Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn Huy TuÊn
2.3. Xuất khẩu hàng hoá tạo cơ hội liên doanh liên kết kinh tế với nước
ngoài nhằm thu hút vốn, khoa học - công nghệ và trình độ quản lý.
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá có vai trò mở rộng mối quan hệ làm ăn hợp
tác kinh tế giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế ngoài nước, nâng cao uy
tín của doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế nước ngoài, nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thương trường quốc tế. Điều này là cơ sở thuận lợi cho phép
doanh nghiệp tăng cường quan hệ liên doanh liên kết với đối tác nước ngoài
nhằm thu hút được vốn, khoa học - công nghệ hiện đại và trình độ quản lý tiên
tiến.
2.4. Xuất khẩu hàng hoá có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và
trình độ quản lý ở doanh nghiệp thương mại.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hướng ra thị trường thế giới, một thị
trường đầy rẫy những sự cạnh tranh quyết liệt. Để tồn tại và phát triển, một mặt
các doanh nghiệp thương mại phải tìm kiếm những nguồn hàng có phẩm chất
cao, có giá cả cạnh tranh, mặt khác bản thân doanh nghiệp phải có một hệ thống
trang thiết bị hiện đại cũng như phải có một trình độ quản lý khoa học tiên tiến.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan đặt ra các doanh nghiệp thương mại luôn
phải đầu tư đổi mới trang thiết bị phục vụ cho hoạt động xuất khẩu đặc biệt là
thiết bị bảo quản và vận chuyển hàng hoá, thiết bị thu thập và xử lý thông tin,
luôn phải đổi mới phương thức quản lý phù hợp với sự phát triển của thị trường
quốc tế.
2.5. Đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động.
Đối với doanh nghiệp thương mại dù là hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh xuất nhập khẩu hay chuyên doanh xuất khẩu thì hoạt động xuất khẩu hàng
hoá là hoạt động chủ yếu đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động của
doanh nghiệp. Không những thế, với việc triển khai mở rộng thị trường tiêu thu
5
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn Huy TuÊn
hàng hoá, mở rộng mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp trong hoạt động xuất
khẩu đã thu hút hàng ngàn lao động, tạo thu nhập và nâng cao đời sống cho họ.
Đây không chỉ là lợi ích của doanh nghiệp mà còn làm lợi cho xã hội nhất là
trong hoàn cảnh đất nước ta hiện nay.
II. HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG HOÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP.
1. Các hình thức xuất khẩu hàng hoá.
1.1.Xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức các đơn vị kinh doanh quốc tế đặt mua
sản phẩm của các đơn vị trong nước. Sau đó xuất khẩu những sản phẩm này ra
nước ngoài với danh nghĩa của chính mình.
Các bước tiến hành:
- Ký hợp đồng nội, mua và trả tiền hàng cho Công ty.
- Ký hợp đồng ngoại, giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên nước
ngoài.
Ưu điểm của hình thức này là: Lợi nhuận mà công ty kinh doanh xuất khẩu
nhận được thường cao hơn các hình thức khác. Công ty đứng ra với vai trò là
người bán trực tiếp. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi Công ty phải có lượng vốn
khá lớn ứng trước để mua hàng, đặc biệt trong trường hợp hợp đồng có giá trị
lớn. Ngoài ra loại hình xuất khẩu này thường có rủi ro lớn như: Hàng kém chất
lượng, sai qui cách phẩm chất dẫn đến không xuất khẩu được hoặc là bị khiếu
nại do thanh toán chậm, do đơn vị sản xuất gặp khó khăn, do thiên tai mất mùa
Nên khi ký hợp đồng xong không có hàng để xuất, hoặc do trượt giá đồng tiền,
do lãi xuất ngân hàng thay đổi.
1.2. Xuất khẩu gia công:
Theo hình thức này, Công ty đứng ra nhập hàng hóa hoặc bán thành phẩm
cho xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi thành phẩm bán lại cho bên nước ngoài.
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn Huy TuÊn
Công ty được hưởng phần trăm phí ủy thác gia công, phí này được thỏa thuận
trước với xí nghiệp trong nước.
Các bước tiến hành:
- Ký hợp đồng ủy thác với các đơn vị trong nước.
- Ký hợp đồng gia công với nước ngoài, nhập nguyên liệu.
- Giao nguyên liệu gia công ( Định mức đã thỏa thuận gián tiếp giữa đơn vị
sản xuất trong nước với bên nước ngoài)
- Thanh toán phí gia công cho đơn vị sản xuất ( bên nước ngoài trả) và
được hưởng phí gia công ủy thác.
Ưu điểm của hình thức này là không phải bỏ vốn vào kinh doanh, rủi ro ít,
thanh toán khá đảm bảo vì đầu ra chắc chắn. Tuy nhiên đòi hỏi phải làm nhiều
thủ tục nhập và xuất, cán bộ kinh doanh phải có nhiều kinh nghiệm về nghiệp vụ
này để giám sát quá trình gia công.
1.3. Xuất khẩu ủy thác:
Công ty đứng ra với vai trò là người trung gian xuất khẩu làm thay
cho đơn vị sản xuất ( bên có hàng) những thủ tục cần thiết để xuất hàng và
hưởng phần trăm phí ủy thác tùy theo giá trị hàng xuất khẩu đã được thỏa
thuận.
Các bước tiến hành:
- Ký hợp đồng xuất khẩu ngoại với khách hàng nước ngoài.
- Ký hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị (trong nước) có hàng xuất
khẩu.
- Khách hàng nước ngoài mở L/C.
- Thuê tàu biển (nếu xuất khẩu theo giá CFR hoặc CIF) và đăng ký tàu
(nếu xuất khẩu theo giá FOB).
- Làm thủ tục hải quan.
- Xin chứng nhận xuất xứ (C/O).
- Liên hệ với hãng tàu để làm vận đơn (B/L) theo L/C.
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn Huy TuÊn
- Lập chứng từ thanh toán ngoại gửi ngân hàng:
- Khi nhận được tiền của Ngân hàng thì làm biên bản thanh lý hợp đồng
xuất khẩu uỷ thác
Ưu điểm của hình thức này là: Mức độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, người
đứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng. Đặc biệt
không cần huy động vốn để mua hàng. Tuy hưởng phí ít nhưng nhận tiền nhanh,
cần ít thủ tục và tương đối tin cậy.
Với hình thức này một vấn đề đặt ra đối với Công ty nhận uỷ thác là khẳ
năng thông hiểu các thủ tục cũng như các văn bản, chính sách liên quan đến hoạt
động xuất khẩu uỷ thác.
1.4. Buôn bán đối lưu:
Đây là phương thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp với nhập
khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng hóa trao đổi có giá trị
tương đương. Hình thức xuất khẩu này không phải nhằm mục đích thu về một
khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một lượng hàng hóa có giá trị tương đương.
1.5. Tái xuất khẩu:
Tái xuất khẩu là việc xuất khẩu sang một nước thứ ba những hàng hoá mà
trước đây đã nhập khẩu nhưng chưa qua các hoạt động chế biến.
Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu ít nhất phải có từ ba quốc gia trở
lên đó là: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và nước tái xuất khẩu. Hàng hoá có
thể đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu (gọi là chuyển khẩu), hoặc
từ nước xuất khẩu sang nước tái xuất khẩu sau đó mới tới nước nhập khẩu (gọi
là tái xuất khẩu theo đúng nghĩa của nó). Nước tái xuất khẩu sẽ trả tiền cho nước
xuất khẩu và thu tiền từ nước nhập khẩu.
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao
mà không phải tổ chức xuất khẩu. Trong trường hợp thực hiện thanh toán ngay
với nước nhập khẩu và trả chậm nước xuất khẩu thì nước tái xuất khẩu còn thu
được thêm một khoản lợi do việc chiếm dụng vốn.
8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn Huy TuÊn
Nhược điểm của tái xuất khẩu là đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ xuất
khẩu cao, phải có sự nhạy bén về tình hình thị trường, giá cả và có sự hiểu biết
cặn kẽ về các hợp đồng mua bán ngoại thương.
1.6. Xuất khẩu tại chỗ:
Đây là hình thức kinh doanh mới nhưng đang được phổ biến rộng rãi. Đặc
điểm của loại hình này là hàng hoá không qua biên giới quốc gia mà đến tay
khách hàng nước ngoài ngay tại nước xuất khẩu. Do vậy không nhất thiết phải
có các hợp đồng phụ trợ như hợp đồng vận tải, hợp đồng bảo hiểm, các thủ tục
hải quan.
Hiện nay, số lượng khách hàng đi lu lịch nước ngoài ngày càng nhiều. Đây
là một cơ hội cho các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động cung cấp hàng hoá
và dịch vụ để thu ngoại tệ. Nếu tận dụng được phương thức xuất khẩu này doanh
nghiệp có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí như chi phí đi lại, ăn ở để tìm hiểu
thị trường, độ rủi ro thấp hơn nhiều vì môi trường kinh doanh hoàn toàn quen
thuộc. Sản phẩm đến ngay với người sử dụng nên doanh nghiệp có thể biết ngay
được kết quả của những hoạt động mà mình đã tiến hành.
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức đang được các quốc gia đặc biệt là các nước
có tiềm năng về du lịch khai thác và đã thu được những kết quả đáng kể, hình
thức này giảm bớt được nhiều khâu trung gian, doanh lợi lớn và nguồn vốn thu
hồi nhanh.
2. Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa:
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa phải trải qua rất nhiều công đoạn, mỗi
đoạn đều có mối liên hệ mật thiết hữu cơ với nhau. Ở mỗi khâu đều đòi hỏi nhà
xuất khẩu phải thực hiện một cách chính xác, thận trọng, và vận dụng một cách
sáng tạo, linh hoạt các nghiệp vụ ứng với từng khâu, từng công đoạn đó. Tùy
theo các hình thức xuất khẩu khác nhau mà số bước thực hiện cũng như cách
thức tiến hành có những nét đặc trưng riêng. Song thông thường nội dung của
9
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn Huy TuÊn
hoạt đông kinh doanh xuất khẩu hàng hóa về cơ bản bao gồm: Nghiên cứu thị
trường; lập phương án kinh doanh; triển khai thực hiện phương án kinh doanh và
đánh giá hiệu quả của việc thực hiện phương án kinh doanh.
2.1. Nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất cứ một
doanh nghiệp nào khi bắt đầu tham gia vào hoạt động kinh doanh. Việc nghiên
cứu thị trường tốt sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch kinh doanh và cũng là mấu chốt cho sự thành công trong kinh
doanh của doanh nghiệp.
Quá trình nghiên cứu thị trường thực chất là quá trình thu thập những
thông tin về thị trường. Tổng hợp so sánh, phân tích và đánh giá những số liệu
đó để rút ra kết luận. Những kết kuận này là cơ sở để xây dựng chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp.
Mục đích của hoạt động nghiên cứu thị trường là phải trả lời được một số
câu hỏi sau:
- Xuất khẩu mặt hàng nào vào thị trường nào có triển vọng nhất đối với sản
phẩm đó ?
- Khả năng bán ra (dung lượng thị trường đó) là bao nhiêu ?
- Sự biến động của giá cả hàng hóa đó trên thị trường như thế nào ?
- Đối tác giao dịch là ai? Khả năng tài chính, khả năng thanh toán của họ
như thế nào?
- Sử dụng phương pháp giao dịch nào là phù hợp nhất, đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất ?
Về mặt phương pháp luận để nghiên cứu thị trường người ta có 2 phương
pháp sau: Phương pháp nghiên cứu tại bàn và phương pháp nghiên cứu tại hiện
trường.
10
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn Huy TuÊn
+ Nghiên cứu tại bàn: Chính là việc thu thập thông tin từ nguồn tư liệu xuất
bản hay không xuất bản và tìm nguồn đó. Chìa khóa thành công của phương
pháp này là phát hiện ra các nguồn thông tin và khai thác triệt để nguồn thông
tin đó. Nghiên cứu tại bàn cho phép ta nhìn được khái quát thị trường mặt hàng
cần nghiên cứu. Tuy nhiên phương pháp này có hạn chế là dựa vào tài liệu đã
được xuất bản nên thời gian đã qua, có thể có độ trễ so với thực tế.
+ Nghiên cứu tại hiện trường: Chính là việc thu thâp thông tin chủ yếu
thông qua tiếp xúc với mọi người trên hiện trường. Nghiên cứu tại hiện trường
có thể thu thập được các thông tin sinh động, thực tế, hiện tại. Tuy nhiên cũng
tốn kém chi phí và cần phải có cán bộ vững về chuyên môn và khả năng nắm bắt
thực tế tốt.
2.2. Lập phương án kinh doanh:
Trên cơ cở kết quả đạt được từ hoạt động nghiên cứu thị trường, doanh
nghiệp cần tiến hành xây dựng các phương án kinh doanh và lựa chọn một
phương án được đánh giá là phù hợp nhất và đem lại hiệu quả cao nhất.
Xét về mặt hình thức, phương án kinh doanh là một tập hồ sơ trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống, tính vững chắc, thực hiện phương án kinh doanh
theo các khía cạnh thị trường, kỹ thuật tài chính và tổ chức quản lý. Những nội
dung cơ bản của một phương án kinh doanh bao gồm:
- Khối lượng và chủng loại hàng hóa sẽ đưa vào kinh doanh, các nguồn
cung cấp loại hàng đó.
- Thị trường xuất khẩu hàng hóa và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
về giá cả, chất lượng và sự phụ thuộc về cung ứng hàng hóa, khả năng tài chính,
quản lý và kỹ thuật.
- Các quy định của thị trường xuất khẩu về bao bì, phẩm chất và vệ sinh.
- Cơ cấu quản lý gồm những bộ phận nào? Sử dụng phương pháp tính toán
nào?
11
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn Huy TuÊn
- Đánh giá hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp sẽ thu được khi triển khai
thực hiện phương án kinh doanh.
2.3. Triển khai thực hiện phương án kinh doanh.s
Triển khai thực hiện phương án kinh doanh thực chất là việc thực hiện, thi
hành các nghiệp vụ liên quan đến quá trình xuất khẩu. Các nghiệp vụ này có mối
quan hệ mật thiết với nhau và hợp các nghiệp vụ sẽ tạo ra một thương vụ xuất
khẩu. Các nghiệp vụ này bao gồm:
2.3.1. Tạo nguồn hàng xuất khẩu
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hóa của một công ty, một địa
phương, một vùng hoặc quốc gia có khả năng và đảm bảo điều kiện xuất khẩu
được, nghĩa là nguồn hàng xuất khẩu phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng quốc
tế.
Các hình thức đã và đang diễn ra hiện nay trong hoạt động thu mua và tạo
nguồn hàng cho xuất khẩu ở các doanh nghiệp thương mại gồm:
- Thu mua tạo nguồn theo đơn đặt hàng kết hợp với ký kết hợp đồng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu theo hợp đồng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu không theo hợp đồng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua liên doanh, liên kết với các
đơn vị sản xuất.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua các đại lý để làm công tác
thu mua hàng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng.
Nội dung của công tác thu mua và tạo nguồn hàng xuất khẩu bao gồm:
- Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu
- Tổ chức hệ thống thu mua hàng xuất khẩu.
- Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.
- Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu.
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn Huy TuÊn
- Tiếp nhận, bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu.
2.3.2. Giao dịch - đàm phán - ký kết hợp đồng.
Giao dịch: Trên thị trường thế giới đang tồn tại nhiều phương thức
giao dịch, mỗi phương thức giao dịch có đặc điểm và kỹ thuật tiến hành riêng.
Căn cứ vào mặt hàng xuất khẩu, đối tượng và thời gian giao dịch, năng lực của
người giao dịch mà doanh nghiệp chọn phương thức giao dịch phù hợp. Các
hình thức giao dịch cơ bản gồm: giao dịch trực tiếp; giao dịch qua trung gian;
buôn bán đối lưu; đấu giá quốc tế; giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa; giao dịch
tại hội chợ triển lãm.
Đàm phán: Đàm phán chính là việc các bên bàn bạc trao đổi với
nhau về các điều kiện mua bán để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng. Các hình
thức đàm phán thường được sử dụng hiện nay là: Đàm phán bằng cách gặp mặt
trực tiếp; đàm phán qua thư; điện thoại; fax; hay mạng Internet.
Ký kết hợp đồng: Thực chất đó là kết quả cuối cùng của quá trình
giao dịch, đàm phán giữa các bên ký kết hợp đồng, là hành vi tự nguyện của cả
hai bên ràng buộc quyền và nghĩa vụ của họ với nhau, nói cách khác hành vi này
sẽ làm phát sinh nghĩa vụ pháp lý ở mỗi bên.
Tính hiệu lực của hợp đồng được tính từ thời điểm các bên ký vào văn bản
hoặc từ khi các bên nhận được tài liệu giao dịch thể hiện sự thỏa thuận về tất cả
những điều khoản chủ yếu của hợp đồng.
Nội dung các điều khoản thường có ở một hợp đồng xuất khẩu hàng hóa
gồm:
- Ngày tháng năm ký hợp đồng, tên, địa chỉ, số tài khoản ngân hàng và
ngân hàng giao dịch của các bên; họ tên người đại diện, người đứng tên đăng ký
kinh doanh.
- Tên hàng.
- Điều kiện phẩm chất và quy cách xác định.
- Điều kiện về số lượng và cách xác định.
13
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn Huy TuÊn
- Điều khoản giao hàng.
- Điều khoản giá cả, đơn giá, tổng hàng.
- Điều kiện cơ sở giao hàng.
- Điều khoản thanh toán tiền trả.
- Điều khoản bao bì ký mã hiệu.
- Điều khoản về kiểm tra giám định hàng hóa xuất khẩu.
- Điều khoản về bồi thường thiệt hại.
- Điều kiện bất khả kháng.
- Khiếu lại trọng tài.
- Những quy định khác
2.3.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
Thực hiện hợp dồng xuất khẩu bao gồm nhiều nghiệp vụ cấu thành, độc lập
tương đối với nhau nhưng có ảnh hưởng đến nhau. Quá trình thực hiện hợp
đồng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung,
trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm:
- Xin giấy phép xuất khẩu
- Kiểm tra L/C.
- Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu.
- Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu.
- Thuê tàu.
- Làm thủ tục hải quan.
- Giao hàng lên tàu.
- Mua bảo hiểm.
- Làm thủ tục thanh toán .
- Khiếu nại trọng tài
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét