CHƯƠNG 1: SỐ LIỆU BAN ĐẦU
THIẾT KẾ CẢNG NHÀ MÁY THÉP PHÚ MỸ
5
Biểu giá trò đặc trưng lượng mưa theo tháng
Biểu giá trò đặc trưng lượng mưa theo tháng
CÁC GIÁ TRỊ ĐẶC TRƯNG CỦA LƯNG MƯA THEO THÁNG
(1914-1944, 1960-1970)
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
THÁNG
(LƯNG MƯA,
mm)
Max Trung bình Min
SUẤT BẢO ĐẢM CỦA TỔNG LƯNG MƯA NĂM VÀ LƯNG
MƯA NGÀY (1914-1944, 1960-1970)
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
1
3
5
10
25
(SUẤT BẢO ĐẢM, %)
(LƯNG MƯA, mm)
Lượng mưa năm
Lượng mưa ngày
Suất bảo đảm tổng lượng mưa năm và lượng mưa ngày
Suất bảo đảm tổng lượng mưa năm và lượng mưa ngày
CHƯƠNG 1: SỐ LIỆU BAN ĐẦU
Bức xạ mặt trời
Lượng bức xạ mặt trời trong năm phụ thuộc vào số giờ nắng trung bình, cực
đại, cực tiểu. Số giờ nắng tăng lên trong các tháng ở mùa khô từ 245 giờ đến
301 giờ (tháng 11 đến tháng 3) và ở mùa mưa số giờ nắng giảm từ 245 giờ
(tháng 5) xuống 194 giờ (tháng 10). Số giờ nắng trung bình cả năm là 2.826
giờ.
Áp suất khí quyển
Tại khu vực Thò Vải, áp suất biến đổi giữa các tháng trong năm không đáng
kể. Sự biến đổi áp suất theo mùa không rõ ràng, đây là khu vực có áp suất ổn
đònh, thể hiện ở các giá trò đặc trưng sau: áp suất khí quyển trung bình
1.008,1mb, cực đại 1.013,1mb, cực tiểu 1.003,1mb.
Tầm nhìn:
Ở vùng biển Vũng Tàu rất hiếm có sương mù, trung bình hàng năm có khoảng
11÷12 ngày có sương mù, tuy nhiên do mưa to tầm nhìn có thể bò hạn chế
trong thời gian 142 giờ mỗi năm.
Nhiệt độ và độ ẩm khí quyển
Nhiệt độ không khí trung bình là 26,80C, nhiệt độ cao nhất 330C, nhiệt độ
thấp nhất 20,10C. Nhìn chung không có sai lệch lớn về biên độ dao động
nhiệt độ ngày/đêm trong cả năm, chênh lệch trung bình tháng nóng nhất
(tháng 4) và tháng lạnh nhất (tháng 12) là 3,6 ÷ 40C.
Độ ẩm không khí thay đổi theo mùa. Trong các tháng mùa mưa độ ẩm trung
bình 86,6%, có tháng đạt đến 90% (tháng 9). Trong các tháng mùa khô độ ẩm
trung bình 76%, có tháng chỉ đạt 73% (tháng 3). Từ tháng 8 đến tháng 10 độ
ẩm đạt cao nhất, các tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 1 đến tháng 3. Độ ẩm
không khí trong ngày biến đổi tỷ lệ nghòch với nhiệt độ, thấp nhất từ 13 – 14
giờ, cao nhất vào lúc 7 giờ sáng.
THIẾT KẾ CẢNG NHÀ MÁY THÉP PHÚ MỸ
6
Các giá trò đặc trưng nhiệt độ không khí tại khu vực xây dựng
CHƯƠNG 1: SỐ LIỆU BAN ĐẦU
THIẾT KẾ CẢNG NHÀ MÁY THÉP PHÚ MỸ
7
CÁC GIÁ TRỊ ĐẶC TRƯNG CỦA NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ
(1988-1989)
0,0
5,0
10,0
15,0
20,0
25,0
30,0
35,0
10
11
12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
C.năm
THÁNG
NHIỆT ĐÔ
Max Trung bình Min
Các giá trò đặc trưng độ ẩm không khí tại khu vực xây dựng
Các giá trò đặc trưng độ ẩm không khí tại khu vực xây dựng
CÁC GIÁ TRỊ ĐẶC TRƯNG CỦA ĐỘ ẨM KHÔNG KHÍ
(1988-1989)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
10
11
12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
C.năm
THÁNG
(ĐỘ ẨM , mb,%)
Độ ẩm tuyệt đối
Độ ẩm tương đối
Hụt hơi bão hòa
CHƯƠNG 1: SỐ LIỆU BAN ĐẦU
Chế độ thủy văn
Chế độ thủy văn đoạn sông Thò Vải được xác đònh bởi các quá trình thủy văn
diễn ra ở phần biển Đông giáp sát khu vực, dao động mực nước và dòng chảy
có tính chất bán nhật triều không đều rõ rệt, mực nước cực đại là +177cm, cực
tiểu là –290cm (theo hệ Hòn Dấu), biên độ dao động mực nước cực đạt trên
sông Thò Vải trong thời kỳ từ tháng 7/1986 đến tháng 8/1987 là 426mm (tháng
1/1987). Vai trò chủ yếu tạo nên dòng chảy ở đây là dòng triều. Tốc độ dòng
chảy cực đại đạt 180cm/s (tại khu vực Phú Mỹ).Theo hệ cao độ Hòn Dấu,
mực nước tính toán tại khu vực này như sau:
- Mực nước cao thiết kế : + 1,80m
- Mực nước trung bình : + 0,20m
- Mực nước thấp thiết kế : - 2,80m
Sóng tại khu vực sông Thò Vải là 1m (sóng cao nhất là 1,2m quan sát được tại
sông Gò Gia), không gây ảnh hưởng đến khai thác, vònh Gành Rái do được
bán đảo Vũng Tàu và bãi bồi Cần Giờ che chắn nên sóng không lớn.
Độ đục
THIẾT KẾ CẢNG NHÀ MÁY THÉP PHÚ MỸ
8
MỰC NƯỚC GIỜ ĐỈNH CAO CHÂN THẤP
Đường cong thực nghiệm suất bảo đảm các mực nước
Trạm Phú Mỹ (4/1990 - 3/1991)
Đường cong thực nghiệm suất bảo đảm các mực nước
Trạm Phú Mỹ (4/1990 - 3/1991)
CHƯƠNG 1: SỐ LIỆU BAN ĐẦU
Theo các kết quả quan trắc độ đục tại trạm Thò Vải trong giai đoạn 8/1988
đến 8/1989 đã lập bảng một số giá trò đặc trưng của độ đục theo tháng và xây
dựng đường quá trình độ đục trung bình tháng theo thời gian cũng như độ đục
quan sát theo sự biến đổi mực nước vào 2 tháng đặc trưng. Độ đục trung bình
cho cả thời gian quan trắc là 480mg/l (thay đổi từ 100mg/l đến 2.260mg/l). Độ
đục của nước sông có đặc tính biến đổi theo mùa rõ rệt. Vào những tháng đầu
và cuối của mùa mưa có giá trò độ đục lớn nhất (tháng 5 và tháng 10).
Độ đục cực đại xuất hiện vào đầu mùa mưa có thể giải thích rằng: những trận
mưa đầu mùa đã cuốn trôi lớp đất bề mặt bò phong hóa trong suốt mùa khô,
sau đó độ đục giảm dần và đạt cực tiểu vào tháng 6. Trong những tháng sau
đó mưa tiếp tục bào mòn lớp đất mới làm bề mặt và do đó tạo nên lượng phù
sa cực đại lần thứ 2 của nước sông vào cuối mùa mưa.
Hình thái và đặc trưng dòng chảy
a/. Hình thái lòng sông Thò Vải
*/. Biến hình lòng sông khu vực cảng Thò Vải
+) Theo phương ngang:
THIẾT KẾ CẢNG NHÀ MÁY THÉP PHÚ MỸ
9
CÁC GIÁ TRỊ ĐẶC TRƯNG CỦA ĐỘ ĐỤC THEO THÁNG (1988-1989)
0
500
1000
1500
2000
2500
8
9
10
11
12
1
2
3
4
5
6
7
8
C.năm
THÁNG
(ĐỘ ĐỤC, mg/l)
Max Trung bình Min
Các giá trò đặc trưng của độ đục theo tháng (1988 - 1989)
Các giá trò đặc trưng của độ đục theo tháng (1988 - 1989)
Hình thái mặt bằng sông Thò Vải
CHƯƠNG 1: SỐ LIỆU BAN ĐẦU
- Hiện tượng sạt lở bờ sông không đáng kể. Diễn biến lòng sông theo
hướng ngang là tương đối ổn đònh.
- Sự dòch chuyển của tuyến lạch sâu (tuyến luồng tự nhiên) là không đáng
kể, khá ổn đònh.
+) Theo phương dọc:
- Biến hình lòng sông theo hướng dọc không lớn, quá trình bồi xói có sự bù
trừ lẫn nhau. Biên độ xói bồi biến hình lòng sông trong nhiều năm khoảng
± 1m.
*/. Biến hình lòng sông đoạn cuối sông Thò Vải đến cửa sông
Trong đoạn này đòa hình lòng sông phức tạp cả về độ rộng và độ sâu của
luồng tàu. Sự biến hình lòng sông theo hướng dọc như ở khu vực Thò Vải dao
động trong khoảng 1m. Đường bờ trong đoạn này hầu như không thay đổi.
Nói chung các kết quả nghiên cứu từ nhiều năm qua về lưu vực sông đều cho
thấy lòng sông Thò Vải có tốc độ biến hình chậm, với biên độ nhỏ, lòng sông
khá ổn đònh. Luồng qua vònh Gành Rái vào khu vực cảng ổn đònh so với các
luồng chạy tàu trong các vùng cửa sông suốt dọc bờ biển Việt Nam. Độ sâu
luồng khá lớn. Trên toàn tuyến chỉ có hai đoạn cạn ở khu vực cửa sông có độ
sâu khoảng 10,6m.
Các yếu tố đặc trưng Đơn vò
Thông số
Chiều dài sông (L) m 76000
Bề rộng sông lớn nhất (Bmax) m 1200
Bề rộng lòng sông trung bình (B) m 650
Chiều dài khúc sông cong (l) m 2500 – 6000
Chiều dài dây cung khúc sông cong (Ld) m 2000 – 5000
Chiều rộng lòng sông khúc sông cong (Bc) m 500
Chiều rộng đoạn sông thẳng quá độ (Bt) m 650
Bán kính khúc sông cong (R) m 700 – 2200
Hệ số cong gấp khúc (K = l/ld) 1,2
Chiều sâu nước trung bình (Htb) m 22
THIẾT KẾ CẢNG NHÀ MÁY THÉP PHÚ MỸ
10
CHƯƠNG 1: SỐ LIỆU BAN ĐẦU
Chiều sâu nước lớn nhất (Hmax) m 60
b/. Đặc trưng dòng chảy trên sông Thò Vải
Dòng chảy trong khu vực vònh Gành Rái không thuần nhất và là tổ hợp của
nhiều thành phần. Các thành phần chính của dòng chảy gồm dòng triều là chủ
đạo (chiếm khoảng 90%), tiếp đến là dòng chảy gradient (dòng chảy do gió
và dòng chảy gradient) gây nên bởi các quá trình nước dâng và dòng mật độ ở
khu vực các cửa sông. Ngoài ra dòng chảy sóng cũng có một vai trò đáng kể
trong các vùng đổ.
Dòng triều trên sông Thò Vải mang tính chất bán nhật triều rõ rệt. Tốc độ
dòng triều nói chung lớn hơn khoảng 90% dòng tổng hợp.
Tốc độ dòng chảy trung bình lúc triều lên là 0,60 m/s và lúc triều xuống là
1,00m/s.
Nói chung, mặc dù có sự tham gia của các thành phần dòng chảy do gió và
dòng chảy gradient vào dòng chảy tổng hợp nhưng dòng triều luôn đóng vai
trò chủ đạo. Vì vậy tính chất cơ bản của dòng chảy sông Thò Vải là dòng có
chu kỳ bán nhật triều không đều.
Tại khu vực cảng dòng chảy vào có hướng Bắc – Đông Bắc, dòng chảy ra có
hướng Nam – Tây Nam. Tần suất xuất hiện hướng ưu thế chảy vào và chảy ra
gần xấp xỉ nhau (khoảng từ 31 ÷ 56%).
1.4 ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT
Căn cứ vào Báo cáo khảo sát đòa chất công trình nhà máy thép Phú Mỹ do Xí
nghiệp khảo sát xây dựng thuộc Công ty Tư vấn Xây dựng Tổng hợp
(NAGECCO) thực hiện tháng 06/2001. Tại khu vực xây dựng cảng nhà máy
thép Phú Mỹ thuộc khu công nghiệp Phú Mỹ I, tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu, đơn vò
khảo sát đã tiến hành khoan 6 lỗ và phân tích các chỉ tiêu cơ lý của các lớp
đất. Cấu tạo đòa tầng được mô tả như sau:
1. Lớp đất số 1: Bùn sét hữu cơ, nhão
Bùn sét hữu cơ màu xám đen đến xám xanh, trạng thái nhão. Lớp đất số 1 có bề
dày tại H1 = 13,5m, tại H2 = 10,1m, tại H3 = 3,7m, tại H4 = 20,4m, tại H5 = 20,5m,
tại H6 = 18,5m, tại H7 = 11,3m, tại H8 = 8,2m, tại H9 = 8,1m, tại H10 = 23,3m, tại
H11 = 8,5m, tại H12 = 8,3m, tại H13 = 8,5m, tại H14 = 8,2m. Sức kháng xuyên
động chùy tiêu chuẩn N = 0 đến 2
Các đặc trưng cơ lý của lớp như sau
• Độ ẩm tự nhiên : W = 85,8%
THIẾT KẾ CẢNG NHÀ MÁY THÉP PHÚ MỸ
11
CHƯƠNG 1: SỐ LIỆU BAN ĐẦU
• Dung trọng ướt : γ
w
= 1,434g/cm³
• Dung trọng đẩy nổi : γ
đn
= 0,474g/cm³
• Sức chòu nén đơn : Qu = 0,233kg/cm²
• Lực dính đơn vò : C = 0,092kg/cm²
• Góc ma sát trong : Φ = 4
o
20'
• Lực dính tối hậu : Cu = 0,105kg/cm²
• Góc ma sát trong tối hậu : Φu = 4
o
49'
• Lực dính có hiệu : C' = 0,099kg/cm²
• Góc ma sát trong có hiệu : Φ' = 6
o
30'
2. Lớp đất số 2: Cát mòn đến thô, rời đến chặt
Lớp đất số 2a: Cát mòn đến trung, rời
Cát mòn đến trung, rời lẫn bột, ít sét, ít sỏi sạn, màu xám trắng, nâu vàng đỏ, trạng
thái rời. Lớp đất số 2a có bề dày tại H3 = 10,3m, tại H4 = 1,6, tại H5 = 3,5m, tại H6
= 5,5m, tại H7 = 3,7m, tại H8 = 2,0m, tại H9 = 2,9m, tại H11 = 6,5m, tại H12 =
6,7m, tại H13 = 2,5m, tại H14 = 6,1m. Sức kháng xuyên động chùy tiêu chuẩn N =
4 đến 10
Các đặc trưng cơ lý của lớp như sau:
• Độ ẩm tự nhiên : W = 26,7%
• Dung trọng ướt : γ
w
= 1,894g/cm³
• Dung trọng đẩy nổi : γ
đn
= 0,474g/cm³
• Lực dính đơn vò : C = 0,934kg/cm²
• Góc ma sát trong : Φ = 26
o
30'
• Lực dính tối hậu : Cu = 0,031kg/cm²
• Góc ma sát trong tối hậu : Φu = 26
o
24'
• Lực dính có hiệu : C' = 0,024kg/cm²
• Góc ma sát trong có hiệu : Φ' = 29
o
11'
Lớp đất số 2b: cát trung thô, chặt vừa
Cát trung đến thô lẫn bột và ít sỏi sạn, màu xám vàng, trạng thái chặt vừa. Lớp đất
số 2b có bề dày tại H1 = 8,5m, tại H2 = 12,9m, tại H3 = 16,1m, tại H4 = 12,0m, tại
H5 = 10,0m, tại H6 = 19,0m, tại H7 = 16,5m, tại H8 = 17,3m, tại H9 = 16,6m, tại
H10 = 5,7m, tại H11= 14,0m, tại H12 = 10,0m, tại H13 = 26,0m, tại H14 = 14,2m.
Sức kháng xuyên động chùy tiêu chuẩn N = 10 đến 29.
Các đặc trưng cơ lý của lớp như sau
THIẾT KẾ CẢNG NHÀ MÁY THÉP PHÚ MỸ
12
CHƯƠNG 1: SỐ LIỆU BAN ĐẦU
• Độ ẩm tự nhiên : W = 22,6%
• Dung trọng ướt : γ
w
= 1,975g/cm³
• Dung trọng đẩy nổi : γ
đn
= 1,006g/cm³
• Lực dính đơn vò : C = 0,027kg/cm²
• Góc ma sát trong : Φ = 29
o
30'
• Lực dính tối hậu : Cu = 0,045kg/cm²
• Góc ma sát trong tối hậu : Φu = 29
o
44'
• Lực dính có hiệu : C' = 0,037kg/cm²
• Góc ma sát trong có hiệu : Φ' = 32
o
10'
Lớp đất số 2c: cát trung thô, chặt đến rất chặt
Cát trung đến thô lẫn bột và ít sỏi sạn, màu xám trắng vàng, trạng thái chặt đến rất
chặt. Lớp đất số 2c có bề dày tại H1 = 5,4m, tại H2 = 10,5m, tại H3 = 2,1m, tại H4
= 3,5m, tại H5 = 6,0m, tại H7 = 8,5m, tại H8 = 13,3m, tại H9 = 8,3m, tại H10 =
9,6m, tại H11= 11,6m, tại H12 = 4,4m, tại H13 = 3,15m, tại H14 = 11,75m. Sức
kháng xuyên động chùy tiêu chuẩn N = 31 đến 61
Các đặc trưng cơ lý của lớp như sau:
• Độ ẩm tự nhiên : W = 18,4%
• Dung trọng ướt : γ
w
= 2,064g/cm³
• Dung trọng đẩy nổi : γ
đn
= 1,088g/cm³
• Lực dính đơn vò : C = 0,036kg/cm²
• Góc ma sát trong : Φ = 31
o
39'
• Lực dính tối hậu : Cu = 0,054kg/cm²
• Góc ma sát trong tối hậu : Φu = 30
o
55'
• Lực dính có hiệu : C' = 0,042kg/cm²
• Góc ma sát trong có hiệu : Φ' = 33
o
16'
Thấu kính 3: Á sét lẫn sỏi sạn, rất cứng (Đá cát bột kết phong hóa).
Đất sét lẫn sỏi sạn, cát kết và đá dăm, màu nâu vàng, nâu đỏ, trạng thái rất cứng.
Thấu kính á sét có bề dày tại H1 = 4,7m, tại H7 = 1,0m, tại H8 = 1,2m, tại H9 =
0,7m, tại H10 = 1,1m, tại H12 = 0,6m. Sức kháng xuyên động chùy tiêu chuẩn N >
100.
Các đặc trưng cơ lý của lớp như sau:
• Độ ẩm tự nhiên : W = 18,1%
• Dung trọng ướt : γ
w
= 2,074g/cm³
• Dung trọng khô : γ
k
= 1,755g/cm³
THIẾT KẾ CẢNG NHÀ MÁY THÉP PHÚ MỸ
13
CHƯƠNG 1: SỐ LIỆU BAN ĐẦU
• Lực dính đơn vò : C = 0,612kg/cm²
• Góc ma sát trong : Φ = 18
o
04'
3. Lớp đất số 3: đất sét nửa cứng (đất sét bột kết phong hóa)
Đất sét lẫn bột màu nâu vàng, xám xanh, trạng thái nửa cứng. Lớp đất số 3 có bề
dày tại H1 = 7,9m, tại H2 = 7,9m, tại H3 = 3,9m, tại H4 = 11,7m, tại H5 = 6,6m, tại
H6 = 3,0m, tại H7 = 4,8m, tại H8 = 4,1m, tại H9 = 2,3m, tại H10 = 2,7m, tại H11 =
3,7m, tại H12 = 6,6m. Sức kháng xuyên động chùy tiêu chuẩn N = 28 đến 100
Các đặc trưng cơ lý của lớp như sau:
• Độ ẩm tự nhiên : W = 19,4%
• Dung trọng ướt : γ
w
= 2,067g/cm³
• Dung trọng khô : γ
k
= 1,731g/cm³
• Sức chòu nén đơn : Qu = 3,370kg/cm²
• Lực dính đơn vò : C = 0,731 kg/cm²
• Góc ma sát trong : Φ = 17
o
30'
• Lực dính tối hậu : Cu = 0,9021kg/cm²
• Góc ma sát trong tối hậu : Φu = 20
o
12'
• Lực dính có hiệu : C' = 0,899kg/cm²
• Góc ma sát trong có hiệu : Φ' = 21
o
55'
4. Lớp đất số 4: Đá sét bột kết phong hóa
Đá sét bột kết phong hóa màu nâu vàng, xám xanh. Lớp đất số 4 có bề dày tại H1
= 3,0m, tại H2 = 6,1m, tại H3 = 4,0m, tại H4 = 0,8m, tại H5 = 3,4m, tại H6 = 4,0m,
tại H7 = 4,35m, tại H8 = 4,05m, tại H9 = 7,7m, tại H10 = 7,7m, tại H11 = 5,85m, tại
H12 = 3,7m. Sức kháng xuyên động chùy tiêu chuẩn N ≥ 100.
Các đặc trưng cơ lý của lớp như sau :
• Độ ẩm tự nhiên : W = 17,9%
• Dung trọng ướt : γ
w
= 2,112g/cm³
• Dung trọng khô : γ
k
= 1,791g/cm³
• Sức chòu nén đơn : Qu = 5,128kg/cm²
• Lực dính đơn vò : C = 1,078 kg/cm²
• Góc ma sát trong : Φ = 18
o
23'
5. Lớp đất số 5: Đá sét bột kết.
Đá sét bột kết màu xám xanh trạng thái cứng. Lớp đất số 5 xuất hiện từ độ sâu
43,0m tại H1 (cao độ -56,5m); 48,0m, tại H2 (cao độ -59,0m); 41,0m, tại H3 (cao
độ -53,3m). Bề dày phát hiện tại H1 = 7,0m, tại H2 = 2,0m, tại H3 = 9,0m. Cường
độ nén thay đổi từ 128kg/cm² đến 386kg/cm²; trung bình R = 207kg/cm².
THIẾT KẾ CẢNG NHÀ MÁY THÉP PHÚ MỸ
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét