không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm hỏng và sản phẩm dở cuối kỳ, nhưng
lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được biểu hiện qua công thức sau:
Giá thành
sản xuất
= Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
+ Chi phí sản xuất
dở dang trong
kỳ
- Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở hình thành nên việc tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh
nghiệp về chi phí sản xuất, có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ hoặc cao. Quản lý giá
thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
III. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong công tác quản lý của doanh nghiệp chi phí sản xuất và giá thành sản xuất là những chỉ
tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó đã đặt ra yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là việc quản lý sử dụng vật tư tiền vốn
một cách hợp lý và tiết kiệm có hiệu quả.
- Quản lý chi phí sản xuất là phải quản lý chặt chẽ chi phí theo định mức, theo đúng dự
toán đã được duyệt.
- Quản lý giá thành sản phẩm là quản lý mức độ giới hạn chi phí để tính giá thành kế
hoạch đối với từng khoản mục.
2. Nhiệm vụ vủa kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng
đầy đủ, trung thực và kịp thời theo yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm.
- Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng, xác định phương pháp tập hợp
chi phí thích hợp.
- Xác định chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ.
- Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức dự toán chi phí sản xuất. Tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo
doanh nghiệp ra các quyết định thích hợp trước cũng như lâu dài đối với sự phát triển
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
IV. Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
5
1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp
nhằm đáp ứng yêu vầu kiểm tra giám sát chi phí và tính giá thành. Việc xác định đối tượng kế toán
chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định
đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết phải căn cứ vào đặc điểm công cụ của chi phí
trong sản xuất. Tùy theo cơ cấu sản xuất, yêu vầu và trình độ quản lý kinh doanh, hạch toán của
doanh nghiệp mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
- Từng quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
- Từng quy trình riêng, phân xưởng, tổ đội sản xuất.
- Từng giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Từng nhóm sản phẩm.
- Từng mặt hàng sản phẩm theo đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã quy định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt
cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm kịp
thời và đúng đắn.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.2.1. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội dung khác nhau,
phương pháp hạch toán và tập hợp chi phí sản xuất cũng khác nhau, khi phát sinh trước hết chi phí
sản xuất biểu hiện thành các khoản mục giá thành khi tính giá thành sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo trình tự hợp lý, khoa học thì mới có
thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời được, trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm
sản xuất của từng nghành nghề, từng doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán. Tuy nhiên có thể khái
quát chung cho việc tập hợp chi phí sản xuất theo các bước sau:
- Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
- Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phục vụ có liên
quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá
thành đơn vị lao vụ.
- Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chũng cho từng đối tượng có liên quan.
- Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tùy theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung
cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những đặc điểm khác nhau.
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Để tiến hành tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp kế toán sử dụng các tài khoản
(TK) sau:
6
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân ông trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, thiết bị mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm. Thông thường
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất,
chi phí đó có thể tổ chức tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp, các chứng từ liên quan tới chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp đều phải ghi đúng đối tượng chịu chi phí, trên cơ sở đó kế toán lập bảng kê
tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tượng có liên quan để ghi trực tiếp vào các tài khoản và chi tiết
theo đúng đối tượng.
Trong từng trường hợp nguyên vật liệu sử dụng có liên quan đến nhiều đối tượng không thể
tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng thì phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chúng
cho các đối tượng có liên quan theo công thức:
Trong đó:
- Ci : Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng i.
- ∑CF : Chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp cần phân bổ.
- ∑Ti : Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
- Ti : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng i.
Trong trường hợp này tiêu chuẩn phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp hoặc toàn bộ chi phí trực tiếp, khối lượng sản phẩn sản xuất có thể là chi phí kế hoạch đẻ tính
toán hợp lý, chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán cần kiểm tra xác định số nguyên vật
liệu đã lĩnh cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị nguyên vật liệu thu hồi (nếu có) để loại ra khỏi chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ:
Chi phí thực tế
nguyên vật liệu
trực tiếp trong kỳ
=
Giá trị nguyên
vật liệu xuất đưa
vào sử dụng
-
Giá trị nguyên vật
liệu còn lại cuối kỳ
chưa sử dụng
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621.
- Bên Nợ: Trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Bên Có: Trị giá nguyên liệu sử dụng không hết nhập kho:
+ Giá trị phế liệu thu hồi.
+ Kết chuyển và phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ vào tài khoản 154.
7
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGHUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tài khoản 152 Tài khoản 621 Tài khoản 152
Trị giá nguyên vật liệu xuất
kho dung trực tiếp sản xuất
Trị giá nguyên vật liệu
dùng không hết nhập kho
và phế liệu thu hồi
Tài khoản 111,112,113 Tài khoản 154
8
Trị giá nguyên vật liệu mua
ngoài dung trực tiếp cho sản
xuất
Trị giá nguyên vật liệu
thực tế sử dụng trực tiếp
sản xuất
Tài khoản 331 Tài khoản 632
Chi phí vượt
trên mức bình
thường
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Các chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả , phải thanh toán cho nhân công
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp sản xuất thực hiện những lao vụ , dịch vụ bao gồm tiền lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp khác.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính vào từng đối tượng chịu chi phí có liên quan .Tập
hợp chi phí nhân công trực tiếp được thì có thể tạm thời tập hợp chung,sau đó chọn tiêu chuẩn thích
hợp để tính toán phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có lien quan.
Để tập hợp và phân bổ cho phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622. Nội dung kết
cấu tài khoản 622
- Bên nợ : tập hợp chi phí nhân cong trực tiếp hoạt động sản xuất bao gồm : tiền lương,
tiền công lao động và các khoản tính theo công thức quy điịnh
- Bên có : kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi
phi có lien quan .
Tài khoản 622 không có số dư cuối kì
Việc tính toán phân bỏ nhân công trực tiếp có thể dược phản ánh ở bản phân bổ tiền lương và
bảo hiểm xã hội
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN PHÂN BỔ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Tài khoản 334 Tài khoản 622 Tài khoản154
Lương chính , lương phụ và
phụ cấp phải trả cho công nhân
sản xuất
Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp cho các đối tượng
chịu chi phí
Tài khoản 335
Trích tiền lương nghỉ phép của
công nhân sản xuất
9
Tài khoản 632
Tài khoản 338
Trích BHXH,BHYT,CPCĐ
theo tiền lương của công nhân
sản xuất
Chi phí vượt
trên mức
bình thường
Kế toán tập hợp và phân bố chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí sản xuất phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất
ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp phát sinh ở phân xưởng, các đội sản xuất
như nhân viên phân xưởng, đội sản xuất, chi phí vật liệu CCDC dung ở phân xưởng, bộ phận sản
xuất chỉ sản xuất một loại sản phẩm thì cuối kì chi phí sản xuất chung này sau khi tập hợp được kết
chuyển để tính giá thành sản phẩm.
Trường hợp phân xưởng sản xuất nhiều loại sản phẩm thì chi phí sản xuất chung phải được tiến
hành phân bổ cho các sản phẩm theo một tiêu thức hợp lý :
Chi phí phân bổ cho
đối tượng
=
Chi phí sản xuất
chung
x Ti
Tiêu chuẩn phân
bổ
Trong đó Ti : là tiêu thức phân bổ cho đối tượng i
Có thể phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí vật liệu trực tiếp theo tiền công trực tiếp, chi
phí tiền công và chi phí trực tiếp theo định mức chi phí sản xuất chung.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung , kế toán sử dụng tài khoản 627 :
- Bên nợ : chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kì
- Bên có : + Các khoản chi giảm,chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay lao vụ dịch vụ
Để tập hợp chi phí theo từng yếu tố tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp II :
1) Tài khoản 6271 : chi phí nhân viên phân xưởng
2) Tài khoản 6272 : chi phí vật liệu
3) Tài khoản 6273 : chi phí dụng cụ sản xuất
4) Tài khoản 6274 : chi phí khấu hao tài sản cố định
5) Tài khoản 6277 : chi phí dịch vụ bên ngoài
6) Tài khoản 6278 : chi phí bằng tiền khác
Do chi phí sản xuất chung có lien quan đến nhiều loại snar phẩm , lao vụ,dịch vụ trong phân
xưởng nên cần phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng phù hợp.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tài khoản 334 Tài khoản 627 Tài khoản 154
Chi phí nhân công Kết chuyển chi phí sản xuất , chi
10
Tài khoản 338
Tài khoản 152
Chi phí vật liệu
Tài khoản 153
Chi phí công cụ dụng cụ
Tài khoản 142,1423 Tài khoản 632
Chi phí vượt trên
mức bình thường
Tài khoản 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 111,112
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cần được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của
toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên phải sử dụng tài khoản
154 .Để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp đồng thời cung cấp số liệu để tính giá thành
sản phẩm . Nội dung kết cấu tài khoản 154 :
- Bên nợ : Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung
- Bên có : + Các khoản giảm giá thành
+ Giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ
- Dư nợ : phản ánh chi phí của sản phẩm lao vụ còn dở dang cuối kỳ tài khoản 154 được
mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN DOANH NGHIỆP
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Tài khoản 621 Tài khoản 154 Tài khoản 152
Dư đầu kỳ: xxx
Cuối tháng kết chuyển chi phí vật
liệu trực tiếp
Phế liệu thu hồi do sản phẩm hỏng
Tài khoản 622 Tài khoản 138
Cuối tháng kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Bất thường phải thu do sản phẩm
hỏng
Tài khoản 627 Tài khoản 155
11
Cuối tháng kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Giá thành sản xuất thành phẩm
nhập kho
Tài khoản 632
Giá thành sản xuất lao vụ bán
không qua kho
Tài khoản 157
Dư cuối kỳ: xxx
Giá thành sản xuất lao vụ gửi bán
1.3 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Đối với các doanh nghiệp kế toán hang tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ phải sử dụng
tài khoản 631 để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Còn tài khoản 154 chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang chỉ dung để phản ánh chi phí sản xuất của những sản phẩm , công việc lao vụ
còn đang sản xuất dở dang cuối kỳ.
Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khoản tổng hợp theo phương pháp kiểm
kê định kỳ được căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ , trị giá thực tế vật liệu nhập kho trong
kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính toán
Giá thực tế
xuất dùng
=
Giá thực tế
nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập trong kỳ
-
Giá thực tế
nguyên vật liệu
tồn cuối kỳ
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN DOANH NGHIỆP
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Tài khoản 154 Tài khoản 631 Tài khoản 154
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Tài khoản 621 Tài khoản 611
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phế liệu thu hồi do có sản phẩm
hỏng
12
Tài khoản 622 Tài khoản 138(1388)
Chi phí nhân công trực tiếp
Tiền bồi thường phải thu về sản
phẩm hỏng
Tài khoản 627 Tài khoản 632
Chi phí sản xuất chung
Giá thành sản xuất của sản phẩm
hoàn thành trong kỳ
1.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm , công việc còn đang trong quá trình sản xuất chế
biến, đang nằm trên dây truyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn
còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm.
Kế toán phải tùy thuộc tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất , về quy trình công nghê, về tính chất
cấu thành của chi phí sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ thích hợp.
Một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thường được áp dụng :
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương đương
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
2. Nội dung tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm
2.1Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Để đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm , công việc dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra
cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị , bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào
đặc điểm sản xuất các loại sản phẩm , tính chất sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành cho
thích hợp. Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là căn cứ để tính toán giá thành , tổ chức các
bảng tính giá thành sản phẩm phải lựa chọn phương pháp tính thích hợp. Tổ chức việc tính giá thành
hợp lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
2.2 Các phương pháp tính giá thành
2.2.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản
xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản phẩm làm dở dang cuối kỳ, đầu kỳ để
tính ra giá thành sản phẩm theo công thức :
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
13
Phương pháp này có ưu điểm là rất dơn giản , dễ tính và cung cấp các chỉ tiêu giá thành một
cách kịp thời trong công tác quản lý nhưng cũng có nhược điểm là độ chính xác không cao.
Phương pháp này áp dụng thích hợp các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất
giản đơn khép kín khi đưa nguyên liệu vào sản xuất cho tới khidduwa nguyên vật liệu vào sản xuất
cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hang sản xuất ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính
giá thành phù hợp với kỳ báo cóa như các doanh nghiệp thuộc công nghiệp khai thác, các doanh
nghiệp điện nước .
2.2.2 Phương pháp tính giá thành phân bước :
Phương pháp này được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp kiểu lien tục , sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau ,
nửa thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng chế biến tiếp tục của giai đoạn sau.
Do có sự khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp tính giá thành phân bước được
chia thành :
• Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành của nửa thành phẩm
Để tính được giá thành của sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng cần phải xác
định được giá thành của nửa thành phẩm ở giai đoạn trước và chi phí nửa thành phẩm ở giai đoạn
trước chuyển sang giai đoạn sau cùng với các chi phí của giai đoạn sau để tính giá thành của nửa
thành phẩm ở giai đoạn sau, và tuần tự cho tới giai đoạng cuối cùng khi tính được giá thành phẩm .
• Phương pháp tình giá thành chung bước không tính giá thành của nửa thành phẩm
Trong trường hợp này đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm sản xuất hoàn thành ở mức
cuối cùng. Do vậy chỉ cần tính toán xác định thành phẩm chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm
trong giá thành của thành phẩm theo từng khoản mục chi phí , sau đó tổng cộng chi phí sản xuất của
các giai đoạn công nghê sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm được kết chuyển song song từng
khoản mục để tổng hợp tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm .
Chi phí sản
phẩm sản xuất
=
Chi phí sản xuất sán
phẩm dở đầu kỳ
+ Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ
x
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành ở giai
đoạn cuối
Số lượng sản phẩm
dở trong giai đoạn i
+
Sản lượng thành
phẩm giai đoạn cuối
2.2.3 Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất ,ngoài việc chế tạo ra sản phẩm chính thu
được cả sản phẩm phụ thì để tính được giá thành sản phẩm chính rat a phải loại trừ phần chi phí sản
xuất tính cho sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất của cả quy trình công nghệ. Phần chi phí sản
xuất tính cho sản phẩm phụ thường tính theo giá kế hoạch cũng có thể tính bằng cách lấy giá bán trừ
đi lãi định mức của doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng.
Sauk hi tính được chi phí sản xuất cho sản phẩm phụ , tổng giá thành của sản phẩm tính như
sau :
Tổng giá
thành của
= Giá trị sản
phẩm làm
+ Chi phí sản
xuất phát sinh
- Giá trị sản
phẩm làm
- Chi phí sản
phẩm phụ
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét