Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

21 Hạch toán tiền lương và bảo hiểm xã hội tại Công ty TNHH dệt may Thái Sơn - Hà Nội

lao động không đợc trả lơng xứng đáng với công sức của họ bỏ ra thì sẽ có những
biểu hiện tiêu cực không thuận lợi cho lợi ích của doanh nghiệp. Thậm chí nó sẽ
có những cuộc đình công xảy ra, bạo loạn gây nên xáo trộn về chính trị, mất ổn
định xã hội.
ở một mức độ nhất định thì tiền lơng là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa
vị và uy tín của ngời lao động trong gia đình, tại doanh nghiệp cũng nh ngoài xã
hội. Do đó cần thực hiện đánh giá đúng năng lực và công lao động của ngời lao
động đối với sự phát triển của doanh nghiệp, để tính tiền lơng trở thành công cụ
quản lý khuyến khích vật chất và là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
I.1.2.3. Chức năng điều tiết lao động.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giữa các ngành, nghề
ở các vùng trên toàn quốc, nhà nớc thờng thông qua hệt thống thang bảng lơng,
các chế độ phụ cấp cho từng ngành nghề, từng vùng để làm công cụ điều tiết lao
động. Nhờ đó tiền lơng đã góp phần tạo ra một cơ cấu hợp lý tạo điều kiện cho
sự phát triển của xã hội.
I.1.2.4. Chức năng thớc đo hao phí lao động xã hội.
Khi tiền lơng đợc trả cho ngời lao động ngang với giá trị sức lao động mà họ
bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc thì xã hội có thể xác định chính xác hao
phí lao động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lơng cho toàn thể ngời
lao động. Điều này có nghĩa trong công tác thống kê, giúp nhà nớc hoạch định
các chính sách điều chỉnh mức lơng tối thiểu để đảm bảo hợp lý thực tế luôn phù
hợp với chính sách của nhà nớc.
I.1.2.5. Chức năng công cụ quản lý nhà nớc.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngời sử dụng lao động đứng
trớc hai sức ép là chi phí sản xuất và kết quả sản xuất. Họ thờng tìm mọi cách có
thể để làm giảm thiểu chi phí trong đó có tiền lơng trả cho ngời lao động.
Bộ luật lao động ra đời, trong đó có chế độ tiền lơng, bảo vệ quyền làm việc,
lợi ích và các quyền khác của ngời lao động đồng thời bảo vệ quyền lợi ngời lao
động và lợi ích hợp pháp của ngời lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao
động đợc hài hoà và ổn định góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của ngời
5
lao động nhằm đạt năng suất, chất lợng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản
xuất, dịch vụ, tăng hiệu quả sử dụng và quản lý lao động.
Với các chức năng trên ta có thể thấy tiền lơng đóng một vai trò quan trọng
việc thúc đẩy sản xuất và phát triển phát huy tính chủ động, sáng tạo của ngời lao
động, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
I.2. Mục đích, nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số liệu về số lợng lao động, thời
gian và kết quả lao động. Tính lơng và trích các khoản theo lơng, phân bổ chi phí
nhân công đúng đối tợng sử dụng lao động.
- Hớng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh
doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao
động, tiền lơng, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lơng đúng
chế độ, đúng phơng pháp.
- Tính toán phân bổ chính xác đối tợng chi phí tiền lơng, các khoản trích
theo lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao
động.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lơng thuộc phần việc do mình phụ trách.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động,
chi phí nhân công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác sử
dụng triệt để, có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
I.3. Phân loại tiền lơng.
Do có nhiều hình thức tiền lơng với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối
tợng khác nhau nên cần phân loại tiền lơng theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế
có rất nhiều cách phân loại tiền lơng nh: Phân loại tiền lơng theo cách thức trả l-
ơng (lơng sản phẩm, lơng thời gian), phân theo đối tợng trả lơng (lơng gián tiếp,
lơng trực tiếp), phân loại theo chức năng lao động tiền lơng (lơng sản xuất, lơng
bán hàng, lơng quản lý) Mỗi một cách phân loại đều có những tác dụng nhất
định trong quản lý. Về mặt hạch toán tiền lơng đợc chia làm hai loại là: Tiền lơng
chính và tiền lơng phụ.
6
- Tiền lơng chính: Bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
thực tế có làm việc, bao gồm cả tiền lơng cấp bậc, tiền thởng và các khoản phụ
cấp có tính chất lơng.
Tiền lơng chính của công nhân sản xuất đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí
sản xuất sản phẩm, có quan hệ trực tiếp với khối lợng sản phẩm sản xuất và gắn
với năng suất lao động.
I.4. Nguyên tắc hạch toán.
Trong chế độ xã hội chủ nghĩa thì phân phối theo lao động là nguyên tắc cơ
bản nhất.
- Trong điều kiện nh nhau, làm việc ngang nhau thì trả công ngang nhau, lao
động khác nhau thì trả công cũng khác nhau.
- Trong điều kiện khác nhau. lao động nh nhau có thể trả công khác nhau,
hoặc lao động khác nhau có thể trả công bằng nhau.
Hiện việc tính toán và thanh toán tiền lơng từ phía doanh ghiệp, cho ngời lao
động chủ yếu là đa vào các nghị định và các điều khoản, điều lệ trong Bộ luật lao
Động của nớc Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ngày 05/07/1994.
Điều 55 trong Bộ luật lao động có quy định: "Tiền lơng của ngời lao động
do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và đợc trả theo năng suất lao
động, chất lợng và hiệu quả công việc. Mức lơng của ngời lao độg không thấp
hơn mức lơng tối thiểu do nhà nớc quy định".
Điều 8 của Nghị định 26/CP ngày 23/05/1993 của chính phủ quy định:
- Làm công việc gì, chức vụ gì hởng lơng theo công việc đó thông qua hợp
đồng lao động và thoả ớc lao động tập thể. Đối với công nhân viên trực tiếp sản
xuất kinh doanh, cơ sở để xếp lơng là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, đối với viên
chức tiêu chuẩn là nghiệp vụ chuyên môn, đối với quản lý doanh nghiệp là tiêu
chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo độ phức tạp về quản lý và hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
- Việc trả lơng phải theo kết quả sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp phải
bảo đảm các nghĩa vụ đối với nhà nớc không đợc thấp hơn quy định hiện hành,
nhà nớc không hỗ trợ ngân sách để thực hiện chế độ tiền lơng mới.
7
Tất cả các quy định trên điều phục vụ cho việc:
+ Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đồi sống vật
chất, tinh thần cho ngời lao động.
+ Làm cho năng suất lao động không ngừng đợc nâng cao.
+ Đảm bảo tính đơn giản dễ hiểu.
Xét trong mối liên hệ với giá thành sản phẩm, tiền lơng là một bộ phận quan
trọng của chi phí, vì vậy việc thanh toán, phân bổ chính xác tiền lơng vào giá
thành sản phẩm, tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lơng cho ngời lao
động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng
năng suất lao động, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống ngời lao động.
Nhìn chung, ở các doanh nghiệp do tồn tại trong nền kinh tế thị trờng, lợi
nhuận đợc coi là mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm đợc chi phí tiền lơng là
một nhiệm vụ quan trọng. Trong đó cách thức trả lơng đợc lựa chọn sau khi
nghiên cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản
nhất, có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thờng trong doanh
nghiệp thì các phần việc phát sinh đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy
các hình thức trả lơng hiện nay đợc các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp
với mỗi trờng hợp, hoàn cảnh cụ thể để có đợc hiệu quả kinh tế cao nhất.
8
I.5. Hình thức trả lơng, nội dung quỹ tiền lơng và các khoản trích theo
lơng.
I.5.1. Các hình thức trả lơng.
Tiền lơng là thu nhập chính của ngời lao động, do đó phải đảm bảo bù đắp
sức lao động của ngời lao động đã bỏ ra và đáp ứng đợc nhu cầu thiết yếu của họ.
Trong các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế khác nhau của nền kinh tế thị
trờng có rất nhiề loại lao động khác nhau, tính chất vai trò của từng loại lao động
đối với mỗi quá trình sản xuất kinh doanh lại khác nhau. Vì thế mỗi doanh
nghiệp phải lựa chọn hình thức trả lơng nào cho ngời lao động sao cho phù hợp
với đặc điểm công nghệ, với trình độ năng lực quản lý của mình. Mặt khác việc
lựa chọn hình thức trả lơng đúng đắn còn có tác dụng thoả mãn lợi ích ngời lao
động, chấp hành tốt kỷ luật lao động nâng cao năng suất lao động giúp doanh
nghiệp tiết kiệm đợc chi phí nhân công hạ đợc giá thành sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay chủ yếu áp dụng hình thức trả l-
ơng sau:
Hình thức trả lơng theo thời gian.
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
- Hình thức trả lơng khoán.
I.5.1.1. Hình thức trả lơng theo thời gian.
Hình thức trả lơng theo thời gian là thực hiện việc tính trả lơng cho ngời lao
động theo thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo
nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của ngời lao động.
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau, mỗi ngành nghề cụ thể có một tháng
lơng riêng. Trong mỗi tháng lơng lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ
thuật chuyên môn mà chi làm nhiều bậc lơng, mỗi bậc lơng có một mức tiền lơng
nhất định.
Tiền lơng theo thời gian có thể tính theo: Tháng, tuần, ngày, giờ.
a. Lơng tháng.
9
Tiền lơng tháng là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động.
Lơng tháng thờng đợc áp dụng để trả lơng cho nhân viên làm công tác quản
lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không
có tính chất sản xuất.
b. Lơng tuần:
Tiền lơng tuần là tiền lơng trả cho 1 tuần làm việc
Tiền lơng tuần =
Lơng tuần thờng đợc áp dụng trả cho các đối tợng lao động có thời gian lao
động không ổn định mang và mang tính thời vụ.
c. Lơng ngày:
Tiền lơng ngày là tiền lơng trả cho một ngày làm việc.
Tiền lơng ngày =
Lơng ngày thờng đợc áp dụng để trả lơng cho ngời lao động trong những
ngày hội họp, học tập và làm các nghĩa vụ khác hoặc cho ngời lao động ngắn hạn.
d. Lơng giờ:
Tiền lơng giờ là tiền lơng trả cho 1 giờ làm việc
Tiền lơng giờ =
Lơng giờ đợc áp dụng để trả lơng cho ngời lao động trực tiếp trong thời gian
làm việc không hởng lơng theo sản phẩm.
I.5.1.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Hình thức này thực hiện việc tính trả lơng cho ngời lao động theo số lợng
chất lợng hoặc công việc hoàn thành.
Tuỳ thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà việc
tính trả lơng theo sản phẩm có thể tiến hành trả lơng theo: Sản phẩm trực tiếp
không hạn chế, có hạn chế, sản phẩm có thởng và phạt, sản phẩm có luỹ tiến.
a. Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
Với các thức này thì tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính trực tiếp theo
số lợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lơng sản
phẩm đã quy định, không có bất cứ một hạn chế nào.
10
Đây là hình thức phổ biến đợc các doanh nghiệp sử dụng để tính lơng phải
trả cho ngời lao động trực tiếp.
b. Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Theo cách thức này thì đó là tiền lơng phải trả cho bộ phận lao động tham
gia một cách gián tiếp và quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hình thức này thờng áp dụng để trả lơng cho ngời lao động gián tiếp. Tuy
lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhng lại gián tiếp ảnh hởng tới
năng suất lao động trực tiếp và họ là những ngời làm nhiệm vụ vận chuyển
nguyên vật liệu, thành phảm, bảo dỡng máy móc tiết bị
c. Trả lơng theo sản phẩm có thởng, phạt:
Theo hình thức này ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp ngời lao động
còn đợc thởng trong sản xuất nh thởng về chất lợng sản phẩm tốt, năng suất lao
động cao, tiết kiệm vật t. Trong trờng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng,
vợt quá vật t trên định mức quy định, không đàm bảo đợc ngày công quy định thì
có thể phải chi tiền phạt trừ vào thu nhập của họ.
Hình thức này đợc sử dụng để khuyến khích ngời lao động hăng say trong
công việc và có ý thức trách nhiệm trong sản xuất.
d. Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Theo hình thức này ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp. Còn căn cứ vào
mức độ hoàn thành vợt định mức lao động, tính thêm một số tiền lơng theo tỷ lệ
luỹ tiến. Những sản phẩm vợt mức càng cao thì suất luỹ tiến càng lớn.
Hình thức này chỉ đợc sử dụng trong một số trờng hợp cần thiết, nh khi cần
hoàn thành gấp một đơn đặt hàng hoặc trả lơng cho ngời lao động ở khâu khó
nhất, để đẩy nhanh tốc độ sản xuất đảm bảo cho thực hiện công việc đợc đồng bộ.
I.5.13. Hình thức trả lơng khoán:
Đầy là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng và chất lợng
công việc mà họ hoàn thành.
Có hai loại khoán: Khoán công viêc và khoán quỹ lơng.
a. Khoán công việc:
11
Doanh nghiệp xác định mức tiền lơng trả theo từng công việc mà ngời lao
động phải hoàn thành.
Hình thức này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính chất
đột xuất nh bốc dỡ nguyên vật liệu, hàng hoá, sửa chữa, nhà cửa
b. Hình thức khoán quỹ lơng:
Căn cứ vào khối lợng từng công việc, khối lợng sản phẩm và thời gian cần
thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lơng.
Ngời lao động biết trớc số tiền lơng mà họ sẽ nhận sa khi hoàn thành công
việc trong thời gian đã đợc quy định.
Hình thức này áp dụng, cho những công việc không thể định mức cho từng
bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao khoán từng công việc chi
tiết thì sẽ không lợi về mặt kinh tế. Thông thờng là những công việc cần hoà
thành đúng thời hạn.
I.5.2. Nội dung quỹ lơng.
Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng (kể cả các khoản phụ
cấp) mà doanh nghiệp phải trả cho tất cả các loại lao động do doanh nghiệp quản
lý và sử dụng.
Thành phần quỹ tiền lơng bao gồm nhiều khoản nh: lơng thời gian, lơng sản
phẩm, các khoản phụ cấp, tiền thởng trong sản xuất. Ngoài ra trong quỹ lơng kế
hoạch còn đợc tính cả khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong
thời gian nghỉ ổm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Thông qua tình hình biến động của quỹ tiền lơng sẽ cho phép doanh nghiệp
đánh giá đợc tình hình sử dụng lao động và kết quả lao động, từ đó có biện pháp
động viên công nhân viên hăng hái lao động nhằm nâng cao năng suất lao động.
I.5.3. Nội dung các khoản trích theo lơng.
I.5.3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội.
Theo khái niệm của tổ chức lao động Quốc tế (ILO- International Labour
Oganiztion): Bảo hiểm xã hội đợc hiểu là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành
viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình
trạng khó khăn về tài chính do bị mất hoặc giảm thu nhập gây ra bởi: ốm đau,
12
mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật thêm vào đó BHXH bảo vệ chăm sóc
sức khoẻ, chăm sóc y tế cho cộng đồng và trợ cấp cho các gia đình khó khăn.
Nh vậy ngoài tiền lơng thì công nhân viên còn đợc trợ cấp xã hội. Khoản
trợ cấp xã hội này chủ yếu đợc chi từ quỹ BHXH.
Quỹ BHXH đợc hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của ngời sử dụng lao
động, ngời lao động và môt phần hỗ trợ của nhà nớc.
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH đợc tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ
lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên của ngời lao động thực tế trong
kỳ hạch toán. Trong đó ngời sử dụng lao động phải nộp 15% và đợc tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh, còn lại là ngời lao độg nộp 5% và trừ vào tiền lơng hàng
tháng.
Nhà nớc quy định chính sách về BHXH, nhằm từng bớc mở rộng và nâng
cao việc bảo đảm vật chất. Góp phần ổn định đời sống cho ngời lao động và gia
đình của họ trong các trờng hợp ngời lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao
động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, bị tai nạn lao động, chết, gặp rủi ro hoặc
các khó khăn khác.
ở Việt Nam hiện nay những ngời lao động có tham gia đóng BHXH, đều
có quyền đợc hởng BHXH. Đóng BHXH bắt buộc hay tự nguyện đợc áp dụng đối
với từng loại đối tợng và từng loại doanh nghiệp để bảo đảm cho ngời lao động đ-
ợc hởng các chế độ BHXH thích hợp.
Quỹ BHXH đợc quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của nhà nớc,
hạch toán độc lập và đợc nhà nớc bảo hộ.
I.5.3.2. Quỹ Bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm y tế đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa
bênh, viện phí, thuốc thang cho ng ời lao động trong thời gian ốm đau, thai
sản
Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ bảo
hiểm y tế bằng 3% trên tổng số thu nhập tạm tính của ngời lao động. Trong đó
13
doanh nghiệp phải chịu 2% khoản này tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn
lại 1% ngời lao động phải nộp, khoản này trừ vào tiền lơng của họ.
Quỹ BHYT do nhà nớc tổ chức. Giao cho cơ quan BHYT thống nhất quản
lý và chi trả cho ngời lao động, thông qua mạng lới y tế. Nhằm huy động sự đóng
góp của cá nhân, tập thể, cộng đồng xã hội để tăng cờng chất lợng trong việc
khám, chữa bệnh. Vì vậy khi tính đợc mức trích bảo hiểm y tế các doanh nghiệp
phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT
I.5.3.3. Kinh phí công đoàn:
Kinh phí công đoàn là ngời tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Theo chế độ hiện hành, kinh phí công đoàn đợc tính theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền
lơng thực tế phải trả cho ngời lao động, kể cả hợp đồng lao động có thời hạn.
Khoản chi phí này đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời kỳ hạch toán.
Thông thờng khi trích kinh phí công đoàn thì doanh nghiệp phải nộp một
nửa còn một nửa để lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
I.6. Tiền thởng và vai trò của tiền thởng.
Tiền thởng là những khoản phụ cấp thêm ngoài lơng dành cho những ngời
có công, những ngời vợt mức năng suất, công viêc mà cơ quan dao phó.
Tiền thởng có các vai trò sau:
- Khuyến khích động viên cho cán bộ công nhân viên có tinh thần trách
nhiệm trong công việc.
- Tạo cho mối trờng làm viêc trong doanh nghiệp cá tính cạnh tranh lẫn
nhau, giữa các cán bộ công nhân viên trong cùng một tổ, nhóm, giữa các thành
viên của tổ này và tổ khác.
- Tăng khả năng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tăng thế mạnh sức cạnh tranh của doanh nghiệp mình với các doanh
nghiệp khác.
II. Công tác kế toán tiền lơng và các khoản chính theo l-
ơng trong các doanh nghiệp sản xuất.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét