Số thứ tự của tiểu khu, khoảnh, lô được ghi số theo trình tự từ hướng Bắc xuống
hướng Nam, từ hướng Tây sang hướng Đông;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể về hệ thống mốc ranh giới,
bảng chỉ dẫn và lập hồ sơ quản lý các loại rừng này.
Chương 2
RỪNG ĐẶC DỤNG
I. TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÁC KHU RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều 6. Các loại rừng đặc dụng
Rừng đặc dụng được chia thành 3 loại như sau:
1. Vườn quốc gia là vùng đất tự nhiên được thành lập để bảo vệ lâu dài một hay nhiều
hệ sinh thái, bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau:
a) Vùng đất tự nhiên bao gồm mẫu chuNn của các hệ sinh thái cơ bản (còn nguyên vẹn
hoặc ít bị tác động của con người); các nét đặc trưng về sinh cảnh của các loài động,
thực vật; các khu rừng có giá trị cao về mặt khoa học, giáo dục và du lịch;
b) Vùng đất tự nhiên đủ rộng để chứa đựng được một hay nhiều hệ sinh thái và không
bị thay đổi bởi những tác động xấu của con người; tỷ lệ diện tích hệ sinh thái tự nhiên
cần bảo tồn phải đạt từ 70% trở lên;
c) Điều kiện về giao thông tương đối thuận lợi;
2. Khu bảo tồn thiên nhiên là vùng đất tự nhiên được thành lập nhằm đảm bảo diễn
thế tự nhiên và chia thành hai loại sau:
a) Khu dự trữ thiên nhiên là vùng đất tự nhiên, có dự trữ tài nguyên thiên nhiên và
tính đa dạng sinh học cao, được thành lập, quản lý, bảo vệ nhằm bảo đảm diễn thế tự
nhiên, phục vụ cho bảo tồn, nghiên cứu khoa học và là vùng đất thoả mãn các điều
kiện sau:
- Có hệ sinh thái tự nhiên tiêu biểu, còn giữ được các đặc trưng cơ bản của tự nhiên, ít
bị tác động có hại của con người; có hệ động, thực vật đa dạng;
- Có các đặc tính địa sinh học, địa chất học và sinh thái học quan trọng hay các đặc
tính khác có giá trị khoa học, giáo dục, cảnh quan và du lịch;
- Có các loài động, thực vật đặc hữu đang sinh sống hoặc các loài đang có nguy cơ bị
tiêu diệt;
- Phải đủ rộng nhằm đảm bảo sự nguyên vẹn của hệ sinh thái, tỷ lệ diện tích hệ sinh
thái tự nhiên cần bảo tồn đạt từ 70% trở lên;
-
Đảm bảo tránh được sự tác động trực tiếp có hại của con người;
b) Khu bảo tồn loài hoặc sinh cảnh là vùng đất tự nhiên được quản lý, bảo vệ nhằm
đảm bảo sinh cảnh (vùng sống) cho một hoặc nhiều loài động, thực vật đặc hữu hoặc
loài quý hiếm và là vùng đất phải thoả mãn các điều kiện sau;
- Đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn thiên nhiên, duy trì cuộc sống và phát
triển của các loài, là vùng sinh sản, nơi kiếm ăn, vùng hoạt động hoặc nơi nghỉ, Nn náu
của động vật;
- Có các loài thực vật quý hiếm, hay là nơi cư trú hoặc di trú của các loài động vật
hoang dã quý hiếm;
- Có khả năng bảo tồn những sinh cảnh và các loài dựa vào sự bảo vệ của con người,
khi cần thiết thì thông qua sự tác động của con người vào sinh cảnh;
- Diện tích của khu vực tùy thuộc vào nhu cầu về sinh cảnh của các loài cần bảo vệ;
3. Khu rừng văn hóa - lịch sử - môi trường (khu rừng bảo vệ cảnh quan) là khu vực
bao gồm một hay nhiều cảnh quan có giá trị thNm mỹ tiêu biểu và có giá trị văn hóa,
lịch sử, nhằm phục vụ cho các hoạt động văn hoá, du lịch hoặc để nghiên cứu thí
nghiệm, bao gồm:
a) Khu vực có các thắng cảnh trên đất liền, ven biển hay hải đảo;
b) Khu vực có các di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng hoặc có các cảnh quan
như thác nước, hang động, nham thạch, cảnh quan biển, các di chỉ khảo cổ hoặc khu
vực riêng mang tính lịch sử truyền thống của dân địa phương;
c) Khu vực dành cho nghiên cứu thí nghiệm;
Đối với các khu rừng đặc dụng là vùng hải đảo có thể bao gồm cả hệ sinh thái rừng và
hệ sinh thái biển;
Đối với Vườn quốc gia hoặc Khu bảo tồn thiên nhiên là vùng đất ngập nước, bao gồm
toàn bộ tài nguyên tự nhiên của hệ sinh thái đất ngập nước và cả sinh vật thuỷ sinh.
Điều 7. Phân khu chức năng của Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên
Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên được chia thành các phân khu chức năng
sau đây:
- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: là khu vực được bảo toàn nguyên vẹn, được quản lý
bảo vệ chặt chẽ để theo dõi diễn biến tự nhiên; nghiêm cấm mọi hành vi làm thay đổi
cảnh quan tự nhiên của khu rừng;
- Phân khu phục hồi sinh thái: Là khu vực được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để rừng phục
hồi, tái sinh tự nhiên; nghiêm cấm việc du nhập những loài động vật, thực vật không
có nguồn gốc tại khu rừng.
- Phân khu dịch vụ - hành chính: Là khu vực để xây dựng các công trình làm việc và
sinh hoạt của Ban quản lý, các cơ sở nghiên cứu - thí nghiệm, dịch vụ du lịch, vui
chơi giải trí.
Trong Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên có thể xây dựng nhiều điểm, tuyến du
lịch dịch vụ, nhưng phải được xác định trong dự án khả thi được cấp có thNm quyền
phê duyệt.
Điều 8. Vùng đệm đối với Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên
Để ngăn chặn những tác động có hại đối với Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên
nhiên phải có các vùng đệm.
1. Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm sát ranh giới với
các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên; có tác động ngăn chặn hoặc giảm nhẹ
sự xâm phạm khu rừng đặc dụng. Mọi hoạt động trong vùng đệm phải nhằm mục đích
hỗ trợ cho công tác bảo tồn, quản lý và bảo vệ khu rừng đặc dụng; hạn chế di dân từ
bên ngoài vào vùng đệm; cấm săn bắn, bẫy bắt các loài động vật và chặt phá các loài
thực vật hoang dã là đối tượng bảo vệ.
2. Diện tích của vùng đệm không tính vào diện tích của khu rừng đặc dụng; Dự án đầu
tư xây dựng và phát triển vùng đệm được phê duyệt cùng với dự án đầu tư của khu
rừng đặc dụng.
3. Chủ đầu tư dự án vùng đệm có trách nhiệm phối hợp với ủy ban nhân dân các cấp
và các cơ quan, đơn vị, các tổ chức kinh tế - xã hội, ở trên địa bàn của vùng đệm, đặc
biệt là với Ban quản lý khu rừng đặc dụng để xây dựng các phương án sản xuất lâm -
nông - ngư nghiệp, định canh định cư, trên cơ sở có sự tham gia của cộng đồng dân cư
địa phương, trình cấp có thNm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện để ổn định và
nâng cao đời sống của người dân.
Điều 9. Phân cấp quản lý rừng đặc dụng
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính
phủ trong việc phân cấp quản lý rừng đặc dụng theo những nội dung sau:
a) Quản lý thống nhất toàn bộ hệ thống rừng đặc dụng trong phạm vi cả nước bao
gồm: lập quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng trình Chính phủ phê duyệt; trình Chính
phủ ban hành hoặc ban hành theo thNm quyền các chính sách, chế độ, các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan tới công tác quản lý (theo dõi, chỉ đạo việc điều tra và báo
cáo tình hình về diễn biến tài nguyên rừng), bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng; tổ
chức hướng dẫn nghiệp vụ kỹ thuật, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác quản
lý, bảo vệ và xây dựng rừng đặc dụng;
b) Trực tiếp quản lý các Vườn quốc gia có tầm quan trọng đặc biệt hoặc nằm trên
phạm vi nhiều tỉnh;
c) Phối hợp với Bộ Thuỷ sản trong việc tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ thuật, thanh
tra, ki
ểm tra việc thực hiện quản lý, bảo vệ tài nguyên thuỷ sinh vật ở các Vườn Quốc
gia và Khu bảo tồn thiên nhiên có hệ sinh thái nước;
2. Bộ Văn hóa - Thông tin trực tiếp quản lý và tổ chức xây dựng các khu rừng văn hóa
- lịch sử - môi trường đã được xếp hạng cấp quốc gia hoặc được quốc tế công nhận,
để phục vụ cho các mục tiêu tham quan du lịch văn hoá lịch sử. Đồng thời Bộ Văn
hóa - Thông tin có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổ chức xây dựng, quản lý, bảo vệ những khu rừng này;
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quản lý các khu rừng đặc dụng còn lại trong hệ
thống các khu rừng đặc dụng, tuỳ theo mức độ quy mô, ý nghĩa của từng khu rừng đặc
dụng còn lại mà tỉnh ra quyết định giao cho cấp huyện quản lý xây dụng và khai thác
vào mục đích tham quan du lịch.
Điều 10. Xây dựng dự án đầu tư các khu rừng đặc dụng
1. Mỗi khu rừng đặc dụng phải có quy hoạch định hình để phát triển, trên cơ sở quy
hoạch để xây dựng dự án đầu tư trình cấp có thNm quyền phê duyệt; trường hợp quy
mô dự án lớn thì phân kỳ thực hiện, khi cần sẽ xem xét đánh giá bổ sung; ngoài dự án
đầu tư xây dựng khu rừng đặc dụng, khi có nhu cầu có thể xây dựng một hoặc nhiều
dự án vùng đệm phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương;
2. Nhà nước đầu tư bằng vốn ngân sách, đồng thời thu hút các nguồn vốn viện trợ của
nước ngoài và các tổ chức quốc tế để xây dựng hệ thống rừng đặc dụng theo dự án
đầu tư đã được phê duyệt;
Điều 11. Bộ máy quản lý khu rừng đặc dụng
1. Mỗi khu rừng đặc dụng có diện tích tập trung từ 1.000 ha trở lên (trường hợp đặc
biệt có thể nhỏ hơn 1.000 ha), được thành lập Ban quản lý, hoạt động theo cơ chế đơn
vị sự nghiệp kinh tế có thu. Ban quản lý là chủ rừng, được giao đất lâm nghiệp và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ và xây dựng
khu rừng được giao;
2. Khu rừng đặc dụng có diện tích tập trung từ 15.000 ha trở lên, được tổ chức Hạt
Kiểm lâm trực thuộc Ban quản lý rừng đặc dụng, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên
môn nghiệp vụ của cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh (nơi đóng trụ sở Ban quản lý rừng đặc
dụng);
3. Những khu rừng đặc dụng có diện tích dưới 1.000 ha (trừ trường hợp đặc biệt)
không thành lập Ban quản lý mà giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung
là chủ rừng) quản lý, bảo vệ, xây dựng theo quy định của pháp luật;
Trường hợp những khu rừng đặc dụng chưa giao cho chủ rừng cụ thể, Uỷ ban nhân
dân huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các xã sở tại tổ chức quản lý,
bảo vệ và xây dựng rừng; đồng thời lập thủ tục trình cơ quan Nhà nước có thNm
quyền phê duyệt để giao đất, giao rừng cho các chủ rừng nêu trên quản lý, bảo vệ và
xây dựng rừng đặc dụng;
4. Định suất biên chế Ban quản lý khu rừng đặc dụng tuỳ theo quy mô, giá trị và điều
kiện của từng khu rừng để quy định, bình quân 1.000 ha có một định suất biên chế
(tr
ường hợp khu rừng có ý nghĩa quan trọng về bảo tồn loài hoặc sinh cảnh, về văn
hoá lịch sử, ở vị trí cách biệt với các vùng rừng rộng lớn thì có thể dưới 500 ha một
định suất); tối thiểu mỗi Ban quản lý được biên chế 5 người;
5. Những khu rừng đặc dụng thuộc quy định tại Khoản 3 của Điều này cũng được cấp
kinh phí để thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng theo quy định ở Khoản 4 Điều
này.
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý rừng đặc dụng
1. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về quản lý, bảo vệ, xây dựng và sử dụng khu
rừng đặc dụng theo Quy chế này và các quy định của pháp luật; tổ chức quản lý, bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên; khôi phục và bảo tồn nguyên vẹn các hệ sinh thái; bảo tồn
tính đa dạng sinh học của khu rừng đặc dụng, gồm: Thực hiện các biện pháp nhằm
phát triển bền vững tài nguyên sinh vật, tài nguyên đất, tài nguyên nước, đồng thời
phối hợp với cấp Chính quyền sở tại để bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên khác; thực
hiện các biện pháp phòng, chữa cháy rừng, phòng trừ sâu bệnh hại rừng, ngăn chặn
các hành vi gây thiệt hại đến khu rừng đặc dụng;
2. Lập dự án bổ sung đầu tư xây dựng khu rừng đặc dụng đồng thời dự toán chi phí
hàng năm cho các hoạt động của đơn vị để trình cấp có thNm quyền phê duyệt; quản
lý sử dụng kinh phí đầu tư từ ngân sách Nhà nước theo các quy định hiện hành;
3. Tổ chức thực hiện các nội dung theo dự án đầu tư của khu rừng đặc dụng đã được
cấp có thNm quyền phê duyệt; tổ chức các hoạt động về hợp tác quốc tế theo sự phân
công của các cơ quan có thNm quyền và theo các quy định hiện hành của Nhà nước về
lĩnh vực này;
4. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy định hoạt động của khu rừng đặc dụng theo
hướng dẫn của cơ quan chủ quản;
5. Định kỳ báo cáo cấp trên về tình hình diễn biến tài nguyên rừng và các hoạt động
của khu rừng đặc dụng;
6. Được tiến hành các hoạt động dịch vụ nghiên cứu khoa học, văn hóa, xã hội và du
lịch sinh thái theo quy định của pháp luật.
II. BẢO VỆ, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÁC KHU RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều 13. Quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên trong khu rừng đặc dụng
1. Toàn bộ tài nguyên trong khu rừng đặc dụng phải được tiếp tục điều tra tỷ mỷ và
lập hồ sơ theo dõi;
Thường xuyên theo dõi diễn biến tài nguyên rừng nhất là những loài quý hiếm, điều
chỉnh số liệu thống kê và trên bản đồ; thực hiện việc phúc tra tài nguyên định kỳ 5
năm một lần;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm triển khai thực hiện theo quy
định tại Khoản 1, Điều 9 của Quy chế này;
2. Trong các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, nghiêm cấm các hoạt động sau đây:
a) Các hoạt động làm thay đổi cảnh quan tự nhiên;
b) Các hoạt động làm ảnh hưởng đến đời sống tự nhiên của các loài động, thực vật
hoang dã;
c) Thả và nuôi trồng các loài động vật, thực vật đưa từ nơi khác tới mà trước đây
không phân bố ở các khu rừng đặc dụng (trường hợp đặc biệt phải có ý kiến của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn);
d) Khai thác các tài nguyên sinh vật;
đ) Khai thác các tài nguyên thiên nhiên khác;
e) Chăn thả gia súc;
g) Gây ô nhiễm môi trường;
h) Mang hóa chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy vào rừng, đốt lửa trong rừng và ven
rừng;
3. Trong các phân khu phục hồi sinh thái, nghiêm cấm các hoạt động sau đây:
a) Khai thác các tài nguyên sinh vật;
b) Khai thác các tài nguyên thiên nhiên khác;
c) Gây ô nhiễm môi trường;
4. Việc phục hồi hệ sinh thái trong khu rừng đặc dụng phải tuyệt đối tôn trọng diễn
thế tự nhiên, được thực hiện như sau:
a) Biện pháp chủ yếu được áp dụng để phục hồi hệ sinh thái rừng đặc dụng là khoanh
nuôi và tái sinh tự nhiên.
- Hạn chế trồng lại rừng, nếu phải trồng lại rừng thì phải thực hiện đúng biện pháp kỹ
thuật, cơ cấu cây trồng phải là cây bản địa và thực hiện theo dự án được cấp có thNm
quyền phê duyệt; riêng đối với các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt phải thực hiện theo
quy định tại Mục c, khoản 2, Điều này;
- Việc bảo vệ và phục hồi động vật hoang dã trong khu rừng đặc dụng;
Tất cả các loài động vật hoang dã phải được bảo vệ nghiêm ngặt, nghiêm cấm việc
săn bắn, bẫy bắt, hoặc xua đuổi;
Bảo vệ môi trường sống và nguồn thức ăn của động vật hoang dã, trường hợp cần
thiết có thể tạo thêm nguồn thức ăn, nước uống cho chúng;
Chỉ được thả vào rừng đặc dụng những loài động vật hoang dã khoẻ mạnh, không có
bệnh tật và phù hợp vùng sinh thái của chúng; số lượng từng loài phải phù hợp với
vùng sống và nguồn thức ăn của động vật;
b) Việc bảo vệ, phục hồi và phát triển tài nguyên thuỷ sinh vật và tính đa dạng sinh
học của hệ sinh thái ngập nước trong phạm vi khu rừng đặc dụng nằm ở vùng hải đảo,
ven biển hoặc vùng ngập nước sẽ thực hiện theo các nội dung được phê duyệt trong
các dự án đầu tư và theo quy định của pháp luật về thuỷ sản.
Điều14. Khai thác tận thu, tận dụng gỗ trong rừng đặc dụng
Chỉ được tận thu, tận dụng gỗ đối với rừng đặc dụng là các khu rừng văn hoá - lịch sử
- môi trường theo quy định như sau:
Đối tượng tận thu, tận dụng chỉ là những cây gỗ đã bị chết đứng, gẫy đổ do rừng bị
cháy và bị thiên tai khác;
Thủ tục lập hồ sơ, quản lý việc tổ chức thực hiện khai thác tận thu, tận dụng gỗ, phải
tuân theo quy định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn.
Điều 15. Hoạt động nghiên cứu khoa học trong khu rừng đặc dụng
1. Trên cơ sở các quy định về nghiên cứu khoa học trong các khu rừng đặc dụng do
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, Ban quản lý khu rừng đặc dụng có
trách nhiệm lập kế hoạch nghiên cứu khoa học hàng năm trình cấp có thNm quyền phê
duyệt, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả lên cơ quan quản lý cấp trên;
2. Việc nghiên cứu khoa học hoặc giảng dạy, thực tập của các tổ chức hoặc cá nhân
các nhà khoa học, học sinh, sinh viên trong nước phải tuân theo các quy định sau:
a) Phải được Ban quản lý khu rừng đặc dụng cho phép và phải tuân theo sự hướng
dẫn, kiểm tra của Ban quản lý khu rừng đặc dụng;
b) Khi tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học tại các khu rừng đặc dụng phải
trả tiền thuê hiện trường và các dịch vụ cần thiết cho Ban quản lý khu rừng đặc dụng;
c) Phải gửi báo cáo kết quả nghiên cứu đã được nghiệm thu công bố cho Ban quản lý
khu rừng đặc dụng;
3. Việc nghiên cứu khoa học của các tổ chức hay cá nhân các nhà khoa học nước
ngoài hoặc phối hợp với tổ chức hay cá nhân các nhà khoa học trong nước phải tuân
theo các quy định sau:
a) Phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép và phải tuân theo sự
hướng dẫn, kiểm tra của Ban quản lý khu rừng đặc dụng;
b) Khi tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học tại các khu rừng đặc dụng phải
thực hiện theo quy định tại Mục b, Khoản 2 của Điều này;
c) Phải gửi báo cáo kết quả nghiên cứu đã được nghiệm thu công bố cho cơ quan cấp
phép và Ban quản lý khu rừng đặc dụng;
4. Việc sưu tầm mẫu vật tại các khu rừng đặc dụng với bất kỳ mục đích gì, phải được
phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phải thanh toán các chi phí cho
Ban quản lý khu rừng đặc dụng;
Trường hợp thu thập mẫu vật đưa ra nước ngoài sẽ có quy định riêng.
Điều 16. Tổ chức hoạt động du lịch trong khu rừng đặc dụng
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan ban hành các quy định về việc tổ chức các hoạt động du lịch (sinh thái, văn hoá,
lịch sử, nghỉ dưỡng ) theo nguyên tắc vừa khuyến khích mạnh việc phát triển các
hoạt động du lịch, vừa không được làm ảnh hưởng xấu đến mục tiêu bảo tồn thiên
nhiên và môi trường;
2. Việc tổ chức hoạt động du lịch trong phạm vi khu rừng đặc dụng phải được xây
dựng thành dự án riêng, được cấp quản lý khu rừng đặc dụng cho phép tổ chức thực
hiện trên nguyên tắc không được làm ảnh hưởng xấu đến mục tiêu bảo tồn của khu
rừng đặc dụng;
3. Ban Quản lý khu rừng đặc dụng được tự tổ chức hoặc cho các tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân thuê, khoán để kinh doanh dịch vụ, du lịch sinh thái.
Nghiêm cấm việc sử dụng đất và rừng quy hoạch thuộc khu bảo vệ nghiêm ngặt của
vườn quốc gia để cho thuê, khoán hoặc liên doanh làm thay đổi diễn thế tự nhiên của
rừng.
Mọi hoạt động thu, chi dịch vụ du lịch thực hiện theo quy định về chế độ quản lý tài
chính hiện hành; tiền thu từ các dịch vụ du lịch chủ yếu được để lại đầu tư cho công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển khu rừng đặc dụng;
4. Việc du lịch, tham quan trong các khu rừng đặc dụng do Ban quản lý rừng đặc
dụng tổ chức hoặc phối hợp, liên kết với ngành văn hoá, du lịch thực hiện.
Điều 17. Ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đối với dân cư sống trong các khu rừng
đặc dụng và vùng đệm
1. Phương án quy hoạch, Dự án đầu tư xây dựng, tổ chức đời sống cho dân cư trong
khu rừng đặc dụng và vùng đệm phải được cấp có thNm quyền phê duyệt đồng thời
với Quyết định thành lập các khu rừng đó;
2. Dân cư sống trong khu rừng đặc dụng chủ yếu được ổn định tại chỗ. Không được di
dân từ nơi khác tới rừng đặc dụng và vùng đệm;
Trong trường hợp đặc biệt cần phải di chuyển dân ra khỏi phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt của rừng đặc dụng, Ban quản lý khu rừng đặc dụng phải lập dự án trình cấp có
th
Nm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành;
3. Diện tích đất ở, ruộng, vườn và nương rẫy cố định của dân cư sống trong rừng đặc
dụng không tính vào diện tích rừng đặc dụng nhưng phải được thể hiện trên bản đồ và
cắm mốc ranh giới rõ ràng trên thực địa;
4. Dân cư sống trong các khu rừng đặc dụng và vùng đệm phải chấp hành nghiêm
chỉnh Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, phải tuân theo các quy định trong Quy chế này
và những quy định của Ban quản lý khu rừng đặc dụng.
Chương 3
RỪNG PHÒNG HỘ
I. TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÁC KHU RỪNG PHÒNG HỘ
Điều 18. Các loại rừng phòng hộ
1. Rừng phòng hộ đầu nguồn nhằm điều tiết nguồn nước cho các dòng chảy, các hồ
chứa nước để hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn, bảo vệ đất, hạn chế bồi lấp các lòng sông,
lòng hồ;
2. Rừng phòng hộ chống gió hại, chắn cát bay, phòng hộ nông nghiệp, bảo vệ các khu
dân cư, các khu đô thị, các vùng sản xuất, các công trình khác;
3. Rừng phòng hộ chắn sóng ven biển nhằm ngăn cản sóng, chống sạt lở, bảo vệ các
công trình ven biển;
4. Rừng phòng hộ môi trường sinh thái, cảnh quan nhằm điều hòa khí hậu, chống ô
nhiễm ở khu đông dân cư, các đô thị và các khu công nghiệp, kết hợp phục vụ du lịch,
nghỉ ngơi;
Điều 19. Phân chia rừng phòng hộ theo mức độ xung yếu
1. Vùng rất xung yếu: Bao gồm những nơi đầu nguồn nước, có độ dốc lớn, gần sông,
gần hồ, có nguy cơ bị xói mòn mạnh, có yêu cầu cao nhất về điều tiết nước; những
nơi cát di động mạnh; những nơi bờ biển thường bị sạt lở, sóng biển thường xuyên đe
doạ sản xuất và đời sống nhân dân có nhu cầu cấp bách nhất về phòng hộ, phải quy
hoạch, đầu tư xây dựng rừng chuyên phòng hộ, đảm bảo tỷ lệ che phủ của rừng trên
70%;
2. Vùng xung yếu: Bao gồm những nơi có độ dốc, mức độ xói mòn và điều tiết nguồn
nước trung bình; những nơi mức độ đe doạ của cát di động và của sóng biển thấp hơn,
có điều kiện kết hợp phát triển sản xuất lâm nghiệp, có yêu cầu cao về bảo vệ và sử
dụng đất, phải xây dựng rừng phòng hộ kết hợp sản xuất, đảm bảo tỷ lệ che phủ của
rừng tối thiểu 50%;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể về tiêu chí của vùng rừng rất
xung yếu và xung yếu để hướng dẫn thực hiện.
Điều 20. Tổ chức bộ máy quản lý rừng phòng hộ
1. Tuỳ theo quy mô, tính chất, mức độ quan trọng của mỗi khu rừng phòng hộ để
thành lập Ban quản lý, trường hợp đặc biệt có quy mô diện tích tập trung từ 5.000 ha
trở lên được thành lập Ban quản lý, hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp kinh tế có
thu. Ban quản lý rừng phòng hộ là chủ rừng, được giao đất lâm nghiệp và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ và xây dựng khu
rừng đó;
2. Khu rừng phòng hộ có diện tích tập trung từ 20.000 ha trở lên, được tổ chức Hạt
Kiểm lâm trực thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên
môn nghiệp vụ của cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh;
3. Những khu rừng phòng hộ có diện tích dưới 5.000 ha (tập trung hoặc không tập
trung) không thành lập Ban quản lý mà giao cho các tổ chức khác, hộ gia đình, cá
nhân quản lý, bảo vệ, xây dựng. Kinh phí để thực hiện nhiệm vụ này do ngân sách của
tỉnh tài trợ;
Trường hợp chưa giao cho chủ rừng cụ thể, Uỷ ban nhân dân các xã sở tại chịu trách
nhiệm quản lý, bảo vệ và xây dựng rừng, đồng thời có kế hoạch trình cơ quan nhà
nước có thNm quyền để từng bước giao đất, giao rừng cho các chủ rừng nêu trên;
4. Định suất biên chế Ban quản lý khu rừng phòng hộ được xác định theo diện tích
khu rừng phòng hộ được Nhà nước giao, bình quân 1.000 ha rừng có một định suất
biên chế, tối thiểu mỗi Ban quản lý được biên chế 7 người.
Điều 21. Nhiệm vụ và quyền hạn Ban quản lý rừng phòng hộ
1. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về quản lý, bảo vệ, xây dựng và sử dụng rừng
phòng hộ theo đúng các quy định của pháp luật;
2. Căn cứ vào dự án đầu tư xây dựng và phát triển rừng phòng hộ do cấp có thNm
quyền phê duyệt, Ban quản lý rừng phòng hộ xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm
trình cấp có thNm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện;
3. Tiếp nhận vốn đầu tư của Nhà nước, phối hợp với Uỷ ban nhân dân các cấp và cơ
quan có liên quan ở địa phương tổ chức thực hiện kế hoạch giao khoán cho các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân bảo vệ và xây dựng rừng phòng hộ; quản lý và sử dụng vốn
đầu tư theo đúng các quy định hiện hành;
4. Được tổ chức sản xuất kinh doanh trên đất rừng sản xuất xen kẽ trong khu rừng
phòng hộ theo quy chế quản lý rừng sản xuất và kết hợp kinh doanh từ các hoạt động
sản xuất nông nghiệp, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, du lịch sinh thái, tận thu
lâm sản, khai thác sử dụng rừng theo quy định tại Điều 25 của Quy chế này;
5. Được bố trí Tiểu khu trưởng để quản lý rừng theo tiểu khu, tổ chức lực lượng bảo
vệ rừng chuyên trách như quy định tại Điều 20 của Quy chế này;
6. Tuyên truyền giáo dục nhân dân trên địa bàn tham gia bảo vệ và xây dựng rừng
phòng hộ;
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét