Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
mới là thẻ tín dụng tuần hoàn. Với dịch vụ này, chủ thẻ có thể duy trì số d nợ
trên tài khoản, chủ thẻ chỉ phải trả một phần d nợ, và phần còn lại đợc tính phí
tài chính.
Năm 1960, Bank of America giới thiệu sản phẩm thẻ đầu tiên của mình -
BANKAMERICARD. Thẻ BANKAMERICARD phát triển rộng khắp và trong
những năm tiếp theo, ngày càng nhiều tổ chức tài chính ngân hàng trở thành
thành viên của BANKAMERICARD. Những thành công của
BANKAMERICARD đã thúc đẩy các nhà phát hành thẻ khác trên khắp nớc Mỹ
liên kết với nhau để cạnh tranh với loại thẻ này.
Đến năm 1966, 14 ngân hàng hàng đầu của Mỹ đã thành lập Interbank -
một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về giao dịch
thẻ. Ngay sau đó, năm 1967, 4 ngân hàng bang California đổi tên từ California
Bank Card Association thành Western State Bank Card Association (WSBA).
WSBA đã liên kết với Interbank để phát hành thẻ MASTERCHARGE. Tổ chức
WSBA cho phép Interbank sử dụng tên và biểu tợng MASTERCHARGE của
mình. Vào cuối những năm 60, một số lớn các tổ chức tài chính ngân hàng đã
trở thành thành viên của MASTERCHARGE - đối thủ cạnh tranh của
BANKAMERICARD.
Năm 1977, BANKAMERICARD trở thành VISA INTERNATIONAL .
Năm 1979, MASTERCHARGE trở thành MASTERCARD
Ngoài ra, cùng với sự phát triển của 2 tổ chức trên, hàng loạt các các tổ
chức thẻ quốc tế đợc thành lập bởi các định chế tài chính khác làm cho thị trờng
thẻ ngày càng phong phú: AMERICAN EXPRESS (AMEX), DINNER CLUB,
JCB, EURO CARD Nhng phát triển mạnh nhất và chiếm lĩnh thị trờng nhiều
nhất vẫn luôn là VISACARD và MASTERCARD với số lợng thành viên đại lý,
các đIểm rút tiền mặt lên tới hàng trăm nghìn, nằm rải rác trên 200 quốc gia.
Đây cũng chính là một bằng chứng sinh động khẳng định xu thế phát triển tất
yếu của hình thức thanh toán thẻ.
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
5
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
Tính đến thời điểm hiện nay, thẻ thanh toán đã trở thành một phơng tiện
thanh toán thông dụng và không thể thiếu trong đời sống kinh tế xã hội của
nhiều quốc gia trên thế giới. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỉ USD mỗi năm,
thẻ đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán
toàn cầu. Có lẽ chỉ trong vài thập kỉ tới việc phơng tiện thanh toán thẻ sẽ thay
thế hầu hết các phơng tiện thanh toán truyền thống khác không còn là điều đáng
ngac nhiên với tất cả chúng ta.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của thẻ thanh toán
1.1.2.1 Khái niệm thẻ thanh toán
Cơ sở lí luận tiền tệ hiện nay cũng cha có một định nghĩa chính xác về thẻ,
nhng ta có thể đa ra kháI niệm khá phổ biến nh sau: Thẻ là công cụ thanh toán
do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền
hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số d của mình ở tài khoản
tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng đợc cấp theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng
phát hành thẻ và chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của
chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ và đơn vị cung ứng
dịch vụ rút tiền mặt đòi tiền chủ thẻ thông qua ngân hàng thanh toán thẻ và
ngân hành phát hành thẻ.
Qua khái niệm trên, ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất, thẻ thanh toán là
một lọai giấy tờ có giá trị đặc biệt đợc làm bằng chất dẻo tổng hợp, đợc nhà
phát hành ấn định giá trị, dùng để chi trả tiền hàng hóa dịch vụ, hay để rút tiền
mặt thông qua các máy đọc thẻ.
1.1.2.2 Đặc điểm của thẻ thanh toán
Vì thẻ thanh toán có 2 loại khác nhau là thẻ từ và thẻ thông minh (sẽ đợc đề
cập kỹ hơn trong phần Phân loại thẻ thanh toán), nhng phổ biến nhất vẫn là thẻ
từ, nên trong phần này ta chủ yếu đề cập đến đặc điểm của thẻ từ.
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
6
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
Hầu hết các thẻ thanh toán hiện nay đều làm bằng nhựa cứng ASP hoặc PC
cấu tạo với 3 lớp đợc ép với kĩ thuật cao, hình chữ nhật với kích thớc đợc chuẩn
hóa quốc tế 54mm x 84mm x 0,76mm, có 4 góc tròn. Màu sắc của thẻ có thể
khác nhau tùy NHPH .
Mặt tr ớc của thẻ :
- Loại thẻ (Tên và biểu tợng của ngân hàng phát hành thẻ)
- Số thẻ đợc in nổi
- Tên ngời sử dụng đợc in nổi
- Ngày bắt đầu có hiệu lực và ngày hết hiệu lực của thẻ
- Biểu tợng của tổ chức thẻ
- Các đặc tính để tăng tính an toàn của thẻ, đề phòng giả mạo
Mặt sau của thẻ :
Là giải từ tính màu đen ( đối với thẻ từ) chạy dọc theo cạnh dài phía
trên mặt sau của thẻ trong đó có chứa thông tin sau:
- Số thẻ
- Tên chủ thẻ
- Thời hạn hiệu lực
- Bảng lý lịch ngân hàng
- Mã số bí mật
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
7
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
- Ngày giao dịch cuối cùng
- Mức rút tối đa và số d
Riêng đối với thẻ thông minh có 1 con chíp (vi mạch) lu giữ thông tin về ng-
ời cầm thẻ và tài khoản của chủ thẻ. Chúng cũng lu giữ chi tiết tối đa là 200 giao
dịch dùng thẻ gần nhất. Trên thẻ có dải băng chữ kí, dùng để đối chiếu khi chủ
thẻ sử dụng thẻ để thanh toán và các phần khác nh điện thoại khi có thắc mắc.
1.1.3. Phân loại thẻ thanh toán
Hiện nay, có rất nhiều loại thẻ khác nhau đợc sử dụng trên thế giới. Để có thể
nắm bao quát đợc về các loại thẻ, chúng ta sẽ xem xét các loại thẻ dới các tiêu
thức khác nhau.
1.1.3.1 Theo đặc tính kĩ thuật:
Thẻ băng từ (Megnetic Card): đợc sản xuất trên kỹ thuật từ tính với một
băng từ chứa 2 rãnh thông tin nằm ở mặt sau của thẻ. Loại thẻ này đợc sử
dụng phổ biến nhất (mà đặc điểm của nó đã đợc nêu rõ ở phần trên). Tuy
nhiên loại thẻ này cũng có một số nhợc điểm nh khả năng bảo mật không cao
do thông tin đợc ghi trong thẻ không tự mã hóa đợc nên ngời ta có thể đọc đợc
dễ dang bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính.
Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh
toán với nhiều tính năng u việt dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
8
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
vào thẻ một con chíp điện tử có cấu trúc giống nh một máy tính hoàn
hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lợng nhớ của chíp điện tử
là khác nhau. Tuy nhiên một nhợc điẻm của loại thẻ này là giá thành sản
xuất rất cao.
1.1.3.2 Theo chủ thể phát hành:
Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank card): là loại thẻ do các ngân hàng
phát hành giúp cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân
hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Loại thẻ này đợc
sử dụng rất phổ biến, đợc lu hành không chỉ trong nớc mà còn trên toàn cầu
(Master Card, Visa Card )
Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành( Non- bank Card): là loại thẻ
du lịch và giải trí của các tập đoàn lớn trong kinh doanh phát hành và
cũng có tính chất toàn cầu (Dinner club, Amex )
1.1.3.3 Theo tính chất thanh toán của thẻ:
Thẻ tín dụng (Credit Card) : đây là loại thẻ đợc sử dụng rất phổ biến ,
theo đó chủ thẻ sẽ đợc cấp một khoản tín dụng không phải trả lãi (nếu
chủ thẻ hoàn trả số tiền sử dụng đúng thời hạn, thờng là cuối tháng) để
mua hàng hóa dịch vụ tại những cơ sở chấp nhận loại thẻ này hoặc để rút
tiền mặt tại quầy giao dịch của ngân hàng . Hạn mức tín dụng này tơng
đối nhỏ so với các khoản vay thông thờng, và khác nhau đối với từng loại
khách hàng khác nhau, cũng nh chính sách của từng ngân hàng. Tất
nhiên, những chủ thẻ có độ uy tín cao, cũng nh là khách hàng thờng
xuyên thì sẽ đợc cung cấp 1 hạn mức tín dụng cao hơn.
Thẻ ghi nợ (Debit Card) : đây là loại thẻ có liên quan trực tiếp đến tài
khoản tiền gửi của chủ thẻ. Mỗi khi chủ thẻ mua 1 món hang hóa hay
dịch vụ nào đó bằng loại thẻ này, ngân hàng sẽ tự động trừ bớt số tiền từ
tài khoản tơng ứng của chủ thẻ và chuyển số tiền đó qua tài khoản ngời
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
9
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
bán hàng, cung ứng dịch vụ. Thông thờng thẻ ghi nợ không có hạn mức
tín dụng vì nó phụ thuộc vào số d có trên tài khoản của khách hàng. Tuy
nhiên, gần đây, để tăng tính cạnh tranh, nhiều ngân hàng đã cho phép
chủ thẻ có một hạn mức thấu chi. Thẻ ghi nợ có 2 loại cơ bản :
* Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà giá trị giao dịch đợc khấu trừ ngay lập tức
vào tài khoản của chủ thẻ khi diễn ra giao dịch.
* Thẻ off-line là thẻ mà giá trị giao dịch sẽ đợc khấu trừ vào tài khoản của
chủ thẻ sau ngày giao dịch vài ngày.
Thẻ rút tiền ATM (Cash Card): là loại thẻ dùng để rút tiền mặt tại các
máy rút tiền tự động ATM hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt
chỉ dùng để rút tiền, số tiền rút ra mỗi lần đợc trừ dần vào số tiền kí quĩ
ban đầu, gồm có 2 loại:
* Loại chỉ dùng để rút tiền mặt tai những máy rút tiền tự động của ngân
hàng phát hành
* Loại thẻ sử dụng không chỉ để rút tiền ở ngân hàng phát hành mà còn đợc
sử dụng đẻ rút tiền ở các ngân hàng cùng tham gia tổ hợp thanh toán với ngân
hàng phát hành thẻ.
Thẻ thanh toán (Charge Card): là loại thẻ du lịch và giải trí ( travel and
entertainment card) của các công ty nhu American Express, Dinner
club Đây la loại thẻ không qui định tr ớc hạn mức chi tiêu, cuối tháng
khách hàng sẽ nhận đợc bản thanh toán khi nhận đợc bản thông báo. Nếu
tài khoản không đủ số d, chủ thẻ sẽ phải chịu phí nợ quá hạn. Thẻ thanh
toán khác các thẻ khác ở chỗ, công ty phát hành thẻ tham gia giải quyết
trực tiếp mọi giao dịch giữa chủ thẻ và cơ sở chấp nhận thẻ. Đồng thời
chủ thẻ cũng phải thanh toán đầy đủ số d nợ khi nhận đợc bản thông báo
tài khoản.
1.1.3.4 Theo hạn mức tín dụng:
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
10
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
Thẻ vàng: là loại thẻ đợc phát cho những đối tợng có uy tín, khả năng tài
chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Loại thẻ này có những đặc điểm
khác nhau tùy từng nớc cũng nh ngân hàng phát hành , nhng đều có một
đặc điểm chung là có hạn mức tín dụng cao hơn thẻ thờng.
Thẻ thờng: hay còn đợc gọi là thẻ xanh, là loại thẻ mang tính chất phổ
biến đại chúng. Hạn mức của thẻ cũng tùy từng ngân hàng phát hành.
1.1.3.5 Theo phạm vi sử dụng :
Thẻ nội địa: là loại thẻ đợc giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc
gia, chủ yếu cho mục đích tiêu dùng. Đồng tiền đợc sử dụng của loại thẻ
này là đồng bản tệ của quốc gia đó.
Thẻ quốc tế: là loại thẻ do tổ chức thẻ quốc tế , hoặc thành viên của tổ
chức này phát hành. Loại thẻ này có tính chất toàn cầu, tức là có thể
thanh toán ở bất cứ nớc nào có cơ sở chấp nhận loại thẻ đó. Cũng vì
mang tính chất toàn cầu nên đồng tiền đợc sử dụng của loại thẻ này phải
là các ngoại tệ mạnh. Thẻ quốc tế đợc hỗ trợ và quản lý trên toàn thế
giới, bởi những tổ chức lớn nh Mastercard, visacard Amex.
1.1.4. Vai trò và lợi ích của thẻ thanh toán
1.1.4.1 Vai trò của thẻ thanh toán
Với t cách là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ thanh toán
đã đóng một vai trò vô cùng quan trong trong đời sống kinh tế xã hội.
Thứ nhất, thẻ thanh toán đã tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của
ngân hàng. Muốn sở hữu một thẻ thanh toán, khách hàng phải nộp một khoản
tiền đặt cọc hay kí quĩ ( đối với thẻ tin dụng) hay có số d tối thiểu trong tài
khoản ( đối với thẻ nợ) hoặc trực tiếp nạp tiền vào thẻ (thẻ rút tiền ATM). Nh
vậy, bằng việc khuyến khích ngời dân sử dụng thẻ, ngân hàng sẽ không chỉ huy
động đợc lợng vốn nhàn rỗi mà cả lợng vốn dành cho tiêu dùng. Việc huy động
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
11
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
vốn đợc thực hiện nhanh chóng và an toàn sẽ tạo điều kiện quay vòng vốn
nhanh.
Thứ hai, thẻ thanh toán tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ an
toàn, chính xác và hiệu quả. Bộ nhớ cài đặt trên thẻ ghi lại chính xác từng giao
dịch, cuối kì chủ thẻ có thể nhận đợc báo cáo giao dịch qua thẻ. Do đó chủ thẻ
có thể quản lý chi tiêu của mình.
Thứ ba, thẻ thanh toán tạo cho các giao dịch tính an toàn và bảo mật. Chỉ
với một thẻ thanh toán, ngời tiêu dùng có thể thanh toán một khối lợng lớn hàng
hóa dịch vụ mà không phải mang theo tiền mặt. Nhà nớc cũng có thể giảm chi
phí bảo quản, vận chuyển tiền, cũng nh các chi phí phát hành và lu thông tiền tệ
(in ấn, quản lý tiền , hủy tiền ) Qua đó, các hoạt động kinh tế ngầm, tiêu cực
và tệ nạn xã hội sẽ đợc hạn chế .
Thứ t, thanh toán thẻ tạo điều kiện tăng cờng hoạt động lu thông tiền tệ
trong nền kinh tế, khơi thông các luồng vốn, tăng cờng kiểm soát khối lợng giao
dịch. Từ đó tạo tiền đề cho Nhà nớc tính toán lợng tiền cung ứng và điều hành
chính sách tiền tệ có hiệu quả.
Ngoài ra, thẻ còn có một tác dụng lớn trong việc kích cầu. Thêm vào đó,
chấp nhận thanh toán thẻ đã góp phần thu hút khách du lịch và các nhà đầu t, cải
thiện môi trờng văn minh thơng mại và văn minh thanh toán, nâng cao các hiểu
biết của dân c về các ứng dụng công nghệ tin học trong phục vụ đời sồng cũng
nh tạo điiều kiện cho sự hòa nhập của quốc gia vào công đồng quốc tế.
1.1.4.2 Lợi ích của thẻ thanh toán
Lợi ích của thẻ đợc thể hiện với tất cả các chủ thể tham gia phát hành, sử
dụng và thanh toán thẻ.
1.1.4.2.1 Đối với ngời sử dụng thẻ:
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
12
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
Là một phơng tiện thanh toán hiện đại, thẻ thanh toán mang lại rất nhiều
tiện ích khi sử dung. Đó là một phơng tiện thanh toán an toàn, thuận tiện, gọn
nhẹ, nhanh chóng, hiệu quả và văn minh . Điều này thể hiện rõ trên các mặt sau:
Có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, để rút tiền mặt
hoặc tiếp nhận một số dịch vụ ngân hàng tại các cơ sở chấp nhận, máy
ATM, các ngân hàng thanh toán thẻ trong và ngoài nớc.
Đợc chi tiêu trớc, trả tiền sau (đối với thẻ tín dụng).
Đợc sử dụng để thực hiện dịch vụ, mua bán hàng hoá tại nhà.
Đợc tiếp cận với phơng tiện thanh toán hiện đại. Đây là một thói quen
văn minh, nên đợc thực hiện khi có đủ điều kiện, bởi một điều dễ hiểu là
chúng ta đang sống trong một thế giới của khoa học kĩ thuật và hội nhâp.
Thuận tiện trong tiêu dùng. Do sự gọn nhẹ của thẻ, chủ thẻ có thể dễ
dàng mang theo ngời, tạo cảm giác thoải mái khi đi mua sắm, thậm chí
cả khi ngời sử dụng định chi trả với khối ợng tiền lớn.
Tiện cất trữ, bảo quản. Ta có thể thấy dễ dàng điều này bởi thay vì phải
cất giữ một lợng tiền lớn với những nguy cơ mất trộm hay hỏa hoạn ,
bạn chỉ việc giữ bên mình một tấm thẻ rất nhỏ gọn.
Đảm bảo an toàn: không giống nh khi ta cầm tiền mặt, khi mất hoặc thất
lạc thẻ, tiền trong tài khoản vẫn đợc bảo đảm do mỗi chủ thẻ đều có một
số PIN riêng. Khi bị mất thẻ, chủ thẻ chỉ việc gọi điện đến ngân hàng
phát hành thẻ để kịp thời phong tỏa tài khoản thẻ.
Quản lý dễ dàng việc chi tiêu cá nhân.
Ngoài ra, với sự ra đời của mạng internet cũng nh các dịch vụ mang tính
chất toàn cầu khác, thẻ tín dụng có thể cho phép ngời mua đặt mua hàng qua
internet, nh vậy đã giảm đợc các chi phí đi lại đặc biệt trong trờng hợp nơi bán
hàng không gần với nơi ở của chủ thẻ.
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
13
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
1.1.4.2.2 Đối với cơ sở chấp nhận thẻ
Có thể chấp nhận thẻ của chủ thẻ để thanh toán hàng hoá dịch vụ đợc
cung ứng thay tiền mặt hoặc các phơng tiện thanh toán khác.
Tăng doanh số cung ứng hàng hoá dịch vụ bằng việc giúp cho khách
hàng thuận tiện khi mua hàng hóa. Không những thế đây còn là cách
hiệu quả để tăng uy tín & sức mạnh cạnh tranh của những cơ cở này.
Thu hút thêm khách hàng, nhất là khách du lịch và các nhà đầu t nớc
ngoài.
Giảm chi phí bảo quản và vận chuyển tiền mặt.
Giảm chi phí quản lý nhân viên.
Thuận tiện trong quản lý tài chính kế toán.
Tạo môi trờng tiêu dùng và thanh toán văn minh, hiện đại cho khách
hàng.
1.1.4.2.3 Đối với ngân hàng
Nâng cao khả năng hội nhập với cộng đồng tài chính quốc tế.
Tạo cơ sở thuận lợi cho các ngân hàng tham gia vào quá trình toàn cầu
hoá.
Đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng để phục vụ dân c.
Thu hút thêm các nguồn tiền trong dân c.
Tăng số lợng tài khoản mở tại ngân hàng.
Giảm chi phí bảo quản và vận chuyển tiền mặt.
Lợi ích của thẻ đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng:
Do thờng đợc nhìn nhận là một dịch vụ thanh toán nên ít khi thẻ đợc coi
nh một dạng tín dụng thuần tuý. Tuy nhiên, thẻ tín dụng nó là một hình thức
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét