Thứ Sáu, 14 tháng 2, 2014

Quyết định 04/2009/QĐ-UBND quy định quản lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành

+ Phân tích tác động của mức giá mới đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh, đến hoạt động tài chính, đời
sống của người lao động trong doanh nghiệp, giá bán của sản phẩm, khả năng chấp nhận của người
tiêu dùng, so sánh với giá hàng hóa, dịch vụ cùng loại trên thị trường và nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà
nước.
+ Những vấn đề mà bên mua chưa thống nhất với bên bán, lập luận của bên mua về những vấn đề
chưa thống nhất đó.
+ Các kiến nghị khác (nếu có).
c) Khi có chỉ đạo hiệp thương giá bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì cả hai bên mua
và bán đều phải lập hồ sơ hiệp thương giá theo hướng dẫn trên.
d) Hồ sơ hiệp thương giá thực hiện theo mẫu thống nhất tại Phụ lục số 3 kèm theo Quy định này và do
hai bên mua và bán lập, gửi trước cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá ít nhất 3 bộ và
đồng gửi cho bên đối tác mua (hoặc bán).
3. Thủ tục và trình tự hiệp thương giá.
a) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Quy định
này.
b) Thành phần tham gia tổ chức hiệp thương giá hàng hoá, dịch vụ bao gồm: cơ quan có thẩm quyền tổ
chức hiệp thương giá; đại diện có thẩm quyền của bên mua, bên bán và cơ quan có liên quan theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
c) Trình tự hiệp thương giá:
- Sau khi nhận được đầy đủ Hồ sơ hiệp thương giá theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này trong
vòng 5 ngày (ngày làm việc), cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá quyết định thời gian cụ
thể tiến hành hội nghị hiệp thương giá, thông báo bằng văn bản cho các bên tham gia hiệp thương giá
biết.
Trong trường hợp hồ sơ hiệp thương giá của các doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ theo quy định,
cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá có văn bản yêu cầu các bên tham gia hiệp thương giá
thực hiện đúng quy định.
- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá trình bày mục đích, yêu cầu, nội dung hiệp thương
giá; yêu cầu bên mua, bên bán trình bày hồ sơ, phương án hiệp thương giá, đồng thời nghe ý kiến của
các cơ quan có liên quan tham gia hiệp thương giá.
- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá kết luận và ghi biên bản (có chữ ký của cơ quan tổ
chức hiệp thương giá, đại diện bên mua, bên bán), thông báo kết quả hiệp thương và hình thức công bố
kết quả hiệp thương giá để hai bên mua và bán thi hành.
- Doanh nghiệp hiệp thương giá có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương giá để tự thoả thuận với nhau về
mức giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá trước khi cơ quan có thẩm quyền
tổ chức hiệp thương giá.
c) Trách nhiệm của cơ quan tổ chức hiệp thương giá.
- Trong thời hạn sau 15 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày nhận được yêu cầu hiệp thương giá của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh; đề nghị hiệp thương giá của bên mua hoặc bên bán, đồng thời nhận được
đủ hồ sơ hiệp thương giá theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này, cơ quan có thẩm quyền phải
tổ chức hiệp thương giá.
- Trước thời điểm tổ chức hiệp thương giá, cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá phải tiến
hành thu thập, phân tích những thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ hiệp thương giá;
phân tích các yếu tố hình thành giá ảnh hưởng đến bên bán và bên mua, tạo điều kiện để cho hai bên
mua và bán thoả thuận thống nhất với nhau về mức giá.
- Quyết định mức giá hiệp thương thực hiện theo quy định của pháp luật để bên mua và bên bán thi
hành.
4. Cơ quan tổ chức hiệp thương giá .
Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1
Điều 6 Quy định này, có phạm vi ảnh hưởng trong địa phương hoặc theo chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh.
5
5. Kết quả hiệp thương giá.
a) Kết quả hiệp thương giá được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh Giá. Trường hợp đã
tổ chức hiệp thương giá mà hai bên mua và bán không thống nhất được mức giá thì cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá quyết định mức giá tạm thời để hai bên thi hành.
b) Quyết định giá tạm thời do cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương công bố có hiệu lực thi hành
tối đa là 6 tháng. Trong thời gian thi hành quyết định giá tạm thời các bên được quyền thoả thuận giá
mua, giá bán.
Nếu các bên thoả thuận được giá thì thực hiện theo giá thoả thuận và có trách nhiệm báo cáo cho cơ
quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương biết mức giá đã thoả thuận, thời gian thực hiện.
Hết thời hạn 6 tháng, nếu các bên không thoả thuận được giá thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tổ chức
hiệp thương giá theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Quy định này và trong thời gian tổ chức hiệp thương,
các bên vẫn tiếp tục thực hiện theo Quyết định giá tạm thời.
Điều 7. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá
1. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá được quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số
170/2003/NĐ-CP và có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định
số 170/2003/NĐ-CP nếu không qua đấu thầu, Hội đồng xác định giá thì phải thẩm định giá.
2. Đơn vị, doanh nghiệp quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá theo quy định tại
khoản 1 Điều 7 của Quy định này, thực hiện thuê các doanh nghiệp có chức năng thẩm định giá theo
quy định của pháp luật để thẩm định giá trị tài sản trước khi gửi cho cơ quan có chức năng quản lý nhà
nước về giá theo quy định tại Điều 15, Điều 16 của Quy định này thẩm định lại và trình Uỷ ban nhân dân
Tỉnh quyết định nếu không qua đấu thầu, Hội đồng xác định giá.
3. Tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn Ngân sách địa phương có giá trị dưới
100.000.000 đồng thì được thực hiện theo Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2007
của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của
cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước.
Điều 8. Niêm yết giá
1. Mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đều phải thực hiện niêm yết giá hàng
hóa, dịch vụ tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán và cung ứng dịch vụ; việc niêm yết phải rõ ràng, không
gây nhầm lẫn cho khách hàng.
2. Giá niêm yết được quy định như sau:
a) Hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá: giá niêm yết phải đúng theo mức giá quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
b) Hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân đăng ký giá, kê khai giá: giá niêm yết phải đúng theo mức giá
mà tổ chức, cá nhân đã đăng ký giá, kê khai giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục Nhà nước quy định giá, thì giá niêm yết là giá do tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định.
3. Hình thức và nội dung niêm yết giá.
a) Về hình thức:
- Đối với hàng hóa: giá bán được niêm yết bằng cách ghi trực tiếp, hoặc dùng giấy ghi số tiền dán lên
mặt ngoài của từng loại hàng hóa đối với cửa hàng có nhiều chủng loại hàng hóa hoặc ghi thành bảng
giá riêng đối với cửa hàng có ít chủng loại hàng hóa, giá niêm yết phải được ghi rõ ràng để người mua
dễ nhìn dễ đọc và dễ kiểm tra.
- Đối với các loại dịch vụ: giá niêm yết phải ghi thành bảng giá treo ở nơi thuận tiện cho người mua dễ
nhìn dễ thấy, khi giá dịch vụ có thay đổi (tăng, giảm) thì chủ thể kinh doanh tự tiến hành niêm yết lại
theo giá mới. Riêng các dịch vụ ăn uống ở nhà hàng, quán ăn thì các mức giá niêm yết cụ thể có thể ghi
giá trong bảng thực đơn.
Giá niêm yết là giá đã có các loại thuế. Bảng giá niêm yết do chủ thể kinh doanh tự chọn về mẫu mã
kích thước dán hoặc treo nơi thuận tiện cho người mua dễ thấy và dễ kiểm tra.
6
b) Về nội dung: Bảng giá phải thể hiện đầy đủ về tên mặt hàng, chủng loại, quy cách, chất lượng, mức
giá bán, địa điểm giao hàng.
Điều 9. Đăng ký giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá:
Hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá quy định tại Phụ lục số 1b kèm theo Quy định này.
2. Doanh nghiệp phải đăng ký giá:
Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải đăng ký giá là các Tập đoàn kinh
tế, Tổng Công ty, Công ty cổ phần, Công ty TNHH có trên 50% vốn sở hữu nhà nước trong vốn Điều lệ
doanh nghiệp có trụ sở làm việc trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khác (ngoài các doanh nghiệp phải đăng ký
giá đã nêu trên) thực hiện việc đăng ký giá khi có yêu cầu của Bộ Tài chính.
3. Hình thức, nội dung và thủ tục đăng ký giá:
a) Đăng ký giá được thực hiện dưới hình thức gửi hồ sơ đăng ký giá theo mẫu quy định thống nhất tại
Phụ lục số 4 cho cơ quan tiếp nhận đăng ký giá theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Quy định này.
- Đăng ký giá lần đầu được thực hiện khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bắt đầu đăng ký giá với cơ
quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá theo quy định tại Quy định này.
- Đăng ký lại giá được thực hiện khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nhận được yêu cầu phải đăng
ký lại của cơ quan có thẩm quyền.
b) Nội dung hồ sơ đăng ký giá gồm:
- Mức giá đăng ký là giá do doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh quyết định tính theo: nguyên tắc,
phương pháp Chính phủ quy định; Quy chế tính giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành và hướng dẫn
cụ thể của các Bộ ngành có liên quan; phù hợp với tiêu chuẩn, quy cách, chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
- Dự kiến thời gian mức giá có hiệu lực.
- Thuyết minh cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá (kèm theo văn bản đăng ký giá).
c) Thủ tục đăng ký giá:
- Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá theo danh mục quy định tại Phụ
lục 1b của Quy định này, lập hồ sơ đăng ký giá gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá.
- Hồ sơ đăng ký giá được lập thành 03 (ba) bộ gửi Sở Tài chính, Sở chuyên quản ngành hàng và lưu
trữ tại đơn vị.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá có trách nhiệm kiểm tra, đóng dấu đến và ghi rõ ngày tháng năm
nhận hồ sơ theo đúng thủ tục hành chính.
- Khi cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá phát hiện giá do doanh nghiệp đăng ký có yếu tố không hợp
lý, phải có văn bản gửi doanh nghiệp yêu cầu phân tích rõ những yếu tố không hợp lý và yêu cầu doanh
nghiệp đăng ký lại giá.
- Trong thời gian tối đa 07 (bảy) ngày theo ngày làm việc và tính từ ngày ghi trên dấu công văn đến của
cơ quan tiếp nhận hồ sơ, nếu không có yêu cầu đăng ký lại giá từ phía cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký
giá, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tổ chức bán hàng hóa, dịch vụ theo giá đã đăng ký (đối với loại
hàng hóa dễ xảy ra hiện tượng đầu cơ, găm hàng hưởng chênh lệch giá sẽ có văn bản quy định cho
từng trường hợp cụ thể).
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá.
Sở Tài chính, Sở chuyên quản ngành hàng (được quy định cụ thể tại Phụ lục 1b) tiếp nhận hồ sơ đăng
ký giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục 1b Quy định này đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh quản lý.
5. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân.
a) Đối với cơ quan tiếp nhận đăng ký giá: cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá có trách nhiệm phải xem
xét hồ sơ đăng ký giá trong thời hạn tối đa không quá 07 ngày làm việc.
- Tiếp nhận đăng ký giá do doanh nghiệp đăng ký; kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hồ sơ; rà soát nội
dung giá đăng ký; được phép yêu cầu doanh nghiệp dừng việc bán hàng theo giá đăng ký khi phát hiện
7
giá do doanh nghiệp đăng ký có những yếu tố không hợp lý và yêu cầu doanh nghiệp đăng ký lại. Trong
thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở chuyên ngành quản lý ngành hàng
có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Tài chính khi phát hiện giá do doanh nghiệp đăng ký có những yếu tố
không hợp lý để Sở Tài chính tổng hợp và có văn bản yêu cầu doanh nghiệp đăng ký lại.
- Thực hiện công tác bảo mật đối với hồ sơ do doanh nghiệp đăng ký giá, bảo mật bản thuyết minh cơ
cấu hình thành giá, mức giá trong thời gian mức giá đăng ký mới của doanh nghiệp chưa có hiệu lực
thực hiện; chỉ sử dụng mức giá doanh nghiệp đăng ký phục vụ mục tiêu bình ổn giá, kiểm soát việc thực
hiện các nghĩa vụ tài chính theo luật định khi cần thiết.
b) Đối với doanh nghiệp đăng ký giá.
- Trước khi ban hành Quyết định giá bán hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký giá
phải thực hiện đăng ký giá với cơ quan có thẩm quyền.
- Doanh nghiệp đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ gửi hồ sơ đăng ký giá cho cơ quan tiếp nhận đăng ký giá
quy định tại khoản 4 Điều 9 Quy định này thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 kèm theo Quy định
này. Hồ sơ đăng ký giá được lập thành 03 bộ (01 bộ đơn vị lưu; 01 bộ gửi cơ quan tiếp nhận đăng ký
giá của Sở Tài chính; 01 bộ gửi Sở chuyên ngành).
- Doanh nghiệp đăng ký giá phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức giá đăng ký.
- Công bố công khai thông tin về giá; niêm yết giá bán đã đăng ký công khai trong toàn hệ thống, thực
hiện đúng giá niêm yết, đồng thời phải chấp hành các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật
khi thị trường có biến động bất thường.
Điều 10. Kê khai giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá.
a) Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá bao gồm các hàng hóa, dịch vụ theo Phụ lục số 1c kèm
theo Quy định này.
b) Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương ở từng thời điểm cụ thể, Uỷ ban nhân dân Tỉnh sẽ thông báo
điều chỉnh, bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá (ngoài danh mục đã quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 10 Quy định này).
2. Doanh nghiệp phải kê khai giá.
Tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo danh mục quy định tại khoản 1
Điều 10 Quy định này đều phải kê khai giá.
3. Hình thức, nội dung và thủ tục kê khai giá.
a) Kê khai giá được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gửi văn bản kê khai
giá cho cơ quan tiếp nhận kê khai giá (bao gồm kê khai giá lần đầu, kê khai lại giá).
b) Nội dung hồ sơ kê khai giá.
- Mức giá kê khai là giá bán cho khách hàng do doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh quy định phù hợp
với quy cách, tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa, dịch vụ (hoặc mức giá mà doanh nghiệp đã thoả thuận
được với khách hàng).
- Bảng giá kê khai hoặc quyết định giá.
c) Thủ tục kê khai giá.
- Doanh nghiệp lập hồ sơ kê khai giá gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ kê khai giá quy định tại Quy định này
khi có quyết định thay đổi giá.
- Kê khai giá lần đầu được thực hiện khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bắt đầu kê khai giá với cơ
quan tiếp nhận hồ sơ kê khai giá theo quy định tại Quy định này.
- Kê khai lại giá được thực hiện khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm giá so
với mức giá của lần kê khai trước và liền kề.
4. Cơ quan tiếp nhận kê khai giá.
Sở Tài chính, Sở chuyên ngành (nêu tại Mục II Phụ lục 1c ban hành kèm theo Quy định này) tiếp nhận
hồ sơ kê khai giá của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc cơ quan Uỷ ban
nhân dân Tỉnh quản lý.
8
5. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân.
a) Đối với cơ quan tiếp nhận hồ sơ kê khai giá.
- Khi nhận được hồ sơ kê khai giá, tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hồ sơ, không thực hiện
phê duyệt giá hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp kê khai; chỉ ghi ngày, tháng, năm nhận văn bản và
đóng dấu đến hồ sơ kê khai theo thủ tục hành chính.
- Chỉ sử dụng mức giá do doanh nghiệp kê khai phục vụ mục tiêu bình ổn giá khi giá thị trường có biến
động bất thường và kiểm soát việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Đối với doanh nghiệp kê khai giá.
- Doanh nghiệp phải kê khai giá có trách nhiệm kê khai giá bán hàng hóa, dịch vụ của mình theo danh
mục quy định tại Phụ lục số 1c và hướng dẫn tại Phụ lục số 5 kèm theo Quy định này với cơ quan tiếp
nhận hồ sơ kê khai giá.
- Hồ sơ kê khai giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy định này được lập thành 03 bộ:
01 bộ lưu tại doanh nghiệp kê khai giá; 01 bộ gửi Sở Tài chính; 01 bộ gửi Sở chuyên ngành (nêu tại
Mục II Phụ lục 1c ban hành kèm theo Quy định này). Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp và định kỳ
hàng tháng gửi báo cáo tình hình kê khai giá hàng hóa, dịch vụ tại địa phương về Cục Quản lý giá (Bộ
Tài chính).
- Doanh nghiệp kê khai giá thực hiện bán hàng hóa, dịch vụ theo giá kê khai công bố công khai thông tin
về giá và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn đối với các mức giá đã kê khai.
Điều 11. Công khai thông tin về giá
1. Phạm vi công khai thông tin về giá.
Cơ quan quản lý nhà nước về giá có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tài sản, hàng
hóa, dịch vụ có trách nhiệm công khai những thông tin về giá, bao gồm:
a) Các chủ trương, chính sách, biện pháp quản lý giá của Nhà nước.
b) Các quyết định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Các mức giá do doanh nghiệp quyết định và các thông tin kinh tế - kỹ thuật liên quan đến hàng hóa,
dịch vụ.
Những quy định công khai thông tin về giá không áp dụng đối với những thông tin không được phép
công khai theo quy định của pháp luật.
2. Các hình thức công khai.
a) Họp báo.
b) Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
c) Niêm yết giá theo quy định.
d) Các hình thức khác.
đ) Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện khuyến mại, giảm giá thực hiện theo quy định của Luật Thương
mại.
3. Trách nhiệm trong việc công khai thông tin về giá.
a) Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm công khai các văn bản về chế độ, chính sách giá, các
quyết định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền.
b) Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm công khai giá hàng hóa, dịch vụ
do doanh nghiệp sản xuất, cung ứng.
c) Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm đưa tin chính xác, khách quan, trung thực và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về thông tin theo các quy định hiện hành.
Điều 12. Xử lý liên kết độc quyền về giá
1. Giao Sở Tài chính ra quyết định điều tra hoặc đề nghị Bộ Tài chính ra quyết định điều tra kiểm soát
giá độc quyền và liên kết độc quyền về giá khi:
- Có đơn tố cáo của tổ chức đại diện cho ngành sản xuất hoặc người tiêu dùng.
9
- Có dấu hiệu lợi dụng độc quyền và liên kết độc quyền về giá khi cơ quan nhà nước phát hiện.
2. Nội dung điều tra: điều tra chi phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa độc quyền và liên kết độc quyền về giá.
3. Thời hạn điều tra: lần đầu tối đa là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra. Trường hợp cần kéo dài
thêm, Sở Tài chính phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do, nhưng thời hạn kéo dài thêm không quá
15 ngày.
4. Căn cứ kết quả điều tra, Sở Tài chính tiến hành xử lý hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khi nhận được yêu cầu kiểm soát giá độc quyền và liên kết
độc quyền về giá có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời số liệu, tài liệu có liên quan theo
yêu cầu của Sở Tài chính trong thời gian chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu
kiểm tra.
Điều 13. Kiểm soát các yếu tố hình thành giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kiểm soát các yếu tố hình thành giá gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Nhà nước quy định tại khoản 1, Điều 5 Quy
định này.
b) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá khi có biến động bất thường quy định tại
khoản 1, Điều 4 Quy định này và Phụ lục số 1a kèm theo Quy định này.
c) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định này và Phụ
lục số 1b kèm theo Quy định này.
d) Hàng hóa, dịch vụ phải kiểm soát các yếu tố hình thành giá theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ
hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Cơ quan có thẩm quyền kiểm soát các yếu tố hình thành giá:
Giao cho Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết
định giá của Uỷ ban nhân dân Tỉnh; hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá thuộc thẩm quyền
quy định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
3. Thủ tục kiểm soát các yếu tố hình thành giá được tiến hành như sau:
a) Sở Tài chính ra quyết định kiểm soát các yếu tố hình thành giá và gửi đến tổ chức, cá nhân được yêu
cầu kiểm soát các yếu tố hình thành giá.
b) Sở Tài chính có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp các tài liệu như sau:
- Phương án tính giá hàng hoá, dịch vụ và mức giá hàng hoá, dịch vụ theo Quy chế tính giá chung do
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn cụ thể của các Bộ, ngành liên quan; các tài liệu, chứng
từ phục vụ việc lập phương án giá.
- Tình hình lưu chuyển hàng hoá (tồn kho đầu năm, đầu quý, đầu tháng; nhập và xuất trong năm, trong
quý, trong tháng; tồn kho cuối năm, cuối quý, cuối tháng) và cung ứng dịch vụ.
- Báo cáo tài chính năm liên quan đến việc kiểm soát các yếu tố hình thành giá.
- Tài liệu khác liên quan đến nội dung kiểm soát các yếu tố hình thành giá.
4. Thời hạn kiểm soát các yếu tố hình thành giá:
a) Thời gian một lần kiểm soát tối đa là 15 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định kiểm
soát các yếu tố hình thành giá. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian kiểm soát thì cơ quan
có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho tổ chức, cá nhân liên
quan; thời hạn kiểm soát kéo dài không quá 05 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm soát lần đầu.
b) Trong thời hạn tối đa 07 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày kết thúc kiểm soát các yếu tố hình thành
giá, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành và gửi văn bản thông báo kết luận kiểm soát đến
tổ chức, cá nhân và các cơ quan liên quan.
5. Các hình thức xử lý:
10
Căn cứ kết quả kiểm soát, cơ quan có thẩm quyền xử lý theo thẩm quyền và tuỳ theo mức độ vi phạm
có thể xử lý theo một trong các hình thức sau:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân phải mua, bán theo đúng giá mua, giá bán do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định hoặc do doanh nghiệp quyết định trước khi tăng giá bất hợp lý.
b) Xử phạt vi phạm hành chính, yêu cầu bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
c) Đình chỉ việc thực hiện giá hàng hoá, dịch vụ do tổ chức, cá nhân quyết định.
d) Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, các cơ quan có thẩm quyền
kiểm soát các yếu tố hình thành giá quy định tại Quy định này chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền
xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP THỰC HIỆN ĐIỀU HÀNH, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIÁ
Điều 14. Quyền hạn và trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong điều hành, quản lý nhà nước
về giá
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện chính sách, biện pháp bình ổn giá và các quyết định giá tài sản, hàng hóa,
dịch vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
3. Quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.
4. Quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ và điều chỉnh giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước
định giá theo quy định tại Điều 5 của Quy định này.
5. Quyết định giá thóc (lúa) để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp; giá cây trồng, vật nuôi để tính giá trị
tài sản và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
6. Chỉ đạo việc thu thập, phân tích, xử lý thông tin và dự báo giá cả thị trường trên địa bàn Tỉnh.
7. Chỉ đạo Sở Tài chính thực hiện hiệp thương giá; điều tra, kiểm soát, xử lý giá độc quyền và liên kết
độc quyền; kiểm soát các yếu tố hình thành giá.
8. Chỉ đạo việc thực hiện niêm yết giá, đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá.
9. Chỉ đạo kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn Tỉnh chấp hành các quy định
của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến quản lý nhà nước về giá tại
địa phương; xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
Điều 15. Quyền hạn và trách nhiệm của Sở Tài chính trong quản lý nhà nước về giá
Sở Tài chính là cơ quan tham mưu trực tiếp giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện chức năng điều hành,
quản lý nhà nước về giá, có quyền và trách nhiệm như sau:
1. Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý giá áp dụng
trên địa bàn Tỉnh.
2. Trách nhiệm trong thực hiện bình ổn giá đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá thuộc thẩm
quyền quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bao gồm:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh kịp thời kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp Tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền thực hiện
tại địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong Tỉnh thực hiện kiểm soát các yếu tố hình
thành giá; thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác của
pháp luật có liên quan như: kiểm tra việc niêm yết giá, bán hàng hóa và dịch vụ theo giá niêm yết; việc
đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá đối với loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải
đăng ký giá, kê khai giá (theo thẩm quyền), phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm theo
quy định của Pháp lệnh Giá và các quy định của pháp luật có liên quan; kiểm tra việc chấp hành các
biện pháp bình ổn giá.
11
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan: Chi cục Quản lý thị trường, Sở Công Thương, Cục Thuế, Cục Hải
quan, Công an Tỉnh và đơn vị có liên quan, tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời theo quy định
của pháp luật hiện hành đối với các hiện tượng độc quyền, liên minh độc quyền, cạnh tranh không đúng
pháp luật về giá, lợi dụng chủ trương điều hành giá của Nhà nước, lợi dụng sự biến động của thị
trường, tình hình thiên tai, dịch bệnh để tăng giá, ép giá bất hợp lý.
d) Kịp thời báo cáo Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân Tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp
bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết
định và công bố áp dụng trên địa bàn Tỉnh.
3. Thẩm định phương án giá theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị đối với danh mục tài sản, hàng hóa,
dịch vụ do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định giá và điều chỉnh giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà
nước định giá theo quy định tại Điều 5 của Quy định này.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức hiệp thương giá, xử lý giá độc quyền và liên kết
độc quyền, kiểm soát các yếu tố hình thành giá theo quy định tại các Điều 6, Điều 12, Điều 13 của Quy
định này.
5. Hướng dẫn thực hiện và theo dõi kiểm tra việc đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá của
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Tỉnh theo quy định tại các Điều 9, Điều 10, Điều
11 của Quy định này.
6. Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định mức giá, mức trợ cước đối với hàng hóa, dịch vụ
do Nhà nước đặt hàng giao cho các đơn vị sản xuất mà không thông qua hình thức đấu thầu, đấu giá
được thanh toán từ Ngân sách địa phương.
7. Thẩm định trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt giá bán tài sản của Nhà nước là máy móc, thiết bị
và giá mua sắm đồ dùng, máy móc thiết bị sử dụng vốn Ngân sách nhà nước mà không thực hiện hình
thức đấu thầu. Thẩm định và phê duyệt giá dự toán mua sắm đồ dùng, máy móc, thiết bị để làm cơ sở
đấu thầu đối với dự án sử dụng vốn Ngân sách theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
8. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng phương án giá, trình Uỷ ban
nhân dân Tỉnh quyết định giá rừng, giá cho thuê các loại rừng; giá thóc (lúa) để tính thuế sử dụng đất
nông nghiệp; giá cây trồng, vật nuôi để tính giá trị tài sản và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định phương án
giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp, khu vực nông thôn để trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh
quyết định.
10. Hàng tháng chủ trì, phối hợp với Sở Công thương thông báo giá vật tư, thiết bị điện; phối hợp với
Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng.
11. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành những quy định của pháp luật về quản lý giá đối với tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Tỉnh. Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá.
12. Tổ chức thu thập thông tin, phân tích, dự báo tình hình giá cả thị trường báo cáo Bộ Tài chính và Uỷ
ban nhân dân Tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
13. Công khai thông tin về giá theo quy định tại Điều 11 của Quy định này; hướng dẫn nghiệp vụ về giá
cho các Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố và đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Tỉnh.
Điều 16. Quyền hạn và trách nhiệm của Sở, ngành hữu quan trong quản lý nhà nước về giá
1. Các ngành hữu quan phối hợp với Sở Tài chính trong việc kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
quyết định và công bố các biện pháp bình ổn giá, thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước về giá để
bình ổn giá theo quy định tại điểm b, c và d khoản 2 Điều 15 của Quy định này.
2. Thực hiện công khai thông tin về giá, đăng ký giá, kê khai theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11
của Quy định này.
3. Trực tiếp xây dựng hoặc hướng dẫn các đơn vị có liên quan lập phương án giá đối với tài sản, hàng
hóa, dịch vụ thuộc phạm vi Sở, ngành mình quản lý để gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Uỷ
ban nhân dân Tỉnh quyết định.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Sở, ngành mình quản
lý.
12
5. Ngoài quyền hạn và trách nhiệm nêu tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, các Sở còn có quyền và trách
nhiệm sau:
a) Sở Công thương.
- Tổ chức chỉ đạo các đơn vị sản xuất, kinh doanh có liên quan lập phương án giá bán điện đối với
nguồn điện của các đơn vị sản xuất, phân phối điện do địa phương quản lý không thuộc mạng điện
quốc gia để Sở xem xét quyết định trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ
quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
- Tổ chức kiểm tra việc chấp hành giá bán điện do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định.
- Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra việc chấp hành giá quy định của Nhà nước
đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định
này; kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và việc kê khai giá và bán đúng theo giá đã kê khai theo quy
định tại Điều 10 của Quy định này.
b) Sở Xây dựng.
- Xây dựng trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định Bảng giá chuẩn nhà ở và công trình xây dựng mới,
làm căn cứ để tính giá bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, định giá
tài sản cố định, tính các loại thuế và lệ phí về nhà và các mục đích khác theo quy định của pháp luật,
sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
- Căn cứ vào khung giá hoặc giá chuẩn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ lập phương án giá hoặc
chỉ đạo các đơn vị sản xuất, kinh doanh có liên quan lập phương án giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào các mục đích khác; giá cho thuê, thuê mua nhà
ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ; giá bán hoặc cho thuê nhà ở công nhân theo dự án được Uỷ ban
nhân dân Tỉnh phê duyệt để Sở xem xét, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của
các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh công bố đơn giá xây dựng cơ
bản của Tỉnh; tổ chức xác định giá nhà ở, công trình xây dựng và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xác định giá trị tài sản là nhà ở, công trình gắn liền với đất; xác định giá bồi thường nhà ở, công
trình kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất.
- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc thẩm định phương án giá nước sạch cho sinh hoạt để trình Uỷ
ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
- Hàng tháng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính công bố giá vật liệu xây dựng.
- Tổ chức kiểm tra giá bán hoặc cho thuê nhà ở, công trình xây dựng do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết
định; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc xác định giá nhà ở, công trình
xây dựng.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành các
chính sách của Tỉnh về: bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; giá cho thuê đất,
thuê mặt nước; đấu giá, đấu thầu quyền sử dụng đất; giá giao đất có thu tiền sử dụng đất và các lĩnh
vực về giá đất khác theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất.
- Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức điều tra, khảo sát giá đất
để xây dựng phương án giá các loại đất trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành và công bố vào ngày 01
tháng 01 hàng năm sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản
của Sở Tài chính.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng phương án giá cho thuê đất, thuê mặt nước để
trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
- Được Uỷ ban nhân dân Tỉnh ủy quyền quyết định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước đối với các tổ
chức sản xuất, kinh doanh thuê đất trên địa bàn Tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thẩm định phương án giá bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật.
13
- Thẩm định hoặc chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh
phê duyệt giá khởi điểm quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất để đấu giá, đấu thầu sử dụng đất;
giá giao đất có thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, giao đất có thu
tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá, đấu thầu sử dụng đất; giá trị đất thuộc sở hữu Nhà nước sử
dụng vào các mục đích khác theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức kiểm tra việc giá thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đấu giá
quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; đề xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc
về giá đất.
d) Sở Giao thông Vận tải.
- Tổ chức chỉ đạo các đơn vị sản xuất, kinh doanh có liên quan lập phương án giá cước vận chuyển
bằng xe buýt, mức trợ cước trên địa bàn Tỉnh để Sở xem xét trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định,
sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
- Tổ chức chỉ đạo các đơn vị kinh doanh vận tải kê khai giá cước và thực hiện kiểm tra việc chấp hành
giá cước vận chuyển hành khách trên địa bàn Tỉnh.
đ) Sở Y tế.
- Tổ chức chỉ đạo các đơn vị sản xuất, kinh doanh có liên quan việc kê khai giá thuốc phòng, chữa bệnh
cho người theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 11/2007/TTLT/BYT-BTC-BCT ngày 31 tháng 8 năm
2007 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Công thương hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về giá
thuốc phòng, chữa bệnh cho người và các nội dung quy định tại Quyết định này.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành giá bán lẻ quy định của Nhà nước đối với một số loại thuốc
thiết yếu, phòng và chữa bệnh cho người theo danh mục của Bộ Y tế quy định.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc lập phương án giá trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định giá
rừng, giá cho thuê các loại rừng; giá thóc (lúa) để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp; giá cây trồng, vật
nuôi để tính giá trị tài sản và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc thẩm định phương án giá nước sạch cho sinh hoạt ở khu vực
nông thôn để trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định.
f) Sở Thông tin và Truyền thông.
- Hướng dẫn Ban biên tập Báo Đồng Tháp lập phương án giá bán Báo Đồng Tháp để Sở xem xét, trình
Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định
bằng văn bản của Sở Tài chính.
- Tổ chức triển khai việc đăng ký giá theo quy định tại Thông tư số 02/2007/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12
năm 2007 của Bộ Thông và Truyền thông và nội dung quy định tại Quyết định này.
- Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra việc chấp hành giá thu các dịch vụ thư cơ
bản trong nước; dịch vụ điện thoại nội hạt; dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích theo quy định của
Nhà nước.
Điều 17. Quyền hạn và trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong quản
lý nhà nước về giá
1. Tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách quản lý nhà nước về giá, các biện pháp bình ổn giá
theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.
2. Tổ chức việc thu thập thông tin, báo cáo giá cả thị trường hàng hóa, dịch vụ, giá vật liệu xây dựng
trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
3. Tổ chức điều tra, khảo sát giá đất để xây dựng phương án giá các loại đất trên địa bàn huyện, thị xã,
thành phố gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định.
4. Lập phương án giá cho thuê hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các Cụm công nghiệp do
huyện, thị xã, thành phố làm chủ dự án gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình Uỷ ban nhân
dân Tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản
của Sở Tài chính.
5. Được quyền quyết định giá một số hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Quyết định đơn giá cho thuê đất cho từng trường hợp cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét