học
1.2.4. Các mô hình quản lý nhà nước về giáo dục đại học
1.3. Kinh nghiệm một số nước trong quản lý nhà nước về giáo dục đại
học
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục đại học bảo đảm
tự chủ, trách nhiệm xã hội của trường đại học một số nước
1.3.2. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước tăng cường tự chủ và
trách nhiệm xã hội của trường đại học
Kết luận Chương 1
65
65
71
74
Chương 2- QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của trường đại học ở Việt
Nam
2.1.1. Quyền tự chủ của trường đại học
2.1.2. Tự chịu trách nhiệm của trường đại học
2.1.3. Địa vị pháp lý của các trường đại học công lập
2.2. Quản lý nhà nước về giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Tình hình quản lý phát triển giáo dục đại học
2.2.2. Nội dung, cơ cấu tổ chức và thẩm quyền quản lý nhà nước về
giáo dục đại học
2.3. Thực trạng bảo đảm của nhà nước đối với giáo dục đại học ở Việt
Nam hiện nay
2.3.1. Bảo đảm của Nhà nước về tự chủ nhà trường
2.3.2. Bảo đảm của Nhà nước đối với tự chịu trách nhiệm
2.3.3. Nguyên nhân và hệ quả của những tồn tại trong quản lý nhà
nước đảm bảo tự chủ, tự chịu trách nhiệm của trường đại học
Kết luận Chương 2
76
76
76
81
85
88
88
93
10
3
10
3
11
5
12
6
12
9
Chương 3- NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
BẢO ĐẢM SỰ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM CỦA TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
3.1. Đổi mới nhận thức về vai trò của Nhà nước, vai trò và địa vị pháp
13
1
5
lý của trường đại học, vai trò của thị trường định hướng XHCN
3.1.1. Đổi mới nhận thức về vai trò của Nhà nước
3.1.2. Đổi mới nhận thức về vai trò và địa vị pháp lý của trường đại
học công
3.1.3. Đổi mới nhận thức về vai trò của thị trường định hướng
XHCN
3.2. Đổi mới cơ cấu tổ chức và thẩm quyền quản lý nhà nước về giáo
dục đại học
3.2.1. Mô hình quản lý nhà nước về giáo dục đại học bảo đảm tự
chủ, tự chịu trách nhiệm
3.2.2. Xoá cơ chế chủ quản, tách bạch giữa quản lý nhà nước và
quản lý của Nhà nước với tư cách chủ sở hữu, xây dựng các tổ chức
đệm
3.2.3. Phân định chức năng quản lý nhà nước và chức năng cung cấp
dịch vụ giáo dục đại học
3.3. Hoàn thiện thể chế và chính sách bảo đảm tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của trường đại học
3.3.1. Xác lập tầm nhìn và chiến lược; quy định việc phối hợp và
phân cấp quản lý, cung cấp dịch vụ, chuyển đổi sở hữu và tham gia
giám sát và đánh giá trong giáo dục đại học
3.3.2. Xây dựng và ban hành luật giáo dục đại học, luật giảng viên
và các chính sách bảo đảm sự công bằng, hiệu quả và chất lượng.
3.3.3. Xây dựng thể chế và chính sách đảm bảo sự can thiệp phù
hợp, hạn chế trao quyền mang tính đặc quyền, tự chủ về học thuật,
tài trợ công tích cực, thành lập trường đạt yêu cầu chất lượng, và
trách nhiệm lãnh đạo.
3.4. Đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục đại học đối với chương
trình, tuyển sinh, văn bằng và giảng viên
3.4.1. Đổi mới quản lý nhà nước về chương trình, tuyển sinh và văn
bằng
3.4.2. Đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục đại học đối với giảng
viên
3.5. Đổi mới quản lý nhà nước về tài chính giáo dục đại học
3.5.1. Đổi mới chính sách tài chính giáo dục đại học
3.5.2. Đổi mới phương thức quản lý tài chính, tách bạch giữa quản
lý nhà nước và quản lý của Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu
13
1
13
1
13
5
13
9
14
1
14
1
15
0
15
3
15
4
15
5
15
7
16
1
6
3.6. Tăng cường chức năng kiểm soát nhà nước nhằm bảo đảm trách
nhiệm xã hội của trường đại học được thực hiện
3.6.1. Đổi mới nhận thức và hoàn thiện thể chế, chính sách bảo đảm
trách nhiệm xã hội của trường đại học
3.6.2. Xây dựng khung bảo đảm trách nhiệm xã hội
3.6.3. Đổi mới hoạt động kiểm soát và giám sát nhà nước về tài
chính
Kết luận Chương 3
16
5
16
5
16
8
17
0
17
0
17
4
17
7
17
7
17
9
18
4
18
5
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
18
7
19
1
19
2
19
8
7
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá
GATS General Agreement on Trade in Services
(Hiệp định chung về thương mại trong dịch vụ)
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDĐH Giáo dục đại học
HE Higher education
8
(Giáo dục đại học)
KTTT Kinh tế thị trường
KT-XH Kinh tế-Xã hội
OECD Organization for Economic Cooperation and Development
(Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế)
QLNN Quản lý nhà nước
TĐH Trường đại học
TW Trung ương
UNESCO United Nation Education Science Culture Organization
(Tổ chức văn hoá-khoa học-giáo dục Liên hợp quốc)
XHCN Xã hội chủ nghĩa
WB The World Bank
(Ngân hàng Thế giới)
WTO World Trade Organization
(Tổ chức thương mại thế giới)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Cách thức phân cấp thẩm quyền ở các quốc gia 25
Bảng 1.2: Tự chủ và tự chịu trách nhiệm (a) 27
Bảng 1.3: Bốn mô hình từ kiểm soát đến tự chủ 28
Bảng 1.4: Bảo đảm tự chủ, tự chịu trách nhiệm 36
Bảng 1.5: Đặc điểm quản lý nhà nước về giáo dục đại học đảm bảo tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của trường đại học 38
Bảng 1.6: Vị trí có thể có của các chức năng quản lý chủ yếu 53
9
Bảng 1.7: Bảo đảm tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính 57
Bảng 1.8: Các công cụ của trách nhiệm xã hội 59
Bảng 2.1: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và quản lý nhà nước về GDĐH 87
Bảng 2.2: Quy mô trường đại học, sinh viên và giảng viên từ năm học
2004-2005 đến năm học 2008-2009 89
Bảng 2.3: So sánh đặc điểm quản lý nhà nước về giáo dục đại học trước và từ
sau Đổi mới
92
Bảng 2.4: Thẩm quyền quyết định đối với một số nội dung quản lý của trường
đại học công lập 98
Bảng 2.5: Quản lý nhà nước về giáo dục đại học 99
Bảng 2.6: Quản lý chủ quản các trường đại học năm học (1997-1998) và năm
học (2006-2007) 102
Bảng 2.7: Tự chủ và tự chịu trách nhiệm (b) 107
Bảng 2.8: Chi ngân sách nhà nước cho GD&ĐT và giáo dục đại học 109
Bảng 2.9: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và tài trợ công 112
Bảng 2.10: Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học 121
Bảng 2.11: Sinh viên tốt nghiệp đại học cần đào tạo lại 122
Bảng 2.12: Thí sinh trúng tuyển đại học, cao đẳng theo cơ cấu xã hội năm
2006-2008 123
Bảng 3.1: Một số chỉ số phát triển GDĐH Việt Nam đến năm 2020 135
Bảng 3.2: Tầm nhìn về quản lý giáo dục đại học (a) 137
Bảng 3.3: Quan niệm quản lý nhà nước về giáo dục đại học bảo đảm tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của trường đại học công
141
Bảng 3.4: Tầm nhìn về quản lý giáo dục đại học (b) 148
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Chu trình tài trợ cho các trường đại học 46
Hình 2.1: Quyền tự chủ của các loại hình trường đại học 80
Hình 2.2: Trường đại học thành lập mới giai đoạn 2003-2007 118
Hình 2.3: Quản lý chất lượng giáo dục đại học và định hướng cải thiện 120
Hình 3.1: Mô hình bảo đảm tự chủ, tự chịu trách nhiệm 143
10
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, quy mô sinh viên tăng quá nhanh trong khi sự đáp ứng nguồn
lực của các nhà nước thì hạn chế, cùng với sự quan tâm đối với vấn đề phát triển
nguồn nhân lực trình độ cao nhiều hơn đã tạo sức ép lên các chính phủ về hai
vấn đề: một là sử dụng hiệu quả nguồn lực và hai là chất lượng của các sản phẩm
giáo dục đại học (GDĐH) mà trường đại học cung cấp mà thực chất là yêu cầu
11
bảo đảm trách nhiệm xã hội của trường đại học. Sự quan tâm đến hiệu quả sử
dụng nguồn lực đã dẫn đến sự can thiệp mạnh hơn của nhà nước vào trường đại
học từ những năm 70 và 80. Yêu cầu về chất lượng thì làm dịch chuyển trọng
tâm chú ý từ hoạt động cấp vĩ mô sang cấp trường. Thay vì can thiệp trực tiếp,
một số nhà nước chuyển sang tập trung xây dựng các mục tiêu và chính sách cho
GDĐH. Sự thay đổi chính sách chỉ đạo cho thấy hai mặt của một vấn đề: một
mặt, quản lý nhà nước (QLNN) theo kiểu tập trung đang hướng đến hình thức
phi tập trung; còn một mặt, là khuynh hướng tự chủ (Sanyal, 2003) [86]. Tự chủ
đại học trở thành xu hướng quốc tế và được xem như chìa khoá thành công cho
sự cải cách GDĐH của các quốc gia. Bài học kinh nghiệm được Ngân hàng Thế
giới đút kết năm 1994 cũng chỉ ra rằng tự chủ đại học và việc định lại vai trò phù
hợp hơn của nhà nước sẽ thúc đẩy cải thiện chất lượng và hiệu quả GDĐH [111].
Cơ cấu thẩm quyền và cách thức nhà nước điều khiển hệ thống đại học
phản rõ nét mối quan hệ giữa nhà nước và trường đại học, đặt cơ sở cho khả
năng, mức độ tự chủ hay môi trường hành động chủ động của trường đại học. Tự
chủ không chỉ hàm ý quyền quyết định của một trường đối với chương trình đào
tạo và mục tiêu của mình mà còn phải bao hàm cả quyền quyết định về cách thức
để thực hiện mục tiêu và chương trình [73].
Nhà nước hầu như là tác nhân chính tạo môi trường và động lực phát triển
cho các tổ chức đại học nhưng cách thức tác động thì rất khác nhau. Nó cũng là
nhân tố đặc biệt quan trọng bảo đảm phát huy mặt tích cực bên cạnh hạn chế
khuyết tật của thị trường; giúp cân bằng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của
trường đại học. Nghiên cứu nội dung, phương thức QLNN về GDĐH không chỉ
để tìm ra cách thức quản lý của nhà nước sao cho hiệu quả hơn mà còn giúp cho
chính nhà nước và nhà trường chủ động hơn cho bối cảnh cạnh tranh ngày càng
gay gắt. Trong bối cảnh mới, nhà nước giữ vai trò là chủ thể quản lý toàn diện hệ
thống đại học, tạo ra sự thuận tiện, dễ dàng để các trường cũng như các thành
phần có liên quan có thể phối hợp để đưa ra các chính sách và chiến lược phát
12
triển phù hợp. Đây chính là “chìa khoá” giúp giải quyết những khó khăn và vượt
qua thách thức trong công cuộc cải cách GDĐH.
Mục tiêu chiến lược đã được đặt ra như một dấu mốc lịch sử, đến năm
2020 Việt Nam trở thành nước công nghiệp và từng bước phát triển kinh tế tri
thức. Trong đó, GDĐH được xác định là lĩnh vực then chốt cần đột phá. Tầm
nhìn GDĐH Việt Nam đã trù tính quy mô toàn hệ thống sẽ tăng gấp 3-4 lần so
với hiện tại, sự quản lý và hội nhập quốc tế phải tốt hơn, dịch vụ đào tạo và
nghiên cứu phải mở cửa rộng hơn theo các cam kết quốc tế và đặc biệt là sự
thương mại hoá cũng được tính đến. Tất cả vấn đề này phụ thuộc rất nhiều vào
chất lượng của dịch vụ GDĐH và liên quan chặt chẽ đến yêu cầu đổi mới cơ chế
chính sách quản lý của Nhà nước về GDĐH. Nhà nước trong vai trò định hướng
giám sát thay cho sự kiểm soát tập trung chi tiết, đảm trách việc hướng dẫn, thúc
đẩy và bảo vệ lợi ích công của GDĐH. Muốn vậy, toàn hệ thống phải đổi mới tư
duy và cơ chế quản lý GDĐH, kết hợp hợp lý và hiệu quả giữa việc phân định rõ
chức năng, nhiệm vụ QLNN và việc bảo đảm quyền tự chủ, tăng cường trách
nhiệm xã hội, tính minh bạch của các cơ sở GDĐH theo nghị sự của Chính phủ
(Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005).
Vấn đề tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các trường đại học Việt Nam
mặc dù đã được đề cập chính thức trong Nghị quyết TW 4 (khoá VII) từ năm
1993 và được pháp lý hoá lần đầu trong Luật Giáo dục 1998 nhưng trên thực tế
thì “cơ chế quản lý các trường đại học có tính tập trung và xơ cứng”, theo nhận
định của Vallely (2005) [68]; “bộ chủ quản trở thành cơ quan trung gian, trường
chịu sự chỉ đạo của nhiều cơ quan quản lý nên mất tính chủ động, sức ép tăng
lên, hiệu quả giảm đi ”, theo một nhận xét khác được đăng tải trên VietNamNet
ngày 26/12/2005. Thực tế này làm trường đại học chưa thực hiện được vai trò xã
hội to lớn vốn có của nó, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội
(KT-XH), thiếu năng lực cạnh tranh, nhất là không có đủ nguồn lực để phát triển.
Việc hoàn thiện một số vấn đề lý luận, làm rõ bản chất và đánh giá đúng thực
13
trạng và sự bảo đảm tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cũng như đưa ra giải pháp
QLNN phù hợp góp phần tháo gỡ những bất cập và tiếp cận các cơ hội.
Hơn nữa, trong hơn hai thập niên đổi mới GDĐH, mặc dù những đảm bảo
tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã từng bước được thực hiện nhưng nó vẫn chưa theo
kịp cơ chế quản lý kinh tế, chưa tạo được động lực để phát triển toàn hệ thống
đại học trong bối cảnh mới. Báo Nhân dân số ra ngày 17/12/2004 từng cảnh báo:
“Nếu các trường đại học không thật sự được trao quyền độc lập và đảm bảo sự tự
chủ thì không thể nào đủ năng động để đáp ứng nhu cầu thay đổi của xã hội và
tiến bộ.”.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước theo hướng đảm bảo
sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường đại học ở Việt Nam” là một yêu
cầu vừa mang tính cấp thiết, vừa có ý nghĩa lâu dài.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của luận án là làm rõ một số vấn đề lý luận, thực trạng và giải
pháp QLNN về GDĐH theo hướng đảm bảo tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
trường đại học công. Để đạt mục tiêu, luận án tập trung thực hiện những nhiệm
vụ sau đây:
- Cung cấp một số vấn đề lý luận về lợi ích công của trường đại học; bản
chất, tầm quan trọng, sự cân bằng và bảo đảm tự chủ, tự chịu trách nhiệm; cơ cấu
tổ chức và thẩm quyền quản lý GDĐH; vai trò điều khiển và tài trợ hệ thống
GDĐH của nhà nước; mô hình và kinh nghiệm quốc tế QLNN về GDĐH. Hệ
thống quan điểm của Đảng và Nhà nước về tăng cường quyền tự chủ và nâng
cao trách nhiệm của trường đại học.
- Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về GDĐH bảo đảm tự chủ của
nhà trường về học thuật, tổ chức bộ máy học thuật và tài chính; trách nhiệm xã
hội của trường đại học. Đồng thời, xác định nguyên nhân và hệ quả của những
thành tựu và tồn tại.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét