chơng III : phơng hớng và biện pháp thúc đẩy kinh
doanh xuất khẩu cao suở công ty thực phẩm miền
bắc .83
I.dự báo thị trờng cao su thế giới 83
II.phơng hớng xuất khẩu cao su 85
1.Định hớng xuất khẩu cao su của Việt nam 85
2.Định hớng xuất khẩu cao su của công ty .86
III.giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cao su ở công ty thực
phẩm miền bắc . 87
1.Tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng 87
2.Hoàn thiện công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu 91
3.Nâng cao nghiệp vụ kinh
doanh 93
4.Hoàn thiện phơng thức kinh doanh 94
5.Biện pháp hỗ trợ từ phía nhà nớc .95
kết luận
Tài liệu tham khảo
SV Vũ Anh Tuấn TMQT 40A
5
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về kinh doanh
xuất khẩu mặt hàng cao su
I. Khái quát về kinh doanh xuất khẩu hàng hoá
1. Khái niệm về kinh doanh xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi Quốc tế. Nó không
phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán
phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc
đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế,ổn định và từng bớc
nâng cao mức sống nhân dân. Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh dễ đem lại
hiệu quả đột biến nhng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ
thống kinh tế khác từ bên ngoài mà chủ thể trong nớc tham gia xuất khẩu không
dễ dàng khống chế đợc.
Mục đích của hoạt động kinh doanh là khai thác đợc lợi thế của các quốc gia
trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc. Hoạt
động xuất khẩu diễn ra trong mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện với nhiều loại
mặt hàng khác nhau. Phạm vi hoạt động xuất khẩu rất rộng cả về không gian và
thời gian.
Xuất khẩu hàng hoá là một trong những lĩnh vực kinh doanh Quốc tế. Bởi vậy,
xuất khẩu mang đặc trng rõ rệt của kinh doanh Quốc tế nói chung, ngoài ra còn
mang một số đặc trng về xuất khẩu .
SV Vũ Anh Tuấn TMQT 40A
6
- Các chủ thể kinh tế tham gia hoạt động xuất khẩu thờng có quốc tịch
khác nhau, ngôn ngữ khác nhau, mang những bản sắc văn hoá khác nhau.
- Xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ sẽ đem lại cho quốc gia một lợng ngoại tệ
phục vụ cho nhập khẩu phát triển trong nớc, đồng thời mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
- Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên thị trờng rộng lớn khó kiểm soát.
- Mua bán qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn.
- Đồng tiền thanh toán sẽ là đồng ngoại tệ đối với ít nhất một trong các
đối tác . Đồng tiền thanh toán thờng là ngoại tệ mạnh.
- Hàng hoá xuất khẩu vận chuyển qua biên giới.
- Xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ sẽ chịu sự điều chỉnh của các nguồn luật
khác nhau và phải tuân theo các tập quán Thơng mại Quốc tế cũng nh địa ph-
ơng.
2- Vai trò của xuất khẩu hàng hoá
Kinh doanh xuất khẩu tạo điều kiện cho nhiều quốc gia có thể phát huy tối đa
những lợi thế của mình về vốn, công nghệ, tài nguyên, nguồn lao động. Đồng
thời kinh doanh xuất khẩu cũng tạo điều kiện cho nhiều quốc gia đang phát
triển và những quốc gia kém phát triển có điều kiện tiếp thu đợc những công
nghệ, kinh nghiệm quản lý kinh doanh tiên tiến của các quốc gia đi trớc.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong khâu phân phối lu thông của quá trình tái sản
xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết giữa sản xuất và tiêu dùng giữa nớc này
với nớc khác. Vai trò của xuất khẩu đợc thể hiện qua các điểm sau:
a. Xuất khẩu là phơng tiện chính góp phần tạo nguồn vốn cho nhập
khẩu phục vụ CNH- HĐH đất nớc.
Nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản của Việt Nam trong chiến lợc ổn định và phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2002 là đa Việt Nam trở thành một nớc công
nghịêp phát triển. Vì vậy nhiệm vụ cơ bản của những năm tới đây là đẩy mạnh
quá trình CNH- HĐH đất nớc.
SV Vũ Anh Tuấn TMQT 40A
7
Để tiến hành CNH- HĐH thì cần phải có đủ 4 yếu tố, đó là nhân lực, tài
nguyên, vốn và kỹ thuật. Nhng không phải hiện nay bất cứ quốc gia nào cũng
có đủ các yếu tố đó, đặc biệt là các nớc đang phát triển và kém phát triển trong
đó có Việt Nam.
Công nghiệp hoá đất nớc đi theo những bớc đi hợp lý là con đờng tất yếu để
khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nớc ta. Để CNH trong
một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có số vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cùng với phơng pháp quản lý tiên tiến của các nớc
phát triển.
Nguồn vốn để nhập khảu có thể đợc hình thành từ các nguồn nh:
- Đầu t nớc ngoài
- Vay nợ, viện trợ
- Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ
- Xuất khẩu hàng hoá
Các nguồn vốn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ, viện trợ tuy quan trọng nhng rồi
cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau. Chẳng hạn nh, nguyên
tắc nhận vốn từ nớc ngoài phải là trả bằng sản phẩm hoạc chia sẻ tài nguyên
thiên nhiên cho bên kia. Đặc biệt trong thời gian gần đây, sau cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ Châu á (năm 1997) và vụ khủng bố toà nhà trung tâm
Thơng mại thế giới ở New York (11-9-2001)làm cho các hoạt động đầu t của
các nớc phát triển vào các nớc đang và kém phát triển giảm sút rất mạnh. Trong
đó đầu t nớc ngoài ở Việt Nam giảm sút rất nhanh cả về số lợng dự án đầu t và
số vốn đầu t. Do vậy, nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu phục vụ CNH
đất nớc chính là xuất khẩu . Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng trởng
của nhập khẩu.
ở nớc ta, thời kỳ 1986- 1990 nguồn thu của nớc ta về nhập xuất khẩu chiếm
3/4 tổng nguồn thu ngoại tệ, năm 1994 thu xuất khẩu đã đảm bảo đợc 80%nhập
khẩu so với 24,6% năm 1986. Với xu hớng này các năm sau kim ngạch xuất
khẩu đều tăng lên so với các năm trớc đó.
SV Vũ Anh Tuấn TMQT 40A
8
Trong tơng lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên. Nhng mọi cơ hội đầu t và vay
nợ nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu t và ngời cho
vay thấy đợc khả năng xuất khẩu ,nguồn vốn duy nhất để trả nợ trở thành hiện
thực.
b. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế , thúc đẩy
sản xuất phát triển .
Hiện nay, do thành quả của cuộc cách mạng Khoa học & Công nghệ hiện đại,
cơ cấu sản xuất , và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh
mẽ. Các nớc phát triển ngày càng tập trung vào sản xuất những mặt hàng có
hàm lợng kỹ thuật cao và ít ô nhiễm môi trờng. Các nớc công nghiệp mới
(NICs) đang phấn đấu đuổi kịp các nớc phát triển và đã có nhiều nghành vuợt
qua các nớc phát triển . Các nớc Đông Nam á ( trong đó có Việt Nam ) có cơ
cấu kinh tế ngày càng thay đổi một cách mạnh mẽ theo chiều hớng gắn kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới, đẩy mạnh xuất khẩu, thu hút vốn và công
nghệ từ nớc ngoài.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình CNH phù hợp với xu hớng phát
triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với Việt Nam.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Một là , xuất khẩu chỉ là tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vợt quá
nhu cầu nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển nh
nớc ta, sản xuất về cơ bản còn cha đủ tiêu dùng và nếu chỉ thụ động chờ sự thừa
ra của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và tăng trởng thấp và sự thay đổi
kinh tế sẽ chậm chạp.
Hai là, trên cơ sở lợi thế so sánh của đất nớc mình, coi thị trờng và đặc biệt
thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức sản xuất . Quan điểm này xuất
phát từ thị trờng thế giới kết hợp với tiềm năng, thực lực của đất nớc để tổ chức
sản xuất, hình thành các ngành kinh tế hớng về xuất khẩu. Những ngành kinh tế
đó phải có kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để hàng hoá khi tham gia vào thị tr-
ờng thế giới có đủ sức cạnh tranh và mang lại lợi ích cho quốc gia. Điều đó tác
SV Vũ Anh Tuấn TMQT 40A
9
động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đó là:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển
thuận lợi. Ví dụ, khi phát triển dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho việc phát triển
ngành sản xuất nguyên liệu nh bông hay thuốc nhuộm. Sự phát triển của công
nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu, kéo theo sự phát triển của ngành công
nghiệp chế tạo thiết bị.
- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, cung cấp đầu vào
cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nớc.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm đổi mới thờng
xuyên năng lực sản xuất trong nớc. Nói cách khác xuất khẩu là cơ sở tạo thêm
vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm
hiện đại hoá nền kinh tế nớc ta.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi
hỏi phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trờng.
- Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn
thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ
giá thành.
Nh vậy theo cách hiểu thứ hai này, xuất khẩu đợc coi là giải pháp làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế một cách mạnh mẽ theo chiều hớng có lợi hơn, hiệu quả
kinh tế cao hơn.
c- xuất khẩu tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân.
Xuất khẩu tác động đến nhiều mặt của đời sống của ngời dân. Trớc hết, sản
xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu ngời lao động và tạo ra thu nhập
không thấp. Việt Nam là một nớc có dân số đông (gần 80 triệu ngời) đứng vào
hàng thứ hai Đông Nam á (sau Indonesia) và vào loại nớc có dân số đông trên
thế giới với mức sống của ngời dân còn rất thấp. Theo số liệu thống kê năm
1997 Việt Nam là một trong những nớc có GDP bình quân đầu ngời thấp nhất
SV Vũ Anh Tuấn TMQT 40A
10
thế giới, bằng 1/2 Trung Quốc, 1/3 Philipine và Indonesia, 1/6 Malayxia, 1/100
Nhật Bản. GDP bình quân đầu ngời một năm năm 2001 của Việt Nam , vào
khoảng 300- 400 USD. Thấp hơn rất nhiều so với các nớc phát triển cũng nh
một số nớc khác trong khu vực.
Do dân số đông lại là một nớc chậm phát triển nên d thừa lao động đặc biệt
trong khu vực nông thôn hiện nay đang là vấn đề căng thẳng và khó giải quyết.
Mặc dù những năm gần đây, lực lợng này có xu hớng giảm so với các nớc trong
khu vực nhng tỷ lệ thất nghiệp vẫn khá cao.Nạn thất nghiệp diễn ra khá trầm
trọng ở khu vực nông thôn: Trên 11 triệu lao động ở nông thôn cần có việc làm
trong những năm tới, 30% dân số ở nông thôn là các hộ nghèo đói.Trong khi đó
tốc độ tăng dân số vẫn cao( 1,8% năm) , đặc biệt là khu vực nông thôn.
Vấn đề đặt ra là phải làm sao nâng cao đợc đời sống của ngời dân và giảm tỷ
lệ thất nghiệp. Hoạt động thợng mại nói chung và xuất khẩu nói riêng phát triển
kéo theo hàng triệu ngời tham gia vào vào lĩnh vực này và dần dần nâng cao
mức sống của ngời dân. Bởi vì xuất khẩu phát triển đã kéo theo hàng loạt các
ngành nghề khác phát triển ( nh đã nói ở trên), khôi phục lại những ngành nghề
truyền thống, khắc phục số nông nhàn trong lĩnh vực nông nghiệp ngày càng
triệt để hơn. Xuất khẩu phát triển thúc đẩy quá trình liên doanh liên kết, hàng
loạt các ngành nghề mới ra đời đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng hiện đại.
Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập kihẩu những vật phẩm tiêu
dùng thiết yếu mà trong nớc không tự sản xuất đợc ( hoặc sản xuất nhng với giá
thành cao) phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu của
nguơì dân.
d- xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối
ngoại của nớc ta.
Quan hệ kinh tế đối ngoại là tổng thể các mối quan hệ về thơng mại kinh tế và
KH-KT giữa các quốc gia với nhau. Các hình thức của quan hệ kinh tế quốc tế
là xuất nhập khẩu hàng hoá hữu hình và vô hình, đầu t quốc tế, du lịch dịch vụ,
xuất khẩu sức lao động, hợp tác KH-KT, hợp tác sản xuất, hợp tác tài chính
SV Vũ Anh Tuấn TMQT 40A
11
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế nớc ta gắn
chặt với phân công lao động Quốc tế. Thông thờng các hoạt động xuất khẩu ra
đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ
này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan
hệ tín dụng, đầu t, vận tải Quốc tế Đến lợt nó chính các quan hệ kinh tế đối
ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
Nói tóm lại, xuất khẩu là hoạt động rất cơ bản của kinh tế đối ngoại, là phơng
tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý
nghĩa chiến lợc để thực hiện CNH- HĐH đất nớc. Hiện nay nhà nớc ta đã và
đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hớng vào xuất khẩu,
khuyến khích khu vực t nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết việc làm và tăng
thu ngoại tệ cho đất nớc.
Đối với mỗi doanh nghiệp, vai trò của xuất khẩu đợc thể hiện ở các khía cạnh
sau:
- Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia
vào cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải năng
động, sáng tạo để tìm ra cho mình một hớng đi đúng, phù hợp để tồn tại và
đứng vững trên thị trờng Quốc tế.
- Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản trị kinh doanh cho phù hợp với thời đại. Đồng thời xuất khẩu còn
tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp để tái đầu t vào quá trình sản xuất cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng quan
hệ buôn bán với nhiều đối tác nớc ngoài. Từ đó có điều kiện học hỏi, tiếp thu
kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ phía đối tác nớc ngoài, góp phần nâng cao
năng lực chuyên môn cho các thành viên trong doanh nghiệp.
- Chính kinh doanh xuất khẩu góp phần giải quyết các sản phẩm đầu ra
cho các đơn vị sản xuất kinh doanh,tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra bình thờng.
SV Vũ Anh Tuấn TMQT 40A
12
- Kinh doanh xuất khẩu phát huy đợc những khả năng vợt trội của doanh
nghiệp khắc phục đợc những hạn chế của doanh nghiệp.Từ đó đem lại lợi nhuận
cao cho doanh nghiệp.
Có thể nói một cách khái quát rằng kinh doanh xuất khẩu góp phần mở rộng
các quan hệ kinh tế đối ngoại và nâng cao vị thế, uy tín của quốc gia, doanh
nghiệp trên thị trờng Quốc tế. Về mặt kinh tế mà xét, kinh doanh xuất khẩu
đem lại nhiều cái lợi hơn là thiệt hại. Điều đó tuỳ thuộc vào khả năng ứng xử và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của từng quốc gia trên thị trờng thế giới.
3. Nhiệm vụ của xuất khẩu hàng hoá .
Từ sau năm 1986, Chính phủ Việt Nam bắt đầu mở cửa nền kinh tế, xoá bỏ
chế độ quản lý kế hoạch hoá tập trung , nền kinh tế của Việt Nam nói chung và
xuất khẩu nói riêng đã đạt đợc những thành tựu nhất định. Trớc đây trong cơ
chế quản lý kế hoạch hoá tập trung, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều
thực hiện theo kế hoạch từ trên giao xuống. Các doanh nghiệp không đợc tự chủ
trong kinh doanh cũng nh không phải lo đầu ra cho sản phẩm, tất cả đã có Nhà
nớc lo. Hơn nữa các doanh nghiệp chỉ cần thực hiện sao cho hoàn thành số lợng
đợc giao, không cần biết chất lợng ra sao cả. Chính vì vậy hàng hoá sản xuất ra
với chất lợng kém, trong khi đó hàng hoá lại đợc sản xuất theo kế hoạch nên
không đáp ứng đúng nhu cầu của thị trờng. Vì vậy, hàng hoá của Việt Nam rất
khó xuất khẩu đợc. Hoạt động xuất nhập khẩu là do Nhà nớc quản lý, các doanh
nghiệp không đợc tự mình tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu hoặc nếu có
thì thủ tục cũng rất phức tạp. Vì lẽ đó mà Ngoại thơng Việt Nam đã kém phát
triển lại càng kém hơn.
Trong những năm qua, kể từ khi mở cửa nền kinh tế , xuất khẩu Việt Nam đã
đạt đợc những thành tựu quan trọng cả về kim nghạch và cơ cấu cũng nh thị tr-
ờng so với thời kỳ trớc song còn nhiều vấn đề phải khắc phục. Phân tích hoạt
động kinh doanh hàng hoá xuất khẩu thời gian gần đây có thể rút ra một số kết
luận sau:
- Tuy tốc độ xuất khẩu tăng nhanh nhng quy mô còn rất nhỏ bé, cha đáp
ứng đợc nhu cầu nhập khẩu của nền kinh tế.
SV Vũ Anh Tuấn TMQT 40A
13
Trong những năm qua Chính phủ Việt Nam đã liên tục cải cách chế độ xuất
nhập khẩu . Tất cả các doanh nghiệp không kể các doanh nghiệp nhà nớc hay
doanh nghiệp t nhân nếu nh có giấy phép kinh doanh mặt hàng mình cần xuất
nhập khẩu , và mặt hàng đó nếu nh không thuộc mặt hàng cấm xuất nhập khẩu
đều đợc tự mình trực tiếp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Chính điều
này đã làm cho tốc độ xuất khẩu tăng rất nhanh. Tuy vậy, quy mô xuất khẩu
của các doanh nghiệp còn rất nhỏ bé.
Cơ cấu xuất khẩu thay đổi rất chậm chạp, phần lớn xuất khẩu hàng hoá nguyên
liệu ở dạng sơ chế. Chất lợng hàng hoá xuất khẩu của ta thấp nên khả năng cạnh
tranh rất yếu. Nguyên nhân là do, một phần các doanh nghiệp đã quen với cơ
chế cũ nên chất lợng hàng hoá thấp. Hơn nữa, hầu hết máy móc của các doanh
nghiệp đều đã cũ kỹ lạc hậu cộng với trình độ quản lý yếu kém làm cho hàng
hoá đã kém chất lợng lại càng kém hơn.Hơn nữa, nớc ta là một nớc kém phát
triển , vì vậy rất thiếu những công nghệ hiện đại. Do đó danh mục hàng xuất
khẩu chủ yếu là tài nguyên thiên nhiên hoặc ở dạng sơ chế. Do vậy rất khó có
thể thay đổi dợc cơ cấu hàng xuất khẩu trong một thời gian ngắn.
- Hàng xuất khẩu còn manh mún, cha có mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
Việt Nam là một nớc nhỏ và là một trong những nớc khi tham gia vào thị trờng
thế giới trong vị trí là một nớc chấp nhận giá, không điều tiết đợc thị trờng thế
giới về nhu cầu sản phẩm mà mình sản xuất. Do đó, rất khó có thể để làm cho
Việt Nam có đợc những mặt hàng mang lại nhiều lợi nhuận hay còn gọi là
những mặt hàng chủ lực.
- Kim ngạch xuất khẩu thấp, nhng lại có quá nhiều doanh nghiệp tham
gia vào hoạt động xuất nhập khẩu thế giới dẫn đến tăng hàng hoá nhập khẩu và
hàng hoá xuất khẩu, tạo điều kiện cho thơng nhân nớc ngoài chèn ép giá.
Do các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là tài nguyên thiên nhiên và
các mặt hàng ở dạng sơ chế cộng vơí Việt Nam là nớc chấp nhận giá trên thị tr-
ờng thế giới nên kim nghạch xuất khẩu của Việt Nam rất thấp và bếp bênh. Phụ
thuộc rất nhiều vào bên ngoài. Nếu nh giá cả trên thị tròng thế giới tăng thì kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng. Nhng nếu nh giá cả thị trờng thế giới
SV Vũ Anh Tuấn TMQT 40A
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét