Báo cáo thực tập
hoá , bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển
khẩu hàng hoá”.
Xuất khẩu chè là hoạt động ngoại thương mà trong đó hàng hóa xuất
khẩu là chè. Hoạt động xuất khẩu chè nói riêng và các hàng nông sản nói
chung là một trong những hoạt động thương mại quan trọng của các nước
nông nghiệp như Việt Nam, đó là việc đưa các sản phẩm chè, nông sản bán
trên thị trường thế giới, thu ngoại tệ, góp phần tăng thu nhập người nông dân,
tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng GDP của đất nước…
Chè là mặt hàng nông sản do đó xuất khẩu chè mang những đặc điểm
của xuất khẩu hàng nông sản, đó là:
• Giá cả chè xuất khẩu phụ thuộc vào tính thời vụ của việc sản xuất chè
nên sẽ khác nhau trong từng khoảng thời gian khác nhau cùng một
năm.
• Mặt hàng chè có cầu co giãn theo giá thấp do chè không phải là mặt
hàng thiết yếu hay xa xỉ.
• Chất lượng thường không được đồng đều do việc thu mua nhỏ lẻ, phân
tán và phụ thuộc nhiều vào đặc điểm khí hậu thổ nhưỡng nơi trồng.
• Việc xuất khẩu thường gặp phải các rào cản kỹ thuật về mức độ an toàn
vệ sinh, hàm lượng chất bảo vệ thực vật…
1.1.2. Sự cần thiết đẩy mạnh xuất khẩu chè
1.1.2.1. Nhu cầu về chè trên thế giới và khả năng xuất khẩu chè của Việt
Nam
a) Nhu cầu về chè trên thế giới
Cầu về sản phẩm chè chịu tác động của các nhân tố sau:
- Sức mua hay nhu cầu có khả năng thanh toán của người tiêu dùng, đây
là yếu tố quyết định đến quy mô và dung lượng thị trường, ở một mức
độ nhất định đóng vai trò điều tiết sản xuất.
- Giá cả sản phẩm chè trên thị trường, chủng loại và chất lượng của chè
xuất khẩu
Đào Thị Thu Phương 5
Báo cáo thực tập
- Giá cả của những hàng hóa có liên quan, đặc biệt là hàng hóa thay thế
như: cà phê, nước khoáng, nước giải khát…
- Các yếu tố thuộc về khẩu vị sở thích của người tiêu dùng đối với từng
sản phẩm chè
- Yếu tố văn hóa chè ở từng quốc gia
Bảng 01: Tình hình tiêu thụ chè của một số quốc gia chính
Đơn vị: nghìn tấn
Nước 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Argentina 259.37 282.25 257.78 247.57 254.07 264.89 278.13
Brazil 511.84 481.73 575.91 476.89 414.51 359.02 370.23
China 482.18 483.22 465.39 531.37 614.57 553.44 594.75
India 658.39 667.68 675.44 681.66 685.8 688.48 698.4
Kazakhstan 16.43 18.31 8.99 9.89 3.25 8.09 7.34
Iran,Islamic
Rep
66.36 64.09 61.66 56.93 48.41 40.52 36,82
Pakistan 109.98 105.89 102.26 106.6 111.93 119.21 121.12
Russian
Federation
166.31 168.16 167.94 168.5 171.23 175.32 179.5
SyrianArab
Republic
37.24 37.64 40.15 43.23 45.01 38.17 43.33
USA 102.27 104.58 106.25 108.31 111.01 114.05 120.24
England 134.44 133.64 131.29 126.79 124.62 124.01 123.79
(Nguồn: Số liệu FAO, 2009)
Theo dự báo nhu cầu chè trên thế giới sẽ tiếp tục tăng trong những năm
tới. Trung đông, nhất là các nước xuất khẩu dầu mỏ vẫn là một trong những
thị trường tiêu thụ chè mạnh nhất. Nhu cầu ở Iran, Ai Cập, và Pakixtan cũng
sẽ tăng nhiều. Mặc dù liên tục giảm trong các năm 2005, 2006, 2007 nhưng
Đào Thị Thu Phương 6
Báo cáo thực tập
mức tiêu thụ chè ở các nước Châu Âu sẽ tăng trong vài năm tới. Phần lớn các
nước xuất khẩu chè và một số nước nhập khẩu chè như Pakixtan và Iran đang
tích cực khuyến khích sản xuất chè thông qua việc mở rộng và trẻ hóa các
vùng trồng chè. Mới đây nhất, chính phủ Ấn Độ đã thông báo một chương
trình rộng lớn về khôi phục sản xuất chè thông qua giảm thuế cho nông dân.
b) Khả năng xuất khẩu chè của Việt Nam
Theo tính toán của hiệp hội chè thì hiện nay nước ta đã có khoảng 110
nghìn ha trồng chè, với năng xuất khoảng hơn 80 nghìn tấn/năm. Nếu như đến
năm 2015 có thể mở rộng diện tích trồng chè đến 135 nghìn ha thì lượng cung
sẽ thừa cho nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Khả năng cung thực tế của sản phẩm chè cũng phụ thuộc vào một số yếu
tố cơ bản như:
- Giá cả các yếu tố đầu vào
- Giá cả của hàng hóa chè trên thị trường
- Giá cả của các sản phẩm cạnh tranh
- Trình độ chuyên môn hóa và tập trung hóa trong sản xuất nông nghiệp
- Các nhân tố thuộc về cơ chế chính sách của chính phủ trong việc lưu
thông, xuất khẩu sản phẩm chè trong từng thời kỳ.
- Các yếu tố thuộc về môi trường tự nhiên: đất đai, khí hậu, thổ
nhưỡng…
Ngành chè Việt Nam phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và một
điều quan ngại là giá chè xuất khẩu của Việt Nam có xu hướng ngày càng
giảm trên thị trường thế giới. Đứng đầu danh sách nhập khẩu chè Việt Nam là
Iraq, Pakistan, Đài Loan, Nga, Ấn Độ, Ba Lan, Nhật Bản, Hoa Kỳ và Bỉ,
chiếm 90,86% khối lượng và 89,9% trị giá. Tuy nhiên, thị phần chè Việt Nam
tại những nước này vẫn còn nhỏ bé và đang bị cạnh tranh gay gắt. Khối lượng
chè xuất khẩu của Việt Nam hiện nay mới chỉ chiếm 3-4% tổng lượng chè
xuất khẩu của thế giới.
Đào Thị Thu Phương 7
Báo cáo thực tập
Tại châu Á, Việt Nam có 2 khách hàng lớn là Nhật Bản và Đài Loan.
Trong đó, Nhật là một thị trường đầy triển vọng với tổng nhu cầu 136.000
tấn/năm và sản xuất trong nước của Nhật chỉ có thể đáp ứng khoảng 90.000
tấn/năm. Mặt hàng chè đen đang đặc biệt được ưa chuộng trên thị trường này.
Chè Việt Nam chỉ chiếm khoảng 6,5% tỷ trọng và giá thành chỉ bằng 35% so
với giá 3.400 USD/tấn nhập khẩu từ các nước khác.
Với EU, nhu cầu chè của khối này chủ yếu đều được đáp ứng bằng nhập
khẩu với gần 300.000 tấn/năm. Nhưng chè Việt Nam chỉ chiếm khoảng
1-1,5% tổng kim ngạch. Giá chè của Việt Nam tại đây chỉ bằng 40% so với
mặt bằng giá 2.500 USD/tấn nhập khẩu từ các nước khác.
Nga là thị trường truyền thống giàu tiềm năng với sức tiêu thụ khoảng
147.000-162.000 tấn/năm mà sản xuất chỉ đáp ứng 1% nhu cầu. Tuy nhiên,
giá chè Việt Nam vào Nga cũng mới chỉ bằng 75% so với giá 1.330 USD/tấn
nhập khẩu từ các nước khác. Thêm vào đó, chè Việt Nam phải chịu sự cạnh
tranh gay gắt của Ấn Độ, Sri Lanka, Trung Quốc và Indonesia.
Hoa Kỳ, nước tiêu thụ chè lớn thứ 8 thế giới với tổng lượng nhập
hàng/năm khoảng 149.000 tấn (chè đen chiếm 84%). Năm 2008, chè Việt
Nam xuất khẩu vào đây là 2.420 tấn (chiếm 3% thị trường chè chiết xuất tại
Hoa Kỳ), trong đó, chè đen OPA chiếm 80% tổng giá trị xuất khẩu vào thị
trường này. Giá chè xuất khẩu của Việt Nam vào Hoa Kỳ thấp hơn nhiều so
với giá chè của các nước khác. Giá chè đen nhập khẩu vào Hoa Kỳ năm 2008
bình quân là 1.320 USD/tấn (giá FAS ở cảng xếp hàng nước xuất khẩu) trong
khi đó, giá nhập từ Việt Nam chỉ là 740 USD/tấn, bằng 56% giá bình quân nói
trên. Đây cũng là một thị trường chè có đòi hỏi rất khắt khe với sự kiểm soát
chặt chẽ của Cơ quan Quản lý an toàn thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ
(FDA).
Pakistan: Dự báo, đến năm 2015, Pakistan sẽ là nước nhập khẩu chè lớn
nhất thế giới. Nước này có nhu cầu thị trường hàng năm khoảng 150.000 tấn.
Trong đó, chỉ có 5% chè xanh, còn lại là chè đen. Năm 2008, Việt Nam xuất
Đào Thị Thu Phương 8
Báo cáo thực tập
14.260 tấn vào nước này nhưng chủ yếu lại là chè xanh. Tuy nhiên, thuế nhập
khẩu chè của Pakistan cao hơn so với các nước khác.
1.1.2.2. Sự cần thiết đẩy mạnh xuất khẩu chè
Văn hoá chè có một vai trò nổi bật trong di sản văn hoá Việt Nam, là đồ
uống phổ biến nhất, "quốc thuỷ", là chỗ dựa tâm linh của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam. Hiếm có một nơi nào trên thế giới lại được thiên nhiên ưu đãi,
hầu như cho phép trồng chè ở khắp nơi. Về phân bố địa lý hành chính, 32/61
tỉnh thành trong cả nước có chè, từ Trung du - Miền núi phía Bắc, đồng bằng
Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ đến Duyên hải miền Trung, 4 tỉnh Tây Nguyên và 3
đô thị lớn nhất là Hà Nội, Hải Phòng và TP.HCM. Có những nơi như ở Đài
Loan, phải cậy từng viên đá, mua hoặc vận chuyển đất từ nơi khác đến nhưng
ở nước ta, những vùng trồng chè lớn như Trung du - Miền núi phía Bắc và
Lâm Đồng thường tập trung liền đồi, liền khoảnh. Việt Nam có đủ các loại
chè nguyên sản, núi cao trên mực nước biển > 1.000m có hương thơm tự
nhiên, những cây chè cổ thụ hầu như còn nguyên vẹn tại một số tỉnh miền núi
phía Bắc. Có những giống chè địa phương trồng ngay ở trong vườn riêng của
gia đình và cách pha chế hết sức đặc biệt. Việc sản xuất chế biến chè đảm bảo
nhu cầu tiêu dùng trong nước, có dư thừa dẫn đến nhu cầu xuất khẩu sản
phẩm chè. Những thuận lợi đó chính là tiền đề quan trọng tạo lợi thế cho sản
phẩm chè Việt Nam trên thị trường thế giới.
Xuất khẩu chè là hoạt động tất yếu vì nó mang lại lợi ích to lớn cho quốc
gia thể hiện qua vai trò của nó:
- Xuất khẩu chè làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách, tạo nguồn
vốn ngoại tệ cho nhập khẩu, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.
- Xuất khẩu chè góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa nông thôn, cải thiện đời sống người nông dân, tạo công ăn việc,
làm tăng thu nhập. Cây chè gắn liền với đời sống hàng chục vạn người
Đào Thị Thu Phương 9
Báo cáo thực tập
nông dân miền núi và trung du, hàng năm xuất khẩu chè giải quyết việc
làm cho hàng chục vạn lao động
- Xuất khẩu chè phát triển thúc đẩy sản xuất chè phát triển từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, cân bằng sinh thái.
Cây chè giúp tận dụng được lượng đất trống đồi trọc ở các vùng núi và
trung du, giúp chống xói mòn giảm thiên tai, điều hoà khí hậu và cân
bằng môi trường sinh thái.
- Xuất khẩu chè góp phần vào việc mở rộng quan hệ buôn bán với các
nước trên thế giới, tạo dựng mối quan hệ và xây dựng hình ảnh Việt
Nam trên trường quốc tế.
- Xuất khẩu chè cũng góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, mở rộng thị trường hàng hóa tiêu thụ trong nước, tạo điều kiện
cho sản xuất phát triển. Là cơ sở để tạo thêm vốn, đưa khoa học kỹ
thuật công nghệ tiên tiến của nước ngoài vào sản xuất.
Xuất khẩu chè nói riêng và xuất khẩu hàng hóa nói chung có nghĩa vô
cùng to lớn, mang lại lợi ích mọi mặt cho quốc gia. Đẩy mạnh xuất khẩu chè
là hoạt động cần thiết vì lợi ích của người nông dân trồng chè, lợi ích của các
doanh nghiệp sản xuất chế biến chè và lợi ích của quốc gia.
1.2. Nội dung xuất khẩu chè
1.2.1. Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm chè xuất khẩu
Là một quốc gia có truyền thống uống chè lâu đời, Việt Nam sản xuất và
tiêu thụ rất nhiều chủng loại chè, từ các loại chè truyền thống cho đến các loại
chè được du nhập từ nước ngoài. Việt Nam cũng là 1 trong những nước là quê
hương của cây chè (miền núi trung du Bắc Bộ) cùng với Trung Quốc, Ấn
Độ
Ngoài việc là thị trường tiêu thụ chè lớn, Việt Nam còn là nước xuất
khẩu chè đứng thứ 6 thế giới. Hiện nước ta có 150 đầu mối xuất khẩu chè và
đã thâm nhập thị trường của khoảng 60 nước trong đó chủ yếu là Irac,
Pakixtan, Apganixtan, Nga…ngay cả những nước xuất khẩu chè lớn như
Đào Thị Thu Phương 10
Báo cáo thực tập
Trung Quốc, Ấn Độ cũng nhập khẩu chè của Việt Nam. Các mặt hang chè
xuất khẩu có thể kể đến đó là:
Chè đen: chiếm phần trăm lớn nhất trên thị trường buôn bán chè thế giới,
theo quy trình công nghệ OTD: chè nguyên liệu tươi→ làm héo→ vò →lên
men →sấy khô→ sàng phân loại. Nước chè đen có màu nâu đỏ tươi, vị dịu,
hương thơm nhẹ. Sau khi sàng sẩy, phân loại (trong quá trình tinh chế) chia ra
nhiều loại như: OP, P, BOP, BP, FBOP, PS, F, D chất lượng từ cao đến thấp
theo kích thước của cánh chè.
Chè xanh (xưa gọi là chè lục): Sản xuất nhiều ở Trung Quốc, Nhật Bản,
Đài Loan, Việt Nam theo quy trình: chè nguyên liệu tươi → diệt men → làm
nguội → vò →sấy khô→ sàng phân loại thành phẩm. Nước xanh vàng, tươi
sáng, vị chát mạnh, có hậu, hương thơm nồng mùi cốm. Diệt men bằng sao
chảo gang hoặc máy diệt men có nhiệt độ 230 đến 250oC (chè sao), hấp hơi
nước nóng hay hơi nước nóng (chè hấp), hay nhúng nhanh vào nước sôi (chè
chần). Sấy khô bằng hơi nóng, sao chảo (sao suốt), sấy than hoa , sấy lửa củi
(chè lửa), hay phơi nắng kết hợp sấy than (chè nắng) chất lượng rất khác.
Trong thời kỳ chiến tranh thống nhất đất nước, với sự giúp đỡ của Liên
Xô, Trung Quốc chè đen và chè xanh tăng nhanh về sản lượng, chủ yếu để
xuất khẩu, nhất là chè đen OTD. Thị trường trong nước có thêm các loại chè
gói ướp hương (Thanh Tâm, Thanh hương, Liên Hoa, Hồng Đào, Ba Đình,
Đồng Tâm…), chè ướp hoa, chè tiết kiệm (chè lá già, cẫng hương…), ngoài
các chủng loại truyền thống của thời kỳ trước.
Chè hương: dùng các hương liệu khô, như hoa ngâu khô, hoa cúc khô,
hạt mùi, tiểu hồi, đại hồi, cam thảo, quế…pha trộn với các tỷ lệ khác nhau.
Công nghệ: chuẩn bị hương liệu→ sao chè → cho hương liệu và sao → ướp
hương trong thùng.
Chè hoa tươi: được sản xuất nhiều ở Trung Quốc, Việt nam; hoa tươi
gồm có: sen, nhài, ngọc lan,sói, ngâu, bưởi quế, ngọc lan…Mỗi nhà sản xuất
có bí quyết công nghệ gia truyền riêng. Công nghệ chung như sau: chuẩn bị
Đào Thị Thu Phương 11
Báo cáo thực tập
chè và hoa tươi→ ướp hương (trộn chè và hoa)→ thông hoa→ sàng hoa→
sấy khô→ để nguội→ để hoa → sàng hoa→ chè hoa tươi thành phẩm.
Chè ô long: Trước đây được sản xuất chủ yếu ở Trung Quốc (Phúc Kiến
Quảng Đông) và Đài Loan; còn gọi là thanh trà. Công nghệ: chè nguyên liệu
→ làm héo và lên men kết hợp→ sao và vò kết hợp sấy khô→ bán thành
phẩm. Nước chè màu vàng kim óng ánh, vị đậm mạnh, hương thơm đặc biệt.
Các danh trà Ô long như Thiết quan âm, Thuỷ tiên, Đại hồng bào, Kỳ chủng,
Sắc chủng, Bao chủng…là chè Ô long dùng nguyên liệu của từng giống chè
đã chọn lọc để chế biến.
Chè đen mảnh: Búp chè tươi sau khi héo được đưa vào thiết bị vò và
nghiền sau đó đưa ra máy cắt → lên men → sấy, gọi là chè đen CTC, sản xuất
nhiều ở Xrilanca, Ấn Độ, Châu Phi.
Chè hoà tan: sản xuất tại các nước công nghệ phát triển, công nghệ: chè
nguyên liệu đã chế biến → chiết suất→ cô đặc → sấy phun sương; nguyên
liệu chè xanh hoặc đen vụn già, thứ phẩm. Chè hoà tan có dạng bột tơi xốp,
rất mịn, gồm những hạt nhỏ, màu vàng nhạt (chè xanh), nâu nhạt (chè đen).
Hàm lượng tanin, catesin, axit amin, cafeine rất cao, gấp chè nguyên liệu.
Màu nước, vị chè đạt yêu cầu, nhưng hương nhạt, vì bay hết trong quá trình
chiết xuất, cô đặc và sấy.
Chè túi (tea bag):Tỷ lệ chè mảnh, chè vụn có nhiều trong công nghệ chè
CTC và OTD; để tiết kiệm và thu hồi chè tốt, đã có công nghệ làm túi giấy
đặc biệt để đựng các loại chè đó. Túi chè có sợi dây buộc nhãn hiệu của hãng
sản xuất, khi pha chỉ cần nhúng túi vào cốc hoặc chén nước sôi, túi bã chè vớt
lên dễ dàng, không cần ấm pha trà mà lại sạch như trà Kim Anh…
Chè dược thảo: gồm chè đen trộn với một dược liệu như cỏ ngọt, vừa có
vị chè lại có giá trị chữa bệnh.
Đứng thứ 6 thế giới về khối lượng xuất khẩu chè với sản phẩm khá đa
dạng, tuy vậy cơ cấu xuất khẩu chè của Việt Nam lại khá mất cân đối với
Đào Thị Thu Phương 12
Báo cáo thực tập
60% là chè đen, chè xanh chiếm 20%, chè thành phẩm chiếm 7% còn lại là
các loại chè khác.
Biểu đồ 01: Cơ cấu sản phẩm chè xuất khẩu
Đơn vị: %
60%
20%
7%
13%
Cơ cấu chè xuất khẩu
Chè đen
Chè xanh
Chè thành phầm
Chè khác
(Nguồn: báo cáo hiệp hội chè Việt Nam 2008)
1.2.2. Thị trường xuất khẩu chè
Nghiên cứu thị trường chè là việc làm quan trọng đầu tiên mà bất cứ
doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thị trường chè quốc tế phải thực hiện.
Nghiên cứu thị trường chè giúp các doanh nghiệp nắm bắt được các yếu tố
của thị trường, nắm vững đặc điểm biến động của thị trường và giá cả chè trên
thế giới là nền móng vững chắc đảm bảo cho các doanh nghiệp kinh doanh
xuất khẩu chè hoạt động hiệu quả trên thị trường thế giới.
Tại các doanh nghiệp, nghiên cứu thị trường thường được tiến hành theo
hai phương pháp:
• Phương pháp nghiên cứu tại bàn: là phương pháp thu thập thông tin từ
các nguồn tài liệu đã được xuất bản công khai như sách, báo, tạp chí, ấn
phẩm… và xử lý các thông tin đó. Đây là phương pháp phổ thông nhất
phù hợp với các doanh nghiệp xuất khẩu mới tham gia vào thị trường
thế giới. Tuy nhiên nó cũng có hạn chế là thời gian thực hiện chậm và
độ tin cậy không cao.
• Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường: là việc thu thập thông tin chủ
yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp với đối tượng tại hiện trường. Đây là
phương pháp đem lại thông tin chính xác, thường xuyên, giúp việc xử
Đào Thị Thu Phương 13
Báo cáo thực tập
lý dễ dàng linh hoạt. Song phương pháp này khá tốn kém và đòi hỏi
người làm phải có năng lực chuyên môn.
Các doanh nghiệp khi nghiên cứu thị trường chè cần nắm bắt được thị
trường và khách hàng để trả lời cho các câu hỏi như:
• Mặt hàng chè của doanh nghiệp sẽ được bán ở đâu?
• Doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng chè gì để xuất khẩu?
• Doanh nghiệp bán mặt hàng chè đó cho ai?
Việc lựa chọn được thị trường nước ngoài khó khăn hơn nhiều lần so với
việc lựa chọn thị trường trong nước vì nó gặp phải những trở ngại lớn về văn
hóa, ngôn ngữ, các rào cản thương mại…Để lựa chọn được thị trường chè có
hiệu quả doanh nghiệp cần chú ý những vấn đề sau:
Thị trường và dung lượng thị trường: các doanh nghiệp cần phải tìm
hiểu nắm bắt được các thông tin về khối lượng chè được giao dịch trên
một phạm vi thị trường nhất định trong một thời gian nhất định.
Biến động giá cả mặt hàng chè trên thị trường: chè là mặt hàng có giá
biến động rất mạnh, nắm bắt được sự biến động đó giúp doanh nghiệp
đưa ra mức giá tối ưu và chủ động trong hoạt động xuất khẩu.
Số lượng chủng loại chè rất đa dạng phong phú, tuy nhiên mỗi thị trường
chỉ ưa chuộng một loại chè nhất định vì vậy doanh nghiệp cần phải cần phải
lựa chọn mặt hàng chè phù hợp với nhu cầu của thị trường và khả năng cung
ứng của doanh nghiệp. Mặt hàng chè được lựa chọn không những phải đạt
tiêu chuẩn phù hợp với thị trường thế giới mà còn phải phù hợp với khả năng
của doanh nghiệp, điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự phân tích nhận xét
đúng đắn, chính xác. Khi lựa chọn mặt hàng chè xuất khẩu doanh nghiệp cũng
nên lưu ý những vấn đề như:
Thị trường đang cần loại mặt hàng chè gì, chủng loại kích cỡ,
mẫu mã ra sao…
Đào Thị Thu Phương 14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét