Thứ Tư, 12 tháng 2, 2014

Nguồn vốn kinh doanh và Giải pháp tạo lập nguồn vốn kinh doanh của NHTM ở VN


2. Phân loại lãi suất.
Trong hoạt động tín dụng thì có nhiều loại lãi suất khac nhau, tùy theo từng
nghiệp vụ cụ thể thì có từng loại lãi suất tơng ứng với nó. Sau đây là một số loại
lai suất cơ bản:
2.1 Lãi suất hoàn vốn.
Lãi suất hoàn vốn là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của tiền thanh toán
nhận đợc hôm nay theo một công cụ nợ với giá tri hôm nay của công cụ đó.
Ta thấy đây là phép đo lãi suất chính xác nhất. Nguyên lý này chỉ ra rằng lãi
suất càng tăng thì giá trị hiện tại của món tiền trong tơng lai càng giảm và ngợc
lại.
2.2 Lãi suất danh nghĩa.
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất ký kết và công bố trên hợp đồng. Nó cho biết
ta sẽ thu đợc bao nhiêu đồng hiện hành về tiên lãi nếu cho vay 100(đồng) trong
một đơn vị thời gian (tháng,năm, )
2.3 Lãi suất thực.
Lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa đợc điều chỉnh lại cho đúng theo những
thay đổi dự tính về mức giá thể hiện ở mức thay đổi của lãi suất theo số lợng hàng
hoá - dich vụ, do đó nó phản ánh chính xác hơn chi phí thật của tiền vay.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại thì lạm phát là một căn bệnh kinh niên
trong nền kinh tế thị trờng, mà ta biết khi trong một nền kinh tế mà có lạm phát thì
nó dẫn đến làm tăng mức giá chung của các loại hàng hoá-dich vụ. Khi đó phần lãi
suất ta thu đợc từ các khoản cho vay dùng để mua hàng hoá- dich vụ có thể mua đ-
ợc một lợng nhiều hơn hoặc ít đi tuỳ theo sự tăng hay giảm của tỷ lệ lạm phát. Và
ta hiểu đây chính là lãi suất thực tế .
Theo Irving Fisher ông đa ra phơng trình tính lãi suất danh nghĩa nh sau:
Lãi suất danh nghĩa= Lãi suất thực tế + Tỷ lệ lạm phát
Từ đó ta suy ra:
Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa Tỷ lệ lạm phát
5

3. Phân biệt lãi suất với một số phạm trù kinh tế khác.
Để có thể nắm bắt đợc vấn đề lãi suất một cách sâu sắc nhất, ta nên phân biệt
lãi suất với một số phạm trù khác nh:
3.1 Phân biệt lãi suất với giá cả.
Lãi suất đợc coi là hình thái bí ẩn của giá cả vốn vay, vì nó trả cho giá trị sử
dụng của vốn vay - Đó chính là khả năng đầu t sinh lời hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng. Lãi suất cũng biến động theo quan hệ cung cầu trênthị trờng vốn nh giá cả
hàng hoá thông thờng. Nhng lãi suất là hình thái bí ẩn của giá cả vốn vay vì nó trả
cho quyền sử dụng chứ không phải là quyền sở hữu, hơn nữu không phải là quyền
sử dụng vĩnh viễn mà chỉ trong một thời gian nhất định. Thêm vào đo, lãi suất
không phải là biểu hiện bằng tiền giá trị vốn vay nh giá cả hàng hoá thông thờng,
mà nó độc lập tơng đối và thờng nhỏ hơn nhiều so với giá trị vốn vay.
3.2 Phân biệt gúa cả với lợi tức.
Đối với một chứng khoán bất kỳ, lợi tức hay chính xác hơn là tỷ suất lợi tức
đợc điịnh nghĩa là tiền trả cho chủ sở hữu nó công với sự thay đổi về giá trị của
chứng khoán đó rồi chia cho giá mua.
Để làm rõ khái niệm này ta lấy một ví dụ nh sau: Một ngời mua một trái
phiếu chính phủ mệnh giá 10 triệu đồng, thời hạn 5 năm, lãi suất 10%/năm,sau 1
năm ngời đó bán trái khoán đó với giá 12 triệu đồng, vậy:
Lãi suất là: 10.000.000* 10% = 1.000.000
Sự thay đổi của trái khoán là: 12.000.000 10.000.000 =2.000.000
Nh vậy lợi tức của việc lu giữ trái khoán này là:
(1.000.000+2.000.000)/10.000.000 = 0.3 = 30%
Do dó ta thấy lợi tức của trái khoán không nhất thiết bằng lãi suất của trái
khoán, nó có thể cao hơn hoặc thấp hơn.
II. Các nhân tố ảnh hởng đến lãi suất.
Lãi suất là một phạm trù kinh tế, cho nên trong nền kinh tế nó chịu sự tác
động qua lại của các nhân tố sau:
6

1. Lợng tiền cung ứng.
Một sự tăng lên của lợng tiền cung ứng (do sự nới lỏng của chính sách tiền
tệ) sẽ làm cho lợng tiền có trong tăng lên, làm cho các cá nhân, các hộ gia đình,
các doanh nghiệp dễ tiếp cận với nguồn vốn hơn từ đó sẽ làm cho giá cả tiền vay
giảm xuống hay lãi suất tiền vay giảm xuống (giả sử các biến số kinh tế khác giữ
không đổi ).
2. Sự thay đổi của thu nhập.
Khi thu nhập tăng lên trong thời kỳ phát đạt của chu kỳ kinh doanh thì con
ngời có nhu cầu cao hơn trong việc thoã mãn đời sống vật chất và tinh thần nên họ
cần nắm giữ một lợng tiền lớn hơn để chi tiêu, điều này làm cho lợng cầu tiền sẽ
tăng lên,. Nếu trong trờng hợp lợng cung tiền và các biến số kinh tế khác không
đổi thì nó sẽ làm cho lãi suất tiền vay tăng lên.
3. Sự thay đổi của mức giá.
Khi mức giá tăng, thì giá trị của tiền tính theo những gì mà nố có thể mua đ-
ợc so với trớc kia sẽ thấp hơn. Để khôi phục tài sản tiền của mình theo mức cũ thì
dân chúng sẽ muốn nắm giữ một lợng tiền danh nghĩa lớn hơn. Khi đó, nếu lợng
tiền cung ứng và các biến số kinh tế khác không đổi thì giá cả tăng sẽ làm cho lãi
suất tăng lên.
4. Mức lạm phát dự tính.
Ta biết chi phí thực của tiền vay đợc đo một cách chính xác bằng lãi suất
thực tế. Theo Irving Fisher thì lãi suất thực tế bằng lãi suất danh nghĩa trừ tỷ lệ
lạm phát dự tính. Do đó với một mức lãi suất cho trớc, nếu lạm phát tăng lên thì
chi phí của việc vay tiền giảm xuống cho nên lợng cầu tiền sẽ tăng lên. Mặt khác,
khi lạm phát dự tính tăng lên thì lợi tức dự tính của những khoản tiền gửi giảm
xuống lúc đó ngời dân sẽ tìm mọi cách để chuyển vốn vào các thị trờng khác( nh
mua vàng, mua ngoại tệ, mua bất động sản, ) làm cho lợng cung t bản cho vay
giảm. Từ đó, ta thấy khi cung giảm, cầu tăng lên sẽ làm cho lãi suất tăng lên.
7

5. Tỷ giá hối đoái.
Khi tỷ giá giảm thì giá trị của đồng nội tệ giảm, điều này làm cho xuất khẩu
tăng lên cho nên nguồn thu ngoại tệ tăng lên, điều này cũng có nghĩa là cầu nội tệ
tăng lên. Nếu trong trờng hợp cung tiền nội tệ và các biến số kinh tế khác giữ
không đổi thì khi tỷ giá hối đoái giảm sẽ làm cho lãi suất tăng lên.
6. Khả năng sinh lời của các cơ hội đầu t.
Nếu càng có nhiều cơ hội đầu t sinh lời mà doanh nghiệp dự tính có thể làm
thì doanh nghiệp càng có nhiều ý định vay vốn và tăng số d vay nợ nhằm tài trợ
cho các cuộc đầu t này. Nh vậy lúc này lợng cầu tiền sẽ tăng, nếu trong trờng hợp
cung tiền và các biến số kinh tế khác giữ không đổi thì lãi suất sẽ tăng.
Ngoài ra lãi suất còn chịu ảnh hởng của các yếu tố khác nh: của cãi, khả
năng sinh lời dự tính của các cơ hội đầu t, thị trờng vốn quốc tế, hoạt động thu chi
ngân sách,
8

Phần II
Lãi suất là một trong những công cụ rất quan trọng của chính sách tiền tệ
quốc gia. Tuỳ theo nhịp độ phát triển kinh tế, mức độ ổn định tiền tệ của mỗi nớc
để có nội dung, phơng pháp điều hành và quản lý lãi suất ở các mức độ khác nhau.
Đối với đất nớc ta, đến nay đã tiến một bớc dài, rất quan trọng trong cơ chế điều
hành và quản lý lãi suất. Bớc tiến của việc điều hành công cụ lãi suất nh hiện nay
đã thể hiện một bớc tiến của một nền kinh tế trong việc chuyển mình từ cách quản
lý theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang quản lý theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý vĩ mô của nhà nớc.
Sự kiện này đợc bắt đầu từ khi có nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 và
tiếp đến là hai pháp lệnh về ngân hàng 10/1999 từ đố ngành ngân hàng đã trãi qua
hơn 10 năm đổi mới, trong thời gian đó cũng là hơn 10 năm không ngừng đổi mới
chính sách điều hành lãi suất của ngân hàng nhà nớc, theo từng bớc tiến dần đến
một chính sách lãi suất thị trờng khi điều kiện kinh tế và tiền tệ cho phép Sau đây
xin điểm qua các bớc đổi mới chính sách lãi suất theo giai đoạn để chúng ta có thể
hình dung một cách rõ nét nhất cá bớc đi trong lộ trình đổi mới chính sách lãi suất
của chúng ta trong thời gian qua và từ đó có thể định hớng một chính sách lãi suất
mới phù hợp hơn trong giai đoạn mới.
I. Quá trình diều hành lãi suất trong thời gian qua.
1. Giai đoạn 1988-1992- Là thời kỳ lãi suất âm.
Khi đất nớc đang đi vào công cuộc xây dựng và đổi mới đất nớc, để cho công
cuộc này đợc thắng lợi thì hệ thống ngân hàng có vai trò rất quan trọng. Trong giai
đoạn này nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực kinh doanh thì chính phủ đã ban
hành nghị định 53/HĐBT và hai pháp lệnh về ngân hàng để tách hệ thống ngân
hàng một cấp thành hai cấp, từng bớc chuyển hoạt động ngân hàng sang cơ chế thị
trờng. Tuy nhiên trong giai đoạn này lạm phát đang ở mức cao nên chính sách lãi
suất cha thực hiện đợc lãi suất dơng mà vẫn theo lãi suất âm. Ngân hàng nhà nớc
9

(NHNN) chỉ qui định lãi suất tiền gửi và tiền vay để các ngân hàng thơng mại
(NHTM) thực hiện.
Ta thấy lãi suất âm có các đặc điểm nh sau:
+ Lãi suất tiền gửi thấp hơn mức lạm phát.
+ Lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất huy động.
Xuất phát từ những đặc điểm này, nó đã gây ra cho hệ thống lãi suất âm này
rất nhiều tiêu cực, cụ thể:
+ Khả năng huy động vốn đi đôi với yêu cầu rút bớt tiền trong lu thông
đã gây áp lực lên giá cả hàng hoá.
+ Nhu cầu vay vốn phát triển lên không thực chất, tạo lợi nhuận giả tạo
cho ngân hàng.
+ Ngân hàng bao cấp qua lãi suất cho khách hàng tạo lỗ không đáng có
cho ngân hàng, làm cho ngân hàng không thể kinh doanh tiền tệ một cách bình th-
ờng theo cơ chế thị trờng.
2. Giai đoạn cuối năm 1992 - Chuyển từ lãi suất âm sang lãi suất dơng.
Khi mà lạm phát đã đơc kìm chế và đã bị đẩy lùi tơng đối thấp thì mới có
điều kiện thực hiện lãi suất dơng, tức là lãi suất cho vay cao hơn lãi suất huy động
và lãi suất tiền gửi cao hơn lạm phát. Tháng 10/1992 NHNN bắt đầu từng bớc thực
hiện lãi suất dơng và đến tháng 3/1993 thì thực hiện lãi suất dơng hoàn toàn, nhng
NHNN vẫn qui định các mức lãi suất tiền gửi, tiền lãi cho vay cụ thể và có sự phân
biệt giữa các thành phần kinh tế nh: cho vay đối với doanh nghiệp nhà nớc thấp
hơn doanh nghiệp ngoài quốc doanh, lãi suất cho vay ngắn hạn cao hơn lãi suất
cho vay trung và dài hạn, lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao hơn lãi tiền gửi các tổ chức
kinh tế. Từ đó gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng giữa các loại hình doanh
nghiệp.
10

3. Giai đoạn vừa qui định các mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thể, vừa
cho vay theo lãi suất thõa thuận.
Ngày 01/10/1993 NHNN qui định các mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ
thể. Theo đó NHNN cho phép các tổ chức tín dụng(TCTD) cho vay theo lãi suất
thõa thuận vợt mức cho vay cụ thể (Quyết Định 184/QĐ ngày 28/09/93):
+ Lãi suất cho vay đối với dóanh nghiệp nhà nớc là 1,8%/tháng, lãi suất cho
vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cao nhất là 2,1%/tháng.
+ Lãi suất cho vay thõa thuận giữa ngân hàng và khách hàng: Nếu vốn huy
động tiền tiết kiệm và tiền gửi theo các mức lãi suất qui định mà không đủ để cho
vay thì các tổ chức tín dụng đợc phép phát hành kỳ phiếu với lãi suất cao hơn lãi
suất tiết kiệm cùng kỳ hạn tối đa là 0,2%/tháng và cho vay với mức lãi suất cao
hơn mức 2,1%/tháng trên cơ sở thõa thuận với khách hàng theo phơng châm: ngân
hàng kinh doanh đợc và ngời vay chấp nhận đợc. Cơ chế lãi suất cho vay thõa
thuận có ngời gọi đó là Tự do hoá lãi suất một nữa
Trong lãi suất thõa thuận, mức chênh lệch giữa sàn (tiền gửi) và trần (cho
vay) rất lớn khoảng từ 0,7%-1,0%/tháng, làm cho các ngân hàng thơng mại có
mức lợi nhuận quá cao trong khi doanh nghiệp và hộ nông dân (chiếm khoảng
30-60% tổng d nợ) gặp nhiều khó khăn. Từ thực tế này, tại kỳ họp lần thứ 8, Quốc
hội khoá IX (08/95) đã đi đến thống nhất cùng với việc bỏ thuế doanh thu trong
hoạt động tín dụng ngân hàng, đã yêu cầu ngân hàng tiết kiệm chi phí hoạt động
và khống chế mức chênh lêch giữa lãi suất huy đọng vốn và lãi suất cho vay bình
quân là 0,35%/tháng. Đây là duyên cớ đẻ ra đời cơ chế lãi suất trần hoàn toàn và
bãi bỏ lãi suất cho vay thõa thuận từ ngày 01/01/96.
4. Từ ngày 01-01-96 là giai đoạn thực hiện chính sách trần lãi suất.
Trên cơ sở nghị quyết của quốc hội về việc bỏ thuế doanh thu trong hoạt
động tín dụng, cùng với việc yêu cầu ngân hàng giảm chi phí để hạ lãi suất cho
vay và khống chế chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động ở mức
0,35%/tháng nên NHNN đã quyết định điều hành chính sách lãi suất theo trần lãi
suất nhằm khống chế lãi suất cho vay tối đa và các NHTM chỉ đợc hởng chênh
11

lệch 0,35%/tháng bao gồm cả chi phí, thuế, lợi nhuận thay cho việc quyết định các
mức lãi suất cho vay thõa thuận. Trần lãi suất cho vay đợc qui định ở nhiều mức
khác nhau do căn cứ vào đặc điểm có nhiều loại hình TCTD hoạt động khác nhau
nên quyết định nhiều mức trần lãi suất cho vay khác nhau. Ban đầu có 4 trần lãi
suất:
+Trần lãi suất cho vay ngắn hạn (áp dụng cho khu vực thành thị ).
+Trần lãi suất cho vay trung và dài hạn (Cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn).
+Trần lãi suất áp dụng cho các TCTD cho vay trên địa bàn nông thôn (cao
hơn lãi suất cho vay ngắn trung dài hạn ).
+Trần lãi suất cho vay của Qũi Tín Dụng Nhân Dân đối với mọi thành viên
(Cao hơn 3 trần lãi suất trên ).
Giữa các loại lãi suất này lúc đầu có sự chênh lệch khá xa, nhng sau nay cứ
mỗi lần điều chỉnh đã rút ngắn dần khoảng cách và chỉ còn chênh lệch rất ít. Cụ
thể là từ ngày 21/01/98 đến nay, tại kỳ họp lần thứ 2, Quốc hội khoá IX (12/97)
quốc hội đã cho phép bỏ mức chênh lệch 0,35%/tháng, đồng thời để thu hẹp sự
cách biệt giữa lãi suất cho vay giữa thành thị và nông thôn, NHNN đã qui định các
mức lãi suất mới Rút từ 4 trần xuống còn 3 trần và không còn qui định mức
chênh lệch 0,35%/tháng nữa.
4.1. Những u điểm của chính sách lãi suất trần.
+ Điều hành lãi suất theo trần là NHNN quản lý lãi suất cho vay tối đa, từng
bớc tự do hoá lãi suất theo định hớng của nghị quyết TW 4. Trong phạm vi trần lãi
suất đã qui định, các tổ chức tín dụng đã tự do ấn định các mức lãi suất cho vay và
tiền gửi cụ thể một cách linh hoạt, phù hợp với tình hình cung-cầu về vốn, chính
sách khách hàng và cạnh tranh của từng TCTD và phù hợp với đặc điểm, chi phí
hoạt động của ngân hàng giữa các vùng khác nhau.
+ Điều hành chính sách lãi suất theo trần khuyến khích các TCTD trong việc
cạnh tranh lành mạnh và tăng cờng vai trò tự chủ trong kinh doanh tiền tệ, chủ
động trong việc điều hòa quan hệ cung-cầu trên thị trờng về vốn kinh doanh bằng
công cụ lãi suất một cách linh hoạt nhạy bén theo cơ chế thị trờng.
12

+ Việc qui định cho vay theo trần lãi suất tạo ra mặt bằng chung về lãi suất
trong phạm vi cả nớc, xoá bỏ tình trạng cho vay theo lãi suất thõa thuận, vợt xa
các mức lãi suất do NHNN qui dịnh trớc đó.
+ Các tổ chức tín dụng không cho vay với lãi suất vợt trần, bảo vệ lợi ích của
ngời vay, tạo mặt bằng về phân phối lợi nhuận giữ các thành phần kinh tế và ngời
gửi tiền.
+ Đảm bảo đợc vai trò quản lý nhà nớc của NHNN về lãi suất và tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách
lãi suất của NHNN.
4.2. Những mặt hạn chế của chính sách lãi suất trần.
Bên cạnh những u điểm của chính sách lãi suất trần, thì chúng ta cũng phải
nhìn thẳng vào vấn đề để tìm ra những khuyết tật của nó để từ đó tìm ra giải pháp
đúng đắn nhằm ngày càng hoàn thiện chính sách lãi suất để nó ngày càng có hiệu
lực mạnh hơn.
+ Quản lý lãi suất trần là cách quản lý cứng trong nền kinh tế thị trờng, cha
phát huy hết mặt tích cực và nhạy cảm của nó. Lợi dụng mức khống chế cứng,
nhiều TCTD cho vay ngay theo mức tối đa, đụng trần lãi suất để đạt lợi nhuận cao.
Nó ít linh hoạt, không phân biệt đợc các mức lãi suất khác nhau giữa các vùng có
điều kiện thuận lợi-khó khăn.
+ Việc qui định chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động là
0,35%/tháng trong thời kỳ đầu đã tạo gò bó, cứng nhắc, làm triệt tiêu tính cạnh
tranh, tính chủ động trong hoạt động kinh doanh của các TCTD.
5. Các mục tiêu hớng tới.
Qua hơn 10 năm không ngừngđổi mới chính sách lãi suất tơng ứng với thực
trạng của nền kinh tế nớc ta trong các giai đoạn khác nhau nhằm mục tiêu thúc
đẩy tăng trởng kinh tế. Nh chúng ta đã phân tích, thì hơn 10 năm đổi mới chính
sách lãi suất chúng ta đã gặt hái đợc những thành công nhất định nhng bên cạnh
đó còn có những hạn chế để phục vụ cho cuộc đổi mới nền kinh tế nhất là trong
giai đoạn hiện nay. Do đó, cần có một lãi suất mới để:
13

+ Làm tăng mặt bằng lãi suất, tạo điều kiện cho các TCTD huy động vốn
trong nớc lẫn ngoài nớc với hiệu quả cao nhất để đảm bảo vốn cho tăng trởng kinh
tế, ổn định giá trị đối nội, đối ngoại của đồng Việt Nam.
+ Tạo điều kiện cho các TCTD và khách hàng gửi và vay vốn có thể thõa
thuận để lựa chọn lãi suất cố định hoặc lãi suất có điều chỉnh để có lợi cho các
bên, khuyến khích các TCTD huy động cả cho vay vốn trung và dài hạn Riêng lãi
suất cho vay bằng ngoai tệ tuy đã tiếp cận dần với thông lệ quốc tế nhng nên thấp
hơn mặt bằng trên thị trờng quốc tế để phù hợp với quan hệ cung-cầu vốn ngoai tệ
ở thị trờng trong nớc hiện nay, có lợi cho cả doanh nghiệp và NHTM, tạo điều
kiện để NHTM cho vay bằng ngoại tệ, hạn chế việc rút vốn ngoại tệ ở nớc ngoài.
+ Tạo ra những điều kiện linh hoạt cho các TCTD khi áp dụng lãi suất phù
hợp với đặc điểm của từng vùng với mức độ rủi ro theo thời hạn cho vay và đối t-
ợng khách hàng vay nhng phải làm sao để NHNN vẫn kiểm soát đợc lãi suất để
tránh việc các TCTD tăng lãi suất cho vay quá mức làm ảnh hởng đến đầu t của
nền kinh tế, thúc đẩy phân bổ tín dụng linh hoạt giữa các thành phần kinh tế, giữa
khu vực thành thị và nông thôn, phù hợp với sự phát triển không đều của thị trờng
tài chính ở nớc ta hiện nay.
+ Làm cho mối quan hệ giữa lãi suất VND-Tỷ giá- lãi suất ngoại tệ linh hoạt
hơn, phản ánh chính xác hơn cung-cầu về vốn, ngoại tệ, từ đó tạo cơ sở cho
NHNN khi cần thiết có thể can thiệp để ổn định thị trờng.
Nhìn thấy đợc những mặt hạn chế của các chính sách lãi suất trong hơn 10
năm đổi mới chính sách lãi suất, vì vậy trong giai đoạn mới thực tiễn đặt ra là phải
tìm ra một chính sách lãi suất mới để có thể điều hành tốt chính sách lãi suất, góp
phần thực hiện thành công chính sách tiền tệ. Việc tìm kiếm một mức lãi suất hợp
lý trong việc điều hành chính sách lãi suất sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế,
phù hợp với trình độ công nghệ ngân hàng, phù hợp với tinh thần của luật NHNN
và phù hợp với điều kiện thực tiễn của nền kinh tế cũng nh đặc thù của hệ thống
tài chính ở nớc ta hiện nay là vấn đề cam go đợc đặt ra cho các nhà hoạch định
chính sách tiền tệ của NHTƯ.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét