để
xác định hạch toán kinh tế nội bộ. Khi công trình hạng mục công trình hoàn
thành, phải tính giá thành riêng cho từng công trình, hạng mục công trình đó
bằng phương pháp trực tiếp tổng cộng chi phí.
2- Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác
tính giá thành sản phẩm. Trong nghành xây dựng cơ bản, do đặc điểm sản
xuất mang tính dơn chiếc, mỗi sản phẩm đều phải có dự toán và thiết kế riêng
nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp thường là các công trình, hạng
mục công trình hay các khối lượng công việc có thiết kế và dự toán riêng đã
hoàn thành. Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã xác định phải được căn cứ
vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm sản xuất sản phẩm và tổ chức công
tác kế toán mà doanh nghiệp xác định kỳ tính giá thành để đảm bảo cung cấp
số liệu kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp được của kế toán tính giá thành sản phẩm. Trong các doanh
nghiệp xây lắp thường sử dụng những phương pháp sau:
*Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
11
11
luận văn tốt nghiệp
luận văn tốt nghiệp
áp dụng trong các trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối
tượng chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Giá thành sản xuất được tính theo công thức sau:
Z = C + Ddk - Dkc
Z: Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng.
Ddk, Dck: Giá sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ (nếu sản phẩm dở dang
cuối kỳ không có hoặc ít quá và ổn định thì không cần tính đến giá trị sản
phẩm dở dang)
Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trường hoặc cả
công trình nhưng riêng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục
công trình, kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số
kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành
thực tế cho hạng mục công trình đó.
Giá thành thực tế của hạng mục công trình:
Zi = di x H
Trong đó, H là tỷ lệ phân bổ giá thành được tính:
H = ( ∑C/∑di ) x 100
∑C là tổng chi phí thực tế của cả công trình
∑di là tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình i.
*Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp ký với bên giao thầu hợp đồng
thi công gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng
công việc. Toàn bộ chi phí tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công
đến khi hoàn thành chính là giá thành đơn đặt hàng đó.
Tuy nhiên có thể tính giá thành thực tế (Ztt) từng hạng mục công trình
hay khối lượng công việc để phục vụ công tác quản lý theo công thức sau:
Ztt = di x H
Trong đó H là tỷ lệ phân bổ được tính: H = C/ ∑di
C là tổng chi phí tập hợp cho toàn đơn vị phải tính vào giá thành
di là giá dự toán hạng mục công trình i
*Phương pháp tổng cộng chi phí
áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn, Quá trình xây
lắp có thể chia thành các đội sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là từng đội sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
Giá thành sản phẩm được tính theo công thức :
Z = dk +C1 + C2 + + Cn - Dck
12
12
luận văn tốt nghiệp
luận văn tốt nghiệp
Trong đó C1, C2, Cn là chi phí sản xuất của từng đội sản xuất hay
từng hạng mục công trình.
*Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra các chi phí sản xuất
thoát ly ngoài định mức nhằm tăng cường phân tích và kiểm tra các số liệu kế
toán và đơn giản hoá các thủ tục tính toán.
Giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo công thức:
Giá thành thực
tế của sản phẩm
=
Giá thành định
mức của sản phẩm
±
Chênh lệch
định mức
±
Thay đổi
định mức
3- Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm rất nhiều loại với nội
dung khác nhau, phương pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành
cũng khác nhau. Khi phát sinh chi phí, trước hết chi phí được biểu hiện theo
yếu tố phí rồi mới biểu hiện thành các khoản mục giá thành khi tính giá thành.
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành phải được thực hiện theo trình tự hợp
lý, khoa học. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất và mối quan hệ
giữa các hoạt động kinh doanh và trình độ quản lý của từng doanh nghiệp.
Trong nghành xây dựng cơ bản hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm thường theo trình tự sau:
+Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng công trình,
hạng mục công trình hay từng giai đoạn công việc hoàn thành tuỳ theo từng
đối tượng tập hợp chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại doanh
nghiệp.
+Tập hợp và phân bổ chi phí chung cho từng đối tượng chịu phí có liên
quan.
+Xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ (nếu đối tượng hạch toán là
các giai đoạn công việc hoàn thành thì không cần làm bước này)
+Tính giá thành sản phẩm theo đối tượng tính giá.
IV. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH XÂY LẮP
Theo qui định hiện hành để hạch toán chi phí sản xuất trong xây lắp kế
toán áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên mà không dùng phương
pháp kiểm kê định kỳ. Với phương pháp kê khai thường xuyên, tất cả các
13
13
luận văn tốt nghiệp
luận văn tốt nghiệp
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đặc biệt là các nghiệp vụ hàng tồn kho đều được
phản ánh kịp thời đầy đủ lên các tài khoản liên quan. Hạch toán chi phí sản
xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên cho phép kiểm soát hàng ngày
và tại bất cứ thời điểm nào các hoạt động từ xuất tới nhập và tồn kho sản
phẩm hàng hoá, thành phẩm. Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có
qui mô sản xuất lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày liên tục.
1-Tài khoản hạch toán
Để hạch toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng các tài khoản 621, 622,
623, 627, 642, 154. Nội dung phản ánh và kết cấu của các tài khoản này như
sau:
*TK 621, chi nguyên vật liệu trực tiếp: tài khoản này dùng để phản ánh
các chi phí nguyên liệu, vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây
dựng hay lắp đặt công trình. TK 621 được mở trực tiếp theo từng công trình
xây dựng, lắp đặt (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc,
khối lượng xây, lắp dự toán riêng). Các thiết bị đưa vào lắp đặt do chủ đầu tư
bàn giao không không phản ánh ở tài khoản này mà phản ánh ở tài khoản
“002”. Tài khoản 621 có kết cấu phản ánh tương tự các doanh nghiệp sản
xuất.
*TK622. Chi phí nhân công trực tiếp: Phản ánh các khoản thù lao lao
động phải trả cho công nhân lao động trực tiếp xây lắp các công trình, công
nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm
vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường).
Khi hạch toán, TK622 cũng được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục
công trình, giai đoạn công việc. Kết cấu TK622 có kết cấu giống doanh
nghiệp khác. Cần chú ý rằng các khoản trích KPCĐ,BHYT,BHXH tính theo
tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và tiền ăn ca của công nhân
xây lắp không hạch toán vào tài khoản này mà hạch toán vào tài khoản 627
“Chi phí sản xuất chung”.
*TK 623. “Chi phí sử dụng máy thi công “: Tài khoản dùng để tập hợp
và phân bổ chi phí sử dụng xe máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động
xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết
hợp máy móc. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình toàn bộ
bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào
tài khoản 621, 622 và 627. Mặt khác, các khoản trích Kinh phí công đoàn,
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế tính theo tiền lương phải trả công nhân sử
dụng máy thi công và tiền ăn ca cũng không hạch toán vào tài khoản này mà
phản ánh vào tài khoản 627 : “Chi phí sản xuất chung”.
14
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét