thuộc rất lớn vào đội ngũ chủ DN nói chung đội ngũ chủ DNV&N nói riêng, họ là
ngời quyết định hiệu quả kinh tế cũng nh sự thành bại của DN.
1.2 Chủ Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1 Khái niệm chủ Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Theo quan điểm truyền thống nớc ta thì chỉ có Nhà nớc mới có quyền thành lập
DN và những DN đợc thành lập ra đều là DNNN. Vì vậy, khái niệm giám đốc DN
chỉ đợc giới hạn trong phạm vi DNNN. Theo khái niệm này, giám đốc DNNN vừa là
ngời đại diện cho Nhà nớc, vừa là ngời đại diện cho tập thể những ngời lao động,
quản lý DN theo chế độ một thủ trởng, có quyền quyết định việc điều hành mọi hoạt
động của DN.
Trong cơ chế thị trờng, một DN dù ở quy mô nào, loại hình sở hữu nào cũng
phải có ngời đứng đầu mà ta thờng gọi là giám đốc. Một định nghĩa ngắn gọn và đơn
giản nhất về giám đốc DN: là ngời thủ trởng cấp cao nhất trong DN.
Trong cuốn Hệ thống quản lý của Nhật Bản, truyền thống và sự đổi mới; khái
niệm giám đốc DN đợc hiểu nh sau: giám đốc (tổng giám đốc) là ngời điều hành
hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản
trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn đợc giao
Theo quan điểm của các nhà kinh tế và quản lý Trung Quốc, giám đốc DN họ
vừa là ngời đứng đầu, ngời quản lý việc tổ chức sản xuất, vừa là nhà kinh doanh, là
thơng nhân giao dịch trên thị trờng, chẳng những điều khiển sự vận hành trong DN,
mà còn phải chèo lái con thuyền DN trong biển cả cạnh tranh.
Theo Luật DN (ngày 12/6/1999) thì: Ngời quản lý DN là chủ sở hữu DN t nhân,
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, thành viên hội đồng thành viên, chủ
tịch công ty, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc(tổng giám đốc ), các chức danh
quản lý quan trọng khác do điều lệ công ty quy định đối với công ty TNHH và công
ty cổ phần.
Qua các khái niệm trên, thì quan niệm chủ DNV&N thuộc phạm vi nghiên cứu
của đề tài: chủ DNV&N trong khu vực kinh tế t nhân là ngời sở hữu DN vừa là ngời
5
quản lý điều hành DN, chịu trách nhiệm trớc DN, trớc DN cấp trên về mọi hoạt động
của DN cung nh kết quả của các hoạt động đó.
Theo quan điểm này, chủ DN chính là chủ sở hữu DN đồng thời là giám đốc
DN. Cho nên trong đề tài này đồng hoá 3 khái niệm: chủ DN, chủ sở hữu DN, giám
đốc DN.
1.2.2 Đặc điểm của giám đốc DN
Thứ nhất, giám đốc là một nghề.
Mà đã là một nghề cần đòi hỏi phải đợc đào tạo, nhng dù đào tạo ở hình thức
nào thì ngời giám đốc cũng phải nắm cho đợc một nghề và hơn nữa phải có tay nghề
cao - nghệ thuật.
Đặc điểm này đợc hiểu là: Giám đốc phải có khát vọng làm giàu- không bao
giờ đợc thoả mãn với những gì mình đã có mà phải luôn vơn lên để giàu sang hơn;
giám đốc là ngời có kiến thức cả ở tầm tổng quan vĩ mô và các kiến thức chuyên
môn; giám đốc là ngời có óc quan sát, t duy sáng kiến và tự tin, có tầm nhìn xa trông
rộng, khả năng tiên đoán, phân tích những tình huống có khả năng xảy ra trong tơng
lai để có thể đa ra các giải pháp kịp thời; giám đốc là ngời có ý chí nghị lực, tính
kiên nhẫn và lòng quyết tâm; giám đốc phải gơng mẫu có đạo đức trong kinh doanh,
giữ chữ tín với khách hàng, tôn trọng cấp trên, thuỷ chung với bạn bè đồng nghiệp,
độ lợng bao dung với cấp dới.
Thứ hai, giám đốc là một nhà quản trị kinh doanh. Biết tạo vốn và sử dụng vốn
có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Phải xác định đợc số vốn cần thiết trong kinh
doanh: Chính xác là bao nhiêu, lúc nào và thời gian bao lâu, để có thể có biện pháp
giải quyết và xử lý. Nếu không đủ thì phải huy động và tìm nguồn tài trợ nhng phải
khẳng định chắc chắn rằng khi kinh doanh doanh nghiệp sẽ có lãi.
Thứ ba, giám đốc là ngời có năng lực quản lý, biết phân quyền và giao nhiệm
vụ cho cấp dới và tạo điều kiện cho họ hoàn thành nhiện vụ. Đảm bảo thu nhập cho
ngời lao động, phát triển nghề nghiệp, tạo điều kiện cho họ tiến bộ. Biết khơi dậy
khát vọng, ý chí và khả năng làm giàu cho doanh nghiệp, cho xã hội và cá nhân theo
6
pháp luật. Giám đốc còn phải biết sống công bằng dân chủ. Biết đãi ngộ đúng mức,
biết lắng nghe, quyết đoán mà không độc đoán.
Thứ t, giám đốc là nhà hoạt động xã hội, hiểu thấu đáo và tuân thủ pháp luật,
các chính sách, chế độ quy định của Nhà nớc. Biết tham gia vào công tác xã hội.
Thứ năm, sản phẩm của giám đốc là những quyết định.
Quyết định của giám đốc ảnh hởng trực tiếp đến nhiều lĩnh vực, nhiều con ngời.
Vì vậy trớc khi ra quết định cần phải nghiên cứu một cách thấu đáo và tỷ mỷ tất cả
các vấn đề có kiên quan. Chất lợng của quyết định phụ thuộc vào trình độ nhận thức,
khả năng vận dụng quy luật kinh tế xã hội khách quan và kinh nghiệm nghệ thuật
của giám đốc. Muốn nâng cao chất lợng quyết định thì đòi hỏi ngời giám đốc phải
có uy tín, có khả năng s phạm, hiểu biết khoa học quản lý và tâm lý. Cần áp dụng
những thành tựu khoa học kỹ thuật vào việc lựa chọn quyết định. Phải nắm đợc
thông tin và xử lý thông tin chính xác
1.2.3 Vai trò của chủ DN
a/ Vai trò của giám đốc trong DN.
Trong ba cấp quản trị DN, giám đốc là quản trị viên hàng đầu, là thủ trởng cấp
cao nhất trong DN. Mỗi quyết định của giám đốc có ảnh hởng rất lớn trong phạm vi
toàn DN, giám đốc phải là ngời tập hợp đợc trí tuệ của mọi ngời lao động trong DN,
đảm bảo cho quyết định đúng đắn, đem lai hiệu quả kinh tế cao.
Vai trò quan trọng khác của giám đốc là tổ chức bộ máy quản lý đủ về số
luợng, mạnh về chất lợng, bố trí hợp lý, cân đối lực lợng quản trị viên đảm bảo quan
hệ bền vững trong tổ chức, hoạt động ăn khớp, nhịp nhàng, hoàn thành tốt mục tiêu
đã đề ra.
Về lao động: Giám đốc quản lý hàng trăm, hàng nghìn, thậm chí hàng vạn lao
động. Vai trò của giám đốc không chỉ ở chỗ chịu trách nhiệm về việc làm, thu nhập,
đời sống của số lợng lớn lao động mà còn chịu trách nhiệm về đời sống tinh thần,
nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn của họ, tạo cho họ những cơ hội để thăng
tiến.
7
Về tài chính: Giám đốc là ngời quản lý, là chủ tài khoản của hàng trăm triệu,
hàng tỷ đồng. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, giám đốc phải có trách nhiệm về
bảo toàn và phát triển vốn. Một quyết định sai lầm có thể dẫn đến làm thiệt hại hàng
tỷ đồng của doanh nghiệp.
Theo quan điểm của Khoa học Quản lý, chủ DN có 3 vai trò chủ yếu trong
DN.
Thứ nhất, thể hiện là ngời có vị trí cao nhất, là khâu trung tâm liên kết các bộ
phận, cá nhân, các yếu tố nguồn lực thành một thể thống nhất, để thực hiện tốt mục
tiêu của doanh nghiệp.
Thứ hai, chủ DN một mặt đại diện cho lợi ích xã hội (lợi ích của Nhà nớc, bạn
hàng, khách hàng), lợi ích của DN, mặt khác đại diện cho lợi ích của nhân viên và
những ngời lao động do họ quản lý (tiền lơng, tiền thởng).
Thứ ba, chủ DN thể hiện là ngời đứng mũi chịu sào, trực tiếp vận dụng các quy
luật khách quan (kinh tế, tâm lý, xã hội ) để đ a ra những quyết định quản lý, tạo ra
thắng lợi cho doanh nghiệp.
b/ Vai trò của chủ DN đối với nền kinh tế.
Thứ nhất, đội ngũ chủ DN là lực lợng xung kích trong công cuộc đổi mới đất
nớc
Thứ hai, đội ngũ chủ DN lớn mạnh là hạt nhân của nền kinh tế thị trờng.
Thứ ba, đội ngũ chủ DN đóng vai trò nòng cốt, tạo nên sức sống của toàn bộ
nền kinh tế.
Chính vì thế, TS Vũ Quốc Tuấn - Ban nghiên cứu Chính phủ đã nói " Theo tôi
trong cơ chế thị trờng có 3 lớp ngời cần đợc tôn vinh: Những ngời hoạch định chính
sách, các nhà khoa học công nghệ, doanh nhân: những ngời đa chính sách của Đảng
và Nhà nớc, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế" (Báo diễn đàn doanh nghiệp
số 52 ngày 28/6/2001)
1.2.4. Những yêu cầu đặt ra đối với chủ doanh nghiệp.
8
Theo quan điểm của trờng Thơng Mại Harvard, chủ DN cần hội tụ ba điểm
sau:
Về kỹ năng: Chủ DN phải có năng lực suy xét vấn đề một cách sáng tạo có khả
năng xoá bỏ những t duy cũ và khuân mẫu truyền thống để t duy một cach sáng tạo,
dám đổi mới.
Về kiến thức: Ngoài kiến thức tổng hợp thì cần phải tinh thông ít nhất một
chuyên ngành. Có kiến thức cơ bản, toàn diện và hệ thống về lĩnh vực mà DN đang
kinh doanh. Bên cạnh đó chủ DN phải có kiến thức về kinh tế quốc tế, nắm bắt đợc
xu thế toàn cầu, phát hiện ra cơ hội của DN trong thơng mại quốc tế.
Về đạo đức: Phải nắm vững các nguyên tắc cơ bản về đạo đức, và cố gắng thực
hiện các nguyên tắc đó. Có ý thức trách nhiệm đối với các cá nhân, DN và xã hội.
Luôn không ngừng nâng cao trình độ của bản thân. Biết điểm mạnh, điểm yếu của
mình, biết tiếp thu phê bình, biết rút ra bài học từ trong sai lầm và thất bại, luôn tạo
đợc niềm tin với mọi ngời.
Vậy, làm thế nào để xác định yêu cầu cần phải có của một chủ DNV&N Việt
Nam? Chính là việc làm cần thiết nhất để phát huy tối đa năng lực và vai trò của chủ
DNV&N đối với sự phát triển của đất nớc. Từ việc nghiên cứu và tham khảo các tài
liệu, đề tài của chúng tôi xin đa ra những yêu cầu cơ bản cần phải có của một chủ
DN.
Thứ nhất, có kiến thức tổng hợp về nhiều lĩnh vực đồng thời phải giỏi chuyên
môn đối với lĩnh vực mình đang hoạt động kinh doanh, ngoài ra phải có những kiến
thức nhất định về luật pháp, kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, phải có năng lực tổ chức quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh
một cách khoa học và có hiệu quả.
Thứ ba, phải có t duy đổi mới, năng động và sáng tạo, dám mạo hiểm và chấp
nhận rủi ro.
Thứ t, chủ doanh nghiệp phải có tinh thần đoàn kết, biết kết hợp hài hoà lợi ích
xã hội, lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của ngời lao động.
9
Thứ năm, phải có t cách đạo đức của một nhà kinh doanh chân chính, phải làm
tấm gơng cho mọi ngời trong DN noi theo; phải luôn đặt chữ tín lên hàng đầu, tôn
trọng khách hàng, bạn hàng, tôn trọng pháp luật và hoàn thành mọi nhiệm vụ đóng
góp đối với nhà nớc và cộng đồng xã hội.
Phần II
Thực trạng của đội ngũ chủ DNV&N mới
10
thành lập Việt Nam, cơ hội và thách thức
2.1. Đội ngũ chủ DNV&N đang từng bớc khẳng định vị trí của mình trong lĩnh
vực kinh doanh.
2.1.1 Đội ngũ chủ doanh nghiệp ngày càng tăng
Nh chúng ta đã biết, sự tồn tại và phát triển của khu vực kinh tế t nhân mới đợc
chính thức thừa nhận từ 1990, khi luật DN t nhân và Luật công ty đợc thông qua. Từ
đó đến nay, loại hình DN ở Việt Nam cũng trở nên phong phú hơn, với những loại
hình nh cá nhân và nhóm kinh doanh, DN t nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần.
Theo kết quả điều tra kinh doanh (Dự thảo báo cáo điều tra kinh doanh tại các
DN, VIE/97/09, Hà Nội, 5/1999) có tới 284 trong số 325 (chiếm 87,4%) DN phỏng
vấn đợc thành lập từ 1992. Cụ thể có 70 trong số 96 DNNN (72,9%); 36 trong số 42
HTX (85,7%); 85 trong số 90 Công ty TNHH (94,4%); 4 (100%), Công ty TNHH đ-
ợc thành lập trong giai đoạn 1992- 1998.
Luật DN (12/6/1999) thay thế cho Luật Công ty và DN t nhân có hiệu lực từ
1/1/2003. Khu vc kinh tế t nhân trong báo cáo này bao gồm các hộ kinh doanh, các
DN t nhân, các công ty TNHH và các công ty cổ phần
Từ đó đến nay về mặt số lợng, chủ DN tăng chủ yếu ở khu vực ngoài quốc
doanh, sau đó là khui vực có vốn đầu t nớc ngoài, DNNN giảm do tổ chức sản xuất
lại và cổ phần hoá chuyển sang khu vực ngoài quốc doanh.
Số DN thức tế đang hoạt động trong các ngành kinh doanh tăng bình quân
25,8%/năm (2 năm tăng 23,1 ngàn DN) Trong đó: DNNN giảm 4,8% (2 năm giảm
498 DN); DNNQD tăng 30,3% (2 năm tăng 22,85 ngàn DN); DN có vốn đầu t nớc
ngoài tăng 22,8% ( 2 năm tăng 775 DN)
Bảng 1: Bảng chi tiết từng khu vực và từng ngành kinh tế
11
Nguồn: Phát triển doanh nghiệp trong các ngành kinh tế 2000-2003
Số lợng các đơn vị kinh doanh chủ yếu tập trung ở 3 vùng: (i): Vùng ĐBSCL
(24%); (ii): Vùng ĐBSH (21%); (iii): Vùng Miền Đông Nam Bộ (19%); Tiếp đó là
vùng khu Bốn cũ (13%); Duyên hải Miền Trung (10%); miền núi và trung du (9%);
Tây Nguyên (4%). Nh vậy 3 vùng (từ i-iii) chiếm trên 60% tổng số đơn vị kinh
doanh t nhân trên địa bàn cả nớc.
12
Số DN đang hoạt động
1-1- 2001 1-1-2002 1-1-2003
Tổng số
1- Chia theo khu vực:
+Khu vực DNNN
+Khu vực ngoài quốc doanh
Trong đó:
Hợp tác xã
DN t nhân
Cty TNHH
Cty cổ phần
+Khu vực có vốn đầu t nớc ngoài
Trong đó: DN 100% vốn nớc ngoài.
2-Chia theo các ngành kinh tế :
+Nông lâm nghiệp, thuỷ sản.
+Công nghiệp.
+Thơng nghiệp,khách sạn, nhà hàng.
+Xây dựng.
+Vận tải, viễn thông.
+Các ngành dịch vụ khác.
39.762
5.531
32.802
3.187
18.226
10.489
800
1.529
858
891
10.946
19.281
3.984
1.789
2.871
51.057
5.067
43.993
3.614
22.554
16.189
1.636
1.997
3.424
12.951
22.849
5.588
2.535
3.710
62.892
5.033
55.555
4.112
24.818
23.587
3.038
2.304
1.566
3.376
15.818
27.633
7.814
3.251
5.000
Bảng 2: Phân bố các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh phân theo
vùng lãnh thổ.
Đơn vị: %
Các loại hình doanh nghệp
DNTN Cty
TNHH
Cty
Cổ phần
HTX Kinh tế
Cá thể
1.Vùng núi và trung du
2.Đồng bằng sông Hồng
3.Khu Bốn cũ
4.Duyênhải Miền Trung
5.Tây Nguyên
6.Đông Nam Bộ
7.Đồng bằng SCL
Phần trăm tổng số
3.91
5.32
2.74
20.64
2.46
24.80
40.14
1.22
3.79
32.70
2.44
4.71
1.09
51.27
4,00
0,48
1,96
22,88
1,31
7,19
1,31
53,59
11,76
0,01
12,49
48,07
8,72
11,20
2,14
12,80
4,58
0,20
9,62
21,19
13,26
10,14
3,72
18,43
23,63
98,09
Tổng 100 100 100 100 100
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu DNV&N, Hà Nội 5/2000
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của các DNV&N.
Xét về ngành nghề kinh doanh, thì các đơn vị kinh doanh thuộc khu vực kinh tế
t nhân chủ yếu hoạt động trong 3 ngành: (i); dịch vụ thơng nghiệp, sửa chữa xe động
cơ, mô tô xe máy(chiếm 46%); (ii) trong công nghiệp chế biến (chiếm 22%) ; (iii)
hách sạn nhà hàng (chiếm 13%);
13
Bảng 3: Phân bố các loại hình kinh doanh ngoài quốc doanh phân theo ngành
kinh tế.
Đơn vị: %
Phân theo ngành kinh tế
Các loại hình DN
DNTN TNHH Cty CP HTX Cá
thể
1.Nông nghiệp 0,18 0,49 0,65 0,37 0,88
2.Thuỷ sản 20,66 0,48 1,31 0,98 3,63
3.Công nghiệp khai thác mỏ 0,23 0,38 0,00 4,85 1,01
4.Công nghiệp chế biến 22,47 24,04 31,37 55,47 22,17
5.Sx, phân phối điện, khí đốt và nớc 0,14 0,10 0,00 0,24 0,02
6.Xây dựng 4,55 13,80 8,50 5,53 0,13
7.Thơng nghiệp, sửa chữa xe động cơ,
môtô, xe máy
43,36 47,92 22,22 12,22 46,40
8.Khách sạn, nhà hàng 4,46 3,72 2,61 0,68 13,09
9.Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc 1,08 4,55 1,31 13,44 7,62
10.Tài chính, tín dụng 0,19 0,07 26,14 5,48 0,01
11.Hoạt động khoa học và công nghệ 0,01 0,22 0,00 0,00 0,00
12.Hđộng lquan đến kdoanh tài sản,
dịch vụ t vấn
0,42 3,17 5,88 0,01 1,21
13.Giáo dục và đào tạo 0,00 0,01 0,00 0,00 0,02
14.Y tế và các hoạt động cứu trợ xã
hội
0,01 0,03 0,00 0,00 0,56
15.Hoạt động văn hoá, thể thao 0,04 0,10 0,00 0,03 1,05
16.Hoạt động phục vụ các nhân và
cộng đồng
2,21 0,92 0,00 0,24 2,21
Phần trăm tổng số 100
(1,22)
100
(0,48)
100
(0,01)
100
(0,20)
100
(98,0
9)
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu DNV&N, Hà Nội 5/2000
Điều đáng lu ý là có 21% số DN t nhân hoạt động trong lĩnh vực thuỷ sản và
26% công ty cổ phần ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực tài chính tín dụng.
Số đơn vị kinh doanh t nhân trong lĩnh vực khách sạn nhà hàng không nhiều (13%
cá nhân và hộ kinh doanh; 4,5% DN t nhân; 3% công ty cổ phần và 4% công ty
TNHH)
2.1.3. Trình độ
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét