Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
Danh mục các chữ cái viết tắt
KH : Kế hoạch
SXKD : Sản xuất kinh doanh
VLXD : Vật liệu xây dựng
SH : Sông Hồng
SP : Sản phẩm
BQ : Bình quân
SXCN : Sản xuất công nghiệp
XNK : Xuất nhập khẩu
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
CP : Cổ phần
SV: Hoàng Tùng Dương Lớp: Kinh tế Quản lý Công 48
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
Bảng biểu – Sơ đồ
Chương I:
Bảng 1: Chỉ tiêu sản lượng sản xuất mỗi sản phẩm
Bảng 2: Chỉ tiêu sản lượng sản phẩm cho mỗi nhà máy, phân xưởng, dây chuyền.
Bảng 3: Lượng dự trữ cần thiết đối với thành phẩm và bán thành phẩm.
Bảng 4: Chỉ tiêu khối lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất cho mỗi sản phẩm.
Bảng 5: Chỉ tiêu tổng nhu cầu nhân sự.
Bảng 6: chỉ tiêu số lượng nhân sự cần tuyển thêm hoặc cắt giảm
Bảng 7: Chỉ tiêu Tổng tiền lương và thu nhập bình quân của lao động.
Bảng 8: Nhu cầu NVL đối với từng sản phẩm.
Chương II:
Bảng 9: Nguồn nhân lực của Tổng công ty Sông Hồng.
Bảng 10: Kết quả SXKD năm 2009 của Tổng công ty Sông Hồng.
Bảng 11: Kế hoạch SXKD năm 2010 của Tổng công ty Sông Hồng.
Bảng 12: Danh mục các dự án đầu tư năm 2010 của Tổng công ty Sông Hồng.
Bảng 13: Kế hoạch SXKD năm 2010 của Công ty CP Xây dựng số 1 Sông Hồng
Bảng 14: Giá trị SX và Doanh thu các công trình xây dựng của Công ty CP Xây dựng
số 1 Sông Hồng.
Bảng 15: Sản lượng sản xuất các Sản phẩm năm 2010 của Tổng công ty Sông Hồng
Bảng 16: Các NVL chính để SX sản phẩm năm 2010 của Tổng công ty Sông Hồng.
Bảng 17: Số lượng lao động dự tính năm 2010 của Tổng công ty Sông Hồng.
Bảng 18: Sản lượng sản xuất các Sản phẩm năm 2010 của Công ty CP Xây dựng
số 1 Sông Hồng.
Bảng 19: Các NVL chính để SX SP năm 2010 của Công ty ty CP Xây dựng số 1
Sông Hồng.
Bảng 20: Dự tính lao động năm 2010 của Công ty CP Xây dựng số 1 Sông Hồng.
Bảng 21: Các SP sản xuất năm 2010 của Tổng công ty Sông Hồng.
Bảng 22: Nhu cầu NVL lĩnh vực xây lắp năm 2010 của Tổng công ty Sông Hồng
Bảng 23: Nhu cầu các NVL chính của SXCN&VLXD năm 2010 của Tổng công ty
Sông Hồng.
Bảng 24: Nhu cầu về nhân lực năm 2010 của Tổng công ty Sông Hồng.
Bảng 25: Công suất thiết kế sản xuất SP của Tổng công ty Sông Hồng.
Bảng 26: Công suất SX thực tế năm 2010 của Tổng công ty Sông Hồng.
Bảng 27: Kế hoạch SX các SP năm 2010 của Tổng công ty Sông Hồng.
SV: Hoàng Tùng Dương Lớp: Kinh tế Quản lý Công 48
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi nền kinh tế đất nước chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự
điều tiết của Nhà nước, kinh tế đất nước ta đã có được những thành tựu vượt bậc.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mọi thành phần kinh tế, doanh nghiệp không còn
giữ vững được thế độc quyền của mình như trước nữa. Để tồn tại và phát triển được
các doanh nghiệp cần phải xác định được vị trí của mình, nắm bắt được sự tác động
của môi trường kinh doanh, nắm bắt được các cơ hội thì kinh doanh có hiệu quả.
Đối với bất kì một doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng đều phải xác định ba vấn đề cơ bản: Sản xuất cái gì? sản xuất như thế
nào? và sản xuất cho ai? dựa trên năng lực hiện có của Tổng công ty đồng thời phải
gắn với nhu cầu thị trường, lấy thị trường để quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần phải tìm cho mình phương án sản
xuất tối ưu nhất. Để làm được điều đó thì doanh nghiệp cần phải sử dụng công cụ lập
kế hoạch, nó giúp cho việc đề ra các chiến lược, kế hoạch sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực hạn chế và đối phó với điều kiện môi trường kinh doanh luôn biến động.
Tổng công ty Sông Hồng là doanh nghiệp hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực,
trong những năm vừa qua nhất là khi thực hiện việc đưa cổ phiếu lần đầu tiên ra công
chúng Tổng công ty đã có những thành công nhất định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đó là do sự cố gằng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty,
đồng thời cũng là do lãnh đạo Tổng công ty hiểu được vai trò quan trọng của công
tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tuy đạt được thành công những vẫn không
tránh khỏi những hạn chế. Do đó xuất phát từ vai trò quan trong của công tác lập kế
hoạch em đã tiến hành nghiên cứu và quyết định lựa chọn đề tài “Công tác lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Sông Hồng” làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bố cục của chuyên đề còn 3 chương sau:
Chương I: Những lý luận cơ bản về lập kế hoạch.
Chương II: Thực trạng lập kế hoạch SXKD của Tổng công ty Sông Hồng.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác lập kế hoạch tại Tổng
công ty Sông Hồng.
Do thời gian và năng lực có hạn nên bài làm còn nhiều thiếu sót nên em mong
có được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các đồng chí lãnh đạo và cán
bộ nhân viên trong Tổng công ty để giúp em hoàn thiện hơn nữa bài làm của mình.
Hoàng Tùng Dương Lớp: Kinh tế Quản lý Công 48
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương I: Những lý luận cơ bản về công tác lập kế hoạch trong doanh nghiệp
Hơn hai mươi năm qua nền kinh tế Việt Nam đã và đang thực sự chuyển mình
trong một cơ chế kinh tế mới: cơ chế thị trường. Sự thay đổi cơ chế kinh tế cũng đã
dẫn đến sự thay đổi trong cơ chế quản lý của doanh nghiệp. Trong giai đoạn đầu của
sự chuyển đổi, các doanh nghiệp và cả nền kinh tế đều có xu hướng từ bỏ các công
cụ quản lý cũ – được đánh giá là nguyên nhân của sự kém hiệu quả trong hoạt động
kinh tế dưới cơ chế kế hoạch tập trung – nhất là các công cụ kế hoạch hóa trong
doanh nghiệp bị nhiều người cho rằng không còn phù hợp với cơ chế thị trường.
Nhưng thực tế đã chứng minh rằng dù ở trong bất kì một cơ chế kinh tế nào thì vai
trò của kế hoạch hóa cũng vô cùng quan trọng.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, kế hoạch được thể hiện là những quyết
định mang tính chất mệnh lệnh từ trung ương. Các chỉ tiêu kế hoạch của doanh
nghiệp chính là các chỉ tiêu pháp lệnh mang tính toàn diện, chi tiết mà cơ quan quản
lý cấp trên giao xuống cấp dưới trên cơ sở cân đối chung toàn ngành và tổng thể nền
kinh tế quốc dân. Tuy nhiên khi bước vào nền kinh tế thị trường cơ chế này dường
như không phù hợp bới nó hạn chế tính sáng tạo tự chịu trách nhiệm của các doanh
nghiệp, nền kinh tế bị mất động lực phát triển các doanh nghiệp không có khả năng
cạnh tranh, hiệu quả kinh tế thấp,…
Trong cơ chế thị trường kế hoạch trong doanh nghiệp đã có sự thay đổi. Kế
hoạch hóa là để nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp, cho nên các hoạt
động của công tác kế hoạch hóa là sự tập trung chú ý vào những mục tiêu này. Công
tác kế hoạch hóa là để ứng phó với những bất định và đổi thay của thị trường, dự
kiến những vấn đề của tương lại đề ra những mục tiêu giải pháp phù hợp nhất với
bản thân doanh nghiệp.
1.1 Nội dung của kế hoạch trong doanh nghiệp
Kế hoạch là tổng thể các mục tiêu và phương thức thực hiện mục tiêu cho hệ
thống. Kế hoạch trả lời cho chúng ta ba câu hỏi: Cần phải làm được gì (mục tiêu),
làm gì làm như thế nào (giải pháp), làm bằng cái gì (công cụ).
Lập kế hoạch không phải là một sự kiện đơn thuần có bắt đầu và kết thúc rõ
ràng, đó là một quá trình tiếp diễn phản ánh và thích ứng được với những biến động
diễn ra trong môi trường của tổ chức. Lập kế hoạch được coi là quá trình thích ứng
với sự không chắc chắn bằng việc xác định các phương án hành động để đạt được
những mục tiêu cụ thể mà tổ chức đã đề ra. Trong quá trình hoạt động của tổ chức
Hoàng Tùng Dương Lớp: Kinh tế Quản lý Công 48
2
Chuyên đề tốt nghiệp
những yếu tố không chắc chắn có nguồn gốc rất đa dạng. Trạng thái là một trong
những yếu tố đó, chúng liên quan đến một môi trường không thể dự đoán được. Sự
ảnh hưởng là yếu tố không chắc chắn thứ hai, sự ảnh hưởng của những biến đổi của
môi trường là không dự đoán được. Loại yếu tố thứ ba không chắc chắn đó là hậu
quả tức là không dự đoán được hậu quả của những quyết định.
Lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và những phương thức hành động
cần thiết để đạt được mục tiêu cho tổ chức.
Sản phẩm của quá trình lập kế hoạch là Bản kế hoạch, một bản kế hoạch bao gồm
2 nội dung: Hệ thống các chỉ tiêu cụ thể của doanh nghiệp và Các giải pháp công cụ
để đạt được các chỉ tiêu cụ thể đó.
1.1.1 Kế hoạch sản xuất
1.1.1.1 Mục tiêu
Lập kế hoạch sản xuất là nhằm tối ưu hóa việc sử dụng các yếu tố sẵn có để sản
xuất một hoặc nhiều sản phẩm đã định.
Thực tế luôn có sự chênh lệch giữa dự báo và thị trường mà doanh nghiệp có
mặt, vì vậy kế hoạch phải được xây dựng dựa trên năng lực sản xuất và các phân tích
đánh giá nhu cầu của sản phẩm trên thị trường. Kế hoạch sản xuất được điều chỉnh
linh hoạt, sao cho thích ứng với mọi biến động của môi trường kinh doanh, đặc biệt
là sự biến động của nhu cầu.
Như vậy mục tiêu của kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp là:
• Đảm bảo công suất sản xuất đáp ứng nhu cầu khách hàng.
• Đảm bảo máy móc thiết bị được đủ tải, giảm thiểu việc thiếu tải hoặc quá tải.
• Có thể ứng phó được với những thay đổi có tính bắt buộc hoặc thay đổi có
tính hệ thống của hệ thống sản xuất sao cho có thể đáp ứng được nhu cầu cao nhất và
thấp nhất của khách hàng.
• Sản xuất được nhiều đầu ra nhất với những nguồn lực sẵn có.
1.1.1.2 Các chỉ tiêu và lựa chọn chỉ tiêu
• Một kế hoạch sản xuất phải xác định được các chỉ tiêu sau đây:
- Tổng sản lượng
+ Sản lượng sản xuất cho mỗi sản phẩm.
+ Sản lượng các sản phẩm khác nhau được sản xuất tại mỗi đơn vị sản xuất
(nhà máy, phân xưởng, dây chuyền,…)
- Lượng dự trữ cần thiết đối với các thành phẩm và bán thành phẩm.
Hoàng Tùng Dương Lớp: Kinh tế Quản lý Công 48
3
Chuyên đề tốt nghiệp
- Khối lượng các loại nguyên vật liệu cần thiết cho mỗi sản phẩm.
Việc xác đinh các chỉ tiêu này phải thỏa mãn các ràng buộc chặt chẽ về mặt kĩ
thuật, các mục tiêu của doanh nghiệp và các nguồn lực của các bộ phận khác nhau
trong doanh nghiệp, đặc biệt là các ràng buộc về mục tiêu bán hàng, khả năng cung
ứng nhân sự và các mục tiêu hiệu quả tài chính.
Bảng 1: Chỉ tiêu sản lượng sản xuất mỗi sản phẩm
STT Các chỉ tiêu Đơn vị Giá trị sản lượng
I Tổng sản lượng
1 Sản phẩm A
2 Sản phẩm B
… …
n Sản phẩm n
Bảng 2: Chỉ tiêu sản lượng sản phẩm cho mỗi nhà máy, phân xưởng, dây chuyền.
STT Khu vực sản xuất Số lượng Sản phẩm Đơn vị
SP 1 … SP n
I Nhà máy 1
A Phân xưởng 1
1 Dây chuyển 1
…
n Dây chuyền n
B Phân xưởng n
1 Dây chuyền 1
…
n Dây chuyền n
II Nhà máy n
A Các phân xưởng
1 Các dây chuyền
Bảng 3: Lượng dự trữ cần thiết đối với thành phẩm và bán thành phẩm.
STT Các chỉ tiêu Đơn vị Giá trị sản lượng
I Thành phẩm
1 Thành phẩm 1
…
n Thành phẩm n
Hoàng Tùng Dương Lớp: Kinh tế Quản lý Công 48
4
Chuyên đề tốt nghiệp
II Bán thành phẩm
1 Bán thành phẩm 1
…
n Bán thành phẩm n
Bảng 4: Chỉ tiêu khối lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất cho mỗi sản phẩm.
STT Đơn vị Giá trị
I Sản phẩm 1
1 Nguyên vật liệu 1
…
n Nguyên vật liệu n
II Sản phẩm n
1 Nguyên vật liệu 1
…
n Nguyên vật liệu n
• Việc lựa chọn mục tiêu tùy thuộc vào mục tiêu, chính sách của DN:
- Nếu mục tiêu của DN là: tăng trưởng thì chỉ tiêu Tổng sản lượng sản xuất
được ưu tiên
- Nếu muc tiêu của DN là ổn định nhu cầu NVL đáp ứng cho HĐ SXKD trước
những biến động của thị trường thì chỉ tiêu được ưu tiên là: mức dự trữ tồn kho.
1.1.1.3 Các phương án giải pháp và lựa chọn phương án giải pháp
• Một số giải pháp khi lập kế hoạch sản xuất như sau:
- Chủ động tác động tới nhu cầu, san bằng biến động.
- Thay đổi mức dự trữ thành phẩm.
- Thay đổi lượng lao động:
+ Thuê hoặc sa thải lao động chính thức.
+ Thuê hoặc sa thải lao động bán thời gian.
+ Thuê hoặc sa thải lao động hợp đồng.
- Mức độ huy động lao động:
+ Tổ chức làm thêm giờ.
+ Khắc phục thời gian nhàn rỗi.
+ Giảm giờ làm.
- Hợp đồng gia công
- Kết hợp sản xuất nhiều sản phẩm đối mùa.
• Lựa chọn giải pháp
Hoàng Tùng Dương Lớp: Kinh tế Quản lý Công 48
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiêu chí quan trọng để lựa chọn phương án giải pháp:
- Mức độ thực hiện mục tiêu.
- Chi phí.
- Chính sách của doanh nghiệp.
Phải lựa chọn các giải pháp để đạt được các mục tiêu của kế hoạch với ràng
buộc là chi phí nhỏ nhất đồng thời phù hợp với chinh sách mà doanh nghiệp đặt ra.
1.1.2 Kế hoạch nhân sự
1.1.2.1 Mục tiêu
Kế hoạch nhân sự là quá trình triển khai và thực hiện các kế hoạch, các chương
trình nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp sẽ có đúng về số lượng người được bố trí
đúng nơi đúng lúc và đúng chỗ.
Như vậy mục tiêu khi lập kế hoạch nhân sự đó là:
- Đảm bảo có đủ nguồn nhân lực để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Bố trí sắp xếp nguồn nhân lực một cách hợp lý.
- Xác định được số tiền công phải trả cho người lao động.
- Thiết lập được hệ thống thông tin về nguồn nhân lực, trợ giúp cho hoạt động
quản lý nguồn nhân lực.
1.1.2.2 Các chỉ tiêu và lựa chọn các chỉ tiêu
Để thực hiện các mục tiêu trên kế hoạch nhân sự cần hệ thống các tiêu chí sau:
- Tổng nhu cầu nhân sự.
- Số lượng nhân sự phải tuyển thêm hoặc cắt giảm.
- Tổng tiền lương, tiền lương bình quân.
Bảng 5: Chỉ tiêu tổng nhu cầu nhân sự.
STT Bộ phận sử dụng Tên công việc Nhu cầu
I Marketing
∑ Nhu cầu
Bán hàng
Điều tra thị trường
Tiếp thị, quảng cáo
…
II Sản xuất
∑ Nhu cầu
Sản xuất trực tiếp
Sản xuất gián tiếp
III Tài chính
∑ Nhu cầu
Hoàng Tùng Dương Lớp: Kinh tế Quản lý Công 48
6
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét