ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO KIẾN TẬP
Đơn vị kiến tập: Công ty TNHH VKX
Họ tên sinh viên: Đinh Hữu Thắng
MSV: CQ492555
Lớp: Kiểm toán 49B
Giáo viên hướng dẫn: THS. Đoàn Thanh Nga
1
LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán là xác minh, bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động cần được
kiểm toán. Hoạt động cần được kiểm toán trước hết và chủ yếu là hoạt động tài
chính. Vì vậy, sinh viên chuyên ngành kiểm toán cần phải có kiến thức vững vàng
về công tác kế toán nói riêng và hoạt động tài chính nói chung. Nhằm đáp ứng
yêu cầu đó, chương trình học của chuyên ngành kiểm toán có một đợt kiến tập kế
toán. Đợt kiến tập là cơ hội để sinh viên được tiếp cận hoạt động kinh doanh và
công tác kế toán thực tế. Từ đó, sinh viên có thể vận dụng những kiến thức lý
thuyết chuyên ngành vào việc quan sát, đánh giá thực tế.
Nội dung báo cáo kiến tập chủ yếu gồm ba phần :
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lí
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH VKX.
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty và hệ thống kế toán tại công ty
TNHH VKX.
Chương 3: Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại công ty TNHH VKX.
2
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ
thuật và tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty VKX
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty VKX
Tên tiếng Việt: Công ty TNHH VKX.
Tên tiếng Anh: VKX CO.,LTD.
Tên giao dịch: VKX.
Trụ sở chính: 139 đường Ngọc Hồi, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội.
Tel: +84-4-38611370.
Fax: +84-4-38611231.
Website: www.vkx.com.vn.
Email: info@vkx.com.vn.
+ Giấy phép thành lập:
Công ty VKX được thành lập theo giấy phép số 893/GP cấp ngày 21/06/1994
của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư và các giấy phép điều chỉnh: số
893/GPĐC1 cấp ngày 16/07/1996; số 893/GPĐC2 cấp ngày 18/09/2002; số
893/GPĐC3 cấp ngày 07/05/2004; số 893/GPĐC4 cấp ngày 26/05/2005; số
893/GPĐC5 cấp ngày 22/02/2006; số 893/GPĐC6 cấp ngày 30/06/2006 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; Giấy chứng nhận đầu tư số 011022000147 do UBND Thành phố
Hà Nội cấp ngày 04/07/2008.
+ Vốn điều lệ:
120,215,638,728 VNĐ tương đương với 7,420,718.44 USD, cụ
thể gồm:
- Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam đã góp 60,107,819,364 VNĐ
tương đương với 3,710,359.22 USD, chiếm 50% vốn điều lệ, bằng quyền sử dụng
7,799 m
2
đất tại phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, Hà Nội trong 10 năm (kể từ
ngày 21/06/1994) trị giá 1,247,840 USD, giá trị nhà xưởng hiện có và tiền mặt.
3
- LG-NORTEL CO.,LTD đã góp 48,068,255,491 VNĐ tương đương
2,968,287.38 USD, chiếm 40% vốn điều lệ, bằng ngoại tệ.
- LG INTERNATIONAL CORP đã góp 12,021,563,873 VNĐ tương đương với
742,071.84 USD, chiếm 10% vốn điều lệ, bằng ngoại tệ.
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:
- Họ và tên: SONG INHO.
- Giới tính: nam.
- Sinh ngày: 22 tháng 7 năm 1962.
- Quốc tịch: Hàn Quốc.
- Chức vụ: Giám đốc.
+ Quá trình phát triển của công ty:
• Năm 1994, công ty VKX được thành lập theo giấy phép của Uỷ ban
Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư với số vốn đầu tư là 4,000,000USD.
• Từ năm 1995, với tổng đài STAREX-VK đầu tiên nối mạng tại Bắc
Ninh, VKX đã trưởng thành trong nội địa và thế giới (với tổng giá trị 4,000,000
USD xuất khẩu tới thị trường Châu Âu), cung cấp được gần 400,000 số thuê
bao.
• Công ty VKX đã xuất sang Hàn Quốc phần mềm cải tiến tính năng
hoạt động của hệ thống tổng đài STAREX-VK trị giá 200,000 USD.
• Công ty đã nghiên cứu, hoàn thiện đưa vào sản xuất tổng đài vệ
tinh kiểu mới RSE của hệ thống tổng đài STAREX-VK phù hợp với mạng viễn
thông Việt Nam.
• Đến nay, công ty đã đưa vào hoạt động trên hệ thống viễn thông
của Việt Nam 13 hệ thống tổng đài lớn (với tổng dung lượng gần 2 triệu lines).
• Tháng 7/1996 tăng vốn lên 7,000,000 USD. Tháng 9/2002 tăng vốn
lên 10,000,000 USD và kéo dài thời hạn liên doanh từ 10 năm lên 20 năm.
• Năm 1999: Triển khai giao diện V5.2 và thiết bị truy nhập STARDLC-
750 cho tổng đài VK của mạng VNPT.
• Tháng 6/1999: nhận chứng chỉ ISO 9001 và nhận bằng khen của
chính phủ, khánh thành tòa nhà chính của công ty.
4
• Năm 2000: Triển khai thiết WLL công nghệ CDMA cho mạng VNPT.
• Tháng 6/2004: Đón nhận huân chương lao động hạng 3 của Nhà
nước khai trương dây chuyền STM.
• Năm 2005: Thí nghiệm thành công thiết bị truy nhập MSAN TAM CS
1000 tại Việt Nam.
• Tháng 3/2006: Xuất khẩu lô hàng SLT đầu tiên sang Philippine.
• Năm 2007: Triển khai thí nghiệm thành công thiết bị NGN tại Việt
Nam.
• Tháng 4/2008: Khai trương trung tâm nghiên cứu và phát triển với
quy mô trên 300 nhân sự: chuyên nghiên cứu phát triển và kinh doanh các
phần mềm cho các hệ thống tổng đài và thiết bị mạng thế hệ mới; các phần
mềm máy tính, các giải pháp mạng và hệ thống, các dịch vụ công nghệ thông
tin khác có liên quan.
• Tháng 7/2008: Đổi tên thành công ty TNHH VKX. Khi mới thành lập
công ty có tên công ty liên doanh VKX.
• Nhân kỷ niệm 15 năm ngày thành lập, ngày 17/6/2009, công ty
TNHH VKX đã vinh dự đón nhận Huân chương lao động hạng Nhì của Chủ tịch
nước vì những thành tích đạt được trong giai đoạn 2004- 2008.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty VKX
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty VKX
Hiện nay, VKX là một trong bốn doanh nghiệp chủ lực cung cấp các hệ thống
chuyển mạch, thiết bị đầu cuối cho thị trường viễn thông Việt Nam.
Trong giai đoạn 2004- 2009, VKX tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, cung cấp, lắp đặt
thiết bị mở rộng và ứng cứu cho các tổng đài STAREX- VK, MSAN tại các tỉnh phía
Bắc, thực hiện tốt việc tiếp nhận công nghệ sản xuất, lắp đặt, bảo dưỡng các sản
phẩm của tổng đài di động CDMA 2000- 1X để cung cấp cho mạng S-fone từ khu
vực Đà Nẵng trở ra.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty VKX
- Sản xuất, lắp ráp phần cứng và phần mềm của các hệ thống tổng đài điện
tử kĩ thuật số dung lượng từ 10,000 số trở lên và các hệ thống tổng đài điện tử
5
thông tin di động kĩ thuật số công nghệ CDMA có khả năng cung cấp Multimedia,
sử dụng trong mạng thông minh (IN) và mạng số đa dịch vụ băng rộng (B-ISDN).
- Sản xuất lắp ráp các điện thoại di động và cố định, các loại hệ thống và
thiết bị đa phương tiện, thiết bị đo lường - điều khiển tự động…
- Sản xuất, lắp ráp phần cứng và phần mềm các hệ thống tổng đài và các
thiết bị mạng thế hệ mới; nghiên cứu, phát triển, sản xuất và kinh doanh các phần
mềm máy tính, các giải pháp mạng và hệ thống các dịch vụ công nghệ thông tin
khác có liên quan.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
VKX
Công nghệ sản xuất của công ty VKX gồm 2 quá trình chính là quá trình sản
xuất CKD và quá trình sản xuất SKD.
1.2.3.1 Quá trình sản xuất CKD (Component Knock Down).
1.2.3.2 Quá trình sản xuất SKD (Software Knock Down).
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của cty
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy
6
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH VKX
Phòng
NPI/
LMC
Phòng
dịch vụ
kỹ thuật
Phòng
sản
xuất
Phòng
SO
Phòng dự
án và kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
carrier
sales
Phòng
Enter-
prise
sales
Phòng
tài
chính
Phòng
hành
chính
nhân sự
Giám đốc tài chính Giám đốc
kinh doanh
Giám đốc
kỹ thuật
Ban giám đốc
Hội đồng
quản trị
Phòng QA
7
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan
hệ giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty
1.3.3.1. Hội đồng quản trị
1.3.3.2. Ban giám đốc
1.3.3.3. Phòng QA
1.3.3.4. Các Giám đốc bộ phận
+ Giám đốc tài chính
+ Giám đốc kinh doanh
+ Giám đốc kỹ thuật
1.3.3.5. Các phòng
+ Phòng hành chính nhân sự
+ Phòng tài chính kế toán
+ Phòng Enterprise sales
+ Phòng Carrier sales
+ Phòng dự án và kế hoạch kinh doanh
+ Phòng sản xuất
+ Phòng SO
+ Phòng NPI/LCM
+ Phòng dịch vụ kỹ thuật
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty VKX
8
Bảng 1.1. Bảng các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng của công
ty VKX
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng tài sản
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Tổng Doanh thu
Tổng Lợi nhuận
Nộp ngân sách
Số lượng lao động
Thu nhập bình quân
…
(Nguồn: )
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại
công ty VKX
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty VKX
9
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty VKX
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty VKX
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
của Bộ Tài Chính ra ngày 20 tháng 3 năm 2006 và các thông tư quy định sửa đổi
bổ sung theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Cụ thể:
- Về niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng là VNĐ.
- Nguyên tắc và phương phấp quy đổi ngoại tệ là theo tỷ giá của ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: bình quân gia quyền.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
TSCĐ
kiêm
Thủ
quỹ
Kế toán trưởng
Kế
toán
bảo
hiểm
xã hội
Kế
toán
hàng
tồn kho
Kế
toán
doanh
thu
Kế
toán
công
nợ
10
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: doanh thu bán hàng được ghi nhận khi giao
hàng và chuyển quyền sở hữu cho người mua, doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi
nhận khi có bằng chứng về tỷ lệ dịch vụ cung cấp được hoàn thành tại ngày kết thúc
niên độ kế toán.
- Hình thức kế toán áp dụng: hình thức Nhật ký chung kết hợp với phần mềm
kế toán máy KTSYS.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty vận dụng chế độ chứng từ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC của Bộ Tài Chính ra ngày 20 tháng 3 năm 2006 và công ty căn cứ vào yêu cầu
quản lý, quy mô và tình hình biến động của tài sản, nguồn vốn để lựa chọn và sử
dụng chứng từ phù hợp. Hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng theo mẫu của Bộ
Tài Chính ban hành. Bên cạnh đó để phù hợp với đặc điểm hạch toán của công ty,
công ty đã sử dụng một số mẫu bảng tổng hợp để phục vụ cho việc quản lý nội bộ.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 và mở chi tiết một số tài khoản cấp 3 để phù hợp với yêu cầu quản lý.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
- Nhật ký chung: phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian và
quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó.
- Sổ cái tài khoản: dùng để theo dõi số phát sinh trong kì, số dư đầu kì và cuối
kì của mỗi tài khoản.
- Sổ chi tiết: được mở theo yêu cầu quản lý để theo dõi chi tiết từng đối tượng,
ví dụ: Sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết chi phí sản xuất, sổ chi tiết tiền gửi, sổ chi tiết tiền
mặt, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ chi tiết thanh toán với người mua…
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Công ty TNHH VKX lập hệ thống báo cáo theo đúng chuẩn mực hiện hành,
bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
11
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra, công ty còn lập một số báo cáo phục vụ cho yêu cầu quản trị nội bộ
của công ty.
2.3. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể
2.3.1 Tổ chức hạch toán tiền mặt
Chứng từ sử dụng
Tài khoản sử dụng
Hệ thống sổ
Sơ đồ quy trình
2.3.2 Tổ chức hạch toán tài sản cố định
Chứng từ sử dụng
Tài khoản sử dụng
Hệ thống sổ
Sơ đồ quy trình
2.3.3 Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu
Chứng từ sử dụng
Tài khoản sử dụng
Hệ thống sổ
Sơ đồ quy trình
2.3.4 Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Chứng từ sử dụng
Tài khoản sử dụng
Hệ thống sổ
Sơ đồ quy trình
2.3.5 Tổ chức hạch toán các khoản phải thu
Chứng từ sử dụng
Tài khoản sử dụng
Hệ thống sổ
Sơ đồ quy trình
12
2.3.6 Tổ chức hạch toán các khoản phải trả
Chứng từ sử dụng
Tài khoản sử dụng
Hệ thống sổ
Sơ đồ quy trình
2.3.7 Kế toán chi phí sản xuất
2.3.7.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp
2.3.7.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.3.7.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
2.3.7.4 Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang
2.3.8 Tính giá thành sản phẩm
Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế
toán tại công ty VKX
3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán công ty VKX
3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại công ty VKX
3.2.1. Ưu điểm
3.2.2. Nhược điểm
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
VKX
13
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét