Thứ Bảy, 15 tháng 2, 2014

169 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cavico Việt Nam Thương Mại

Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng
công trình, hạng mục công trình.
Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ
thuật và đơn giá XDCB áp dụng cho từng vùng lãnh thổ, từng địa phơng, do
cấp có thẩm quyền ban hành.
Giá thành dự toán
của từng công =
trình, hạng mục
công trình
Khối lợng dự
toán từng, công x
trình, hạng mục
công trình
Đơn giá dự toán
từng công tình, hạng +
mục công trình
Chi
phí
chung
Thông qua giá thành dự toán, ngời ta có thể đánh giá đợc thành tích
của đơn vị vì giá thành dự toán chính là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn vị
có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn để đơn vị phấn đấu hạ giá
thành.
Căn cứ vào giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công
trình, ngời ta xác định giá trị dự toán:
Giá trị dự toán công
trình, hạng = mục
công trình
Giá thành dự toán
từng công trình +
hạng mục công trình
lãi
định
mức
Nh vậy, giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình có thêm
phần lãi định mức - là số phần trăm giá thành do Nhà nớc quy định đối với
từng loại hình khác nhau, từng loại sản phẩm cụ thể.
b) Giá thành kế hoạch sản phẩm.
Giá thành kế hoạch sản phẩm là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở
những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, biện pháp thi
công Giá thành kế hoạch phản ánh đợc trình độ của doanh nghiệp và đợc
xác định theo công thức:
Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán Mức hạ
của công trình, hạng của từng công trình, hạng giá thành
5
mục công trình mục công trình kế hoạch
Giá thành kế hoạch giúp các nhà quản trị doanh nghiệp thấy đợc
chính xác những chi phí phát sinh trong giai đoạn lập kế hoạch cũng nh hiệu
quả của các biện pháp hạ giá thành dự toán.
c) Giá thành thực tế sản phẩm .
Giá thành thực tế sản phẩm là biểu tợng bằng tiền của những chi phí
thực tế phát sinh để hoàn thành khối lợng . Giá thành thực tế đợc tính trên cơ
sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất của khối lợng hoàn thành trong kỳ.
Giá thành thực tế sản phẩm không chỉ bao gồm những chi phí định
mức mà còn có cả các chi phí thực tế phát sinh nh các khoản mất mát, hao
hụt vật t , lãng phí lao động, tiền vốn do cả nguyên nhân khách quan và chủ
quan của bản thân doanh nghiệp.
Giữa ba loại giá thành nói trên có mối quan hệ với nhau về mặt lợng.
Về nguyên tắc: Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch Giá thành dự
toán
1.3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xét về bản chất có cùng một
nội dung. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện việc
thì xây lắp công trình. Tuy nhiên, hai khái niệm này có những đặc điểm khác
biệt.
Xét về mặt lợng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thờng không
thống nhất với nhau bởi vì sản phẩm phần lớn có thời gian kéo dài, chi phí
sản xuất phải bỏ ra trong nhiều kỳ, khối lợng sản phẩm dở dang khá lớn.
6
Giáthành sản
phẩm
Giá trị sản phẩm
xây lắp dở dang
đầu kỳ
Chi phí sản
+ xuất phát sinh
trong kỳ
Giá thành sản
- phẩm dở dang
cuối kỳ
Về mặt chất, nói đến chi phí sản xuất là xét đến hao phí trong một thời
kỳ, còn giá thành sản phẩm là chi phí của một đối tợng hoàn thành bàn giao.
Vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau nhng có
quan hệ chặt chẽ với nhau .
2- Đối t ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1- Đối t ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập
hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Trong từng doanh nghiệp, đối tợng tập hợp chi phí thờng là nơi phát
sinh chi phí (phân xởng, tổ, đội sản xuất ) Thực chất việc xác định đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất chính là xác định nơi chi phí đã phát sinh và các đối
tợng chịu chi phí.
2.2- Đối t ợng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
Đối tợng tính giá thành nói chung là các loại sản phẩm công việc, lao
vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuát, chế tạo và thực hiện cần tính đợc tổng
giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đúng đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong
toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán phải căn cứ vào
đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, cơ cấu các loại sản phẩm và lao vụ, các
yêu cầu quản lý, tính chất sản xuất để xác định đối tợng tính giá thành cho
phù hợp.
Nh vậy, việc xác định đối tợng tính giá thành đúng và phù hợp với
điều kiện và đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán tính chính xác giá
thành sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
7
2.3- Mối quan hệ giữa đối t ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối t -
ợng tính giá thành:
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là
hai khái niện khác nhau nhng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xác định
đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí là tiền đề để tính giá thành sản phẩm
theo đối tợng tính giá thành. Trên thực tế, một đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành hoặc ngợc lại, một
đối tợng tính giá thành gồm nhiều đối tợng tập hợp chi phí. Tuy nhiên, trong
doanh nghiệp xây lắp, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành thờng là trùng nhau, đó là các công trình, hạng mục công trình,
khối lợng, hoặc đơn đặt hàng xây lắp. Điều này rất thuận lợi cho công tác
tính giá thành sản phẩm.
3- Ph ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp
3.1- Ph ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Để tập hợp chi phí cho các đối tợng liên quan, các doanh nghiệp tuỳ
theo phơng pháp đánh giá hàng tồn kho của mình mà thực hiện kế toán tập
hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) hay kiểm
kê định kỳ (KKĐK).
a) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp KKTX
Kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX có đặc điểm là theo
dõi và phản ánh thờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn
kho vật t hàng hoá, định kỳ phải tiến hành kiểm kê hàng tồn kho để điều
chỉnh số chênh lệch giữa số liệu trên sổ và số liệu kiểm kê thực tế.
Tài khoản kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX bao gồm: TK 621, TK 622, TK 623, TK
627, TK 154, TK 632
-Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Phụ lục 1)
8
-Kế toán tập hợp chi phínhân công trực tiếp (Phụ lục1)
-Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Phụ lục 2)
-Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung(Phụ lục 3)
b) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp KKĐK.
Phơng pháp kế toán KKĐK không phản ánh thờng xuyên, liên tục tình
hình nhập, xuất kho vật t, hàng hoá mà hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị của vật t hàng hoá tồn kho cuối kỳ. Trị giá nguyên
vật liệu xuất dùng đợc tính nh sau:
Trị giá vốn
thực tế vật t,
hàng hoá xuất
kho
Trị giá vốn
= thực tế vật
t, hàng hoá
tồn đầu kỳ
Trị giá vốn
+ thực tế vật t,
hàng hoá
nhập trong kỳ
Trị giá vốn
- thực tế vật
t, hàng hoá
tồn cuối kỳ
Tài khoản kế toán đợc sử dụng trong phơng pháp KKĐK để hạch toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm gồm TK 621, 622, 623, 627, 611,
631
- Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp KKĐK (Phụ lục 4)
3.2 - Ph ơng pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang
Sản phẩm làm dở ở các doanh nghiệp có thể là các công trình, hạng
mục công trình sản phẩm dở dang cha hoàn thành hoặc khối lợng dở dang
trong kỳ cha đợc chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhập thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán, xác định phần chi phí
sản xuất trong kỳ cho khối lợng làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất
định. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là nhân tố quan trọng quyết
định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm trong kỳ. Muốn
đánh giá sản phẩm làm dở một cách chính xác, kế toán cần phải kết hợp chặt
chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định đúng mức độ
hoàn thành của khối lợng dở dang.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phơng thức thanh toán
khối lợng hoàn thành giữa chủ đầu t và doanh nghiệp.
Nếu trong hợp đồng quy định sản phẩm chỉ đợc bàn giao thanh toán
sau khi đã hoàn thành toàn bộ, thì công trình, hạng mục công trình cha bàn
9
giao thanh toán đợc coi là sản phẩm dở dang. Vì vậy, toàn bộ chi phí sản xuất
đã phát sinh thuộc công trình, hạng mục công trình đó tính từ lúc khởi công
đến hết kỳ kế toán đợc coi là chhi phí của sản phẩm dở dang.
Trong trờng hợp công trình, hạng mục công trình đợc quy định bàn
giao thanh toán theo từng giai đoạn thì những giai đoạn dở dang cha bàn
giao thanh toán chính là sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ đợc tính toán một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán
công trình. Công thức tính nh sau:
Chi phí sản
phẩm dở dang =
cuối kỳ
Chi phí của
sản phẩm dở +
dang đầu kỳ
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
Giá dự toán
của giai
x đoạn xây
dựng dở dang
Giá dự toán của
các giai đoạn
+ xay dựng hoàn
thành
Giá dự toán của
giai đoạn xây
dựng dở dang
3.3 - Ph ơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu về
chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá
thành đơn vị của sản phẩm đã hoàn thành theo các yêu tố hoặc các khoản
mục chi phí quy định cho đối tợng tính giá thành.
Kế toán có thể lựa chọn sử dung một hoặc kết hợp nhiều phơng pháp
thích hợp để tính giá thành tuỳ theo đặc điểm của đối tợng tính giá thành và
mối quan hệ giữa các đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành.
Trong doanh nghiệp , ngời ta thờng áp dụng một số phơng pháp tính giá
thành sau đây.
a) Phơng pháp tính giá thành trực tiếp.
Theo phơng pháp này, tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp
của một công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn
thành đợc tập hợp và chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục
công trình đó. Trờng hợp công trình, hạng mục công trình cha hoàn thành
10
toàn bộ mà có một khối lợng hoàn thành bàn giao, kế toán cần phải xác định
giá thành thực tế của mỗi khối lợng hoàn thành bàn giao này theo công thức:
Giá thành thực tế
của khối lợng
hoàn thành bàn
giao
Chi phí thực
= tế của sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
Chi phí
+ thực tế phát
sinh trong
kỳ
Chi phí thực
- tế của sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Trờng hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình nhng giá thành thực
tế tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán phải căn cứ vào tổng chi
phí sản xuất của cả công trình và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng
hạng mục công trình để xác định. Khi đó giá thành thực tế của từng hạng
mục công trình đợc xác định nh sau:
Z
tti
= G
dti
x T
Trong đó: Z
tti
: Giá thành thực tế của hạng mục công trình i
G
dti
: Giá dự toán của hạng mục công trình i
T : Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế
Tổng chi phí thực tế phát sinh của
tất cả các hạng mục công trình
T =
Tổng giá dự toán của tất cả các
hạng mục công trình
b) Phơng pháp tính toán giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này đợc áp dựng đối với các doanh nghiệp nhận thầu theo
đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối t-
ợng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không
phù hợp với kỳ báo cáo mà phụ thuộc vào thời gian hoàn thành đơn đặt hàng.
Phơng pháp này tính giá thành sản phẩm xây lắp nh sau: Hàng tháng
chi phí sản xuất thực tế phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng, khi
hoàn thành đặt hàng, toàn bộ chi phí đã tập hợp đợc cũng chính là giá thành
thực tế của đơn đặt hàng đó.
11
Nếu đơn đặt hàng gồm nhiều công trình, hạng mục công trình khác
nhau thì phải tính toán, xác định số chi phí của từng công trình, hạng mục
công trình liên quan đến đơn đặt hàng. Những chi phí trực tiếp đợc tập hợp
thẳng vào công trình, hạng mục công trình, những chi phí chung đợc phân bổ
theo những tiêu thức thích hợp.
c) Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp có khả năng
tính đợc giá thành định mức trên cơ sở các định mức chi phí và đơn giá tại
thời điểm tính giá thành. Phơng pháp này có tác dụng kịp thời vạch ra những
chi phí sản xuất thoát ly định mức, nhằm tăng cờng việc kiểm tra và phân tích
các số liệu kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nội dung của phơng pháp này nh sau:
Bớc 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm :
Căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá hiện hành, kế
toán tính giá thành định mức của từng bộ phận cấu thành nên sản phẩm xây
lắp, từ đó tính giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình, khối
lợng hoàn thành.
Bớc 2: Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức
Khi có sự thay đổi định mức, cần phải tính toán lại giá thành theo định
mức mới. Việc thay đổi định mức thờng đợc tiến hành vào đầu tháng, nên
việc tính toán số chênh lệch do thay đổi ổn định mức chỉ cần thực hiện đối
với sản phẩm làm dở đầu kỳ vì những sản phẩm này đợc tính theo định mức
cũ ở cuối kỳ trớc.
Chênh lệch do thay đổi định mức = Định mức cũ - Định mức mới
Bớc 3: Xác định chênh lệch do thoát ly định mức:
Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do doanh nghiệp tiết
kiệm đợc hoặc vợt chi trong quá trình thi công so với chi phí định mức.
12
Chênh lệch do thoát ly định mức = Chi phí thực tế - Chi phí định
mức
Bớc 4: Tính giá thành thực tế sản phẩm :
Trên cơ sở giá thành định mức, chênh lệch do thay đổi định mức,
chênh lệch do thoát ly định mức, kế toán có thế tính đợc giá thành thực tế của
sản phẩm theo công thức sau:
Giá thành thực
tế của sản
phẩm xây lắp
=
Giá thành định
mức của sản
phẩm xây lắp
+
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
+
Chênh lệch
do thoát ky
định mức
Phơng pháp này có ý nghĩa lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện
dự toán chi phí sản xuất. Tình hình sử dụng tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả hay
lãng phí sản xuất ngay cả khi cha có sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra, phơng
pháp này còn có u điểm là giảm bớt đợc khối lợng tính toán cho kế toán, góp
phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp .
d) Phơng pháp tổng cộng chi phí:
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong trờng hợp đối tợng tính giá
thành là các công trình, hạng mục công trình phải qua nhiều giai đoạn thì
công, lắp đặt máy móc thiết bị.
Theo phơng pháp tổng cộng chi phí, giá thành thực tế của toàn bộ công
trình đợc tính trên cơ sở chi phí của từng giai đoạn. Cách tính cụ thể đợc thể
hiện trong công thức:
Z = D
đk
+ C
1
+ C
2
+ + C
n
- D
ck
Trong đó: Z: Giá thành thực tế của toàn bộ công trình
D
dk
: Chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ
13
C
1
,C
2
C
n
: Chi phí từng giai đoạn
D
ck
: Chi phí thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ
Phần ii
thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp ở công ty cavico việt
nam thơng mại
I- đặc điểm chung của công ty cavico việt nam
thơng mại
1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty CAVICO Việt Nam
Th ơng Mại.
Công ty CAVICO Việt Nam Thơng Mại là doanh nghiệp thành lập
dựa trên nền tảng CAVICO Việt Nam Thơng Mại. Theo quyết định số 09/
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét