Chuyên đề thực tập tổng hợp
- Phòng Thanh tra: Thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát, giám đốc
các hoạt động của các phòng ban, hoạt động của các cửa hàng, bộ phận cá thể của
công ty.
- Phòng Kinh doanh: Tiến hành các hoạt động nghiên cứu, đánh giá nhu
cầu mong muốn cha đợc thoả mãn của ngời tiêu dùng để xác định chiến lợc
Marketing Mix cho thị trờng của công ty. Tổ chức hợp lý việc quản lý nguồn
hàng, thực hiện ký kết hợp đồng với các bạn hàng,
- Phòng Tổ chức hành chính: Quản lý bộ máy hành chính, phân bổ
mạng lới kinh doanh, hợp lý hoá việc sử dụng lao động,
Các đơn vị trực thuộc:
Tại các cửa hàng bách hoá, trạm kinh doanh, trung tâm thơng mại, đều có
các cán bộ lãnh đạo, quản lý hoạt động kinh doanh của đơn vị và đội ngũ nhân
viên đảm nhận các công việc cụ thể. Các đơn vị trực thuộc Công ty không có t
cách pháp nhân, mọi đề xuất và phơng án kinh doanh đều phải thông qua Công ty
xét duyệt. Các đơn vị đợc cung cấp vốn, có nhiệm vụ hoạt động kinh doanh để bảo
toàn và phát triển vốn đợc giao. Đơn vị phải chịu trách nhiệm trớc Công ty về mọi
hoạt động của mình. Định kỳ, thủ trởng các đơn vị sẽ lên báo cáo về tình hình kinh
doanh của mình.
V. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty.
1. Chức năng nhiệm vụ của Phòng Kế toán.
Phòng kế toán có các chức năng, nhiệm vụ sau:
- Lập và quản lý kế hoạch thu chi tài chính, đôn đốc chỉ đạo, hớng dẫn thực
hiện kế toán toàn Công ty.
- Quản lý vốn, quỹ toàn Công ty, tham gia lập phơng án điều hoà vốn và điều
tiết thu nhập trong Công ty.
- Tham gia giao nhận, bảo toàn và phát triển vốn của Công ty.
- Duyệt quyết toán tài chính cho các đơn vị cơ sở.
- Tổng hợp quyết toán tài chính và báo cáo lên cấp trên theo chế độ quy định.
- Tham gia xây dựng và quản lý mức giá trong Công ty.
- Kiểm tra, hớng dẫn các nghiệp vụ tài chính - kế toán. Đảm bảo cung cấp
các thông tin kinh tế kịp thời chính xác, đầy đủ để kế toán là công cụ quản lý của
Công ty.
5
Chuyên đề thực tập tổng hợp
2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Do là một đơn vị kinh doanh nên công ty chọn mô hình kế toán vừa tập trung
vừa phân tán đợc minh hoạ bằng sơ đồ sau đây:
Bộ máy kế toán ở Phòng Kế toán Công ty đợc tổ chức khá gọn nhẹ và khoa
học. Phòng gồm 01 kế toán trởng, 01 phó phòng và 06 nhân viên kế toán. Mỗi
thành viên trong phòng đảm nhiệm những nhiệm vụ khác nhau nhng đều nhằm
mục đích chung là theo dõi, kiểm tra, ghi chép, tính toán một cách chính xác, đầy
đủ kịp thời tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Cụ thể:
- Kế toán trởng: chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và cấp trên về công tác kế
toán của Công ty, là ngời phụ trách chung, tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán
định kỳ.
- Phó phòng kế toán: giúp đỡ kế toán trởng quản lý, thực hiện tổng hợp, kiểm
tra đối chiếu số liệu để lên báo cáo. Ngoài ra còn theo dõi TSCĐ của toàn Công ty
trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Các kế toán viên có nhiệm vụ theo dõi, quản lý các khâu đợc giao nh: kế
toán chi phí, kế toán ngân sách, kế toán tiền lơng và bảo hiểm, kế toán vốn bằng
tiền,
Đối với các đơn vị trực thuộc Công ty và đợc phép hạch toán độc lập, bộ máy
kế toán đợc tổ chức tơng đối hoàn chỉnh và có nhiệm vụ mở các sổ kế toán theo
6
Thủ
quỹ
P.Phòng
kiêm
kế toán
TSCĐ
Kế toán
chi phí
Kế toán
vốn
bằng
tiền
Kế toán
tiền
lương
chế độ
Kế toán
thanh
toán
công nợ
Kế toán ở đơn vị
hạch toán độc lập
Kế toán ở đơn vị
hạch toán tập trung
Kế toán trưởng
Chuyên đề thực tập tổng hợp
đúng chế độ quy định, tiến hành hạch toán kinh doanh trong kỳ. Định kỳ, gửi các
báo cáo kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh lên Phòng Kế toán Công ty.
Còn đối với các đơn vị trực thuộc nhng hạch toán tập trung nh văn phòng
Công ty, trung tâm thơng mại, trạm kinh doanh số I, số II, quầy ống nớc, cũng có
các nhân viên kế toán ghi chép và mở sổ sách kế toán. Định kỳ các đơn vị này sẽ
nộp các bảng kê và chứng từ liên quan lên phòng kế toán Công ty. Tại đây, nhân
viên kế toán sẽ tổng hợp số liệu của 05 đơn vị này, tính toán, theo dõi và lên báo
cáo ở bộ phận hạch toán tập trung.
Việc thực hiện hình thức tổ chức kế toán tập trung, vừa phân tán ở Công ty
Bách Hoá Hà Nội tạo điều kiện cung cấp thông tin kinh tế chính xác, kịp thời phục
vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp.
3. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty.
Do đặc điểm về hoạt động kinh doanh, lợng nghiệp vụ kinh tế phát sinh ra
nhiều và Công ty cha sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán nên hình thức kế
toán áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ.
Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc và các bảng phân bổ, sau khi kiểm tra tính
hợp lý, hợp lệ, tiến hành ghi Sổ kế toán chi tiết, ghi Bảng kê, Nhật ký chứng từ liên
quan. Từ Nhật ký chứng từ, cuối tháng kế toán hạch toán vào Sổ cái các tài khoản
tơng ứng. Mặt khác, từ các Sổ chi tiết, lập Bảng tổng hợp chi tiết. Định kỳ từ Sổ
cái, Bảng tổng hợp chi tiết, Bảng kê, NKCT lập Báo cáo tài chính.
VI. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Trong những năm gần đây, trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng,
Công ty đã tìm mọi biện pháp để đứng vững và phát triển đi lên. Hàng năm, doanh
thu của Công ty không những bù đắp đợc tất cả các khoản chi phí mà còn đem lại
lợi nhuận.
Tuy vậy, Công ty cũng còn gặp phải một số khó khăn, trở ngại do đó hiệu
quả từ hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 1999 không đạt đợc hiệu quả
cao.
Có thể minh hoạ tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trên một số chỉ
tiêu qua hai năm hoạt động 1998 - 1999 nh sau:
7
Chuyên đề thực tập tổng hợp
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999
Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ %
1. Tổng doanh thu 103.280.431.628 106.620.177.068 3.339.745.440 3,234
2. Doanh thu thuần 101.467.118.350 106.620.177.068 5.135.058.718 5,078
3. Giá vốn hàng bán 90.115.981.553 96.596.511.248 6.410.529.695 7,114
4. Lợi nhuận gộp 11.351.136.803 10.023.665.820 -1.327.470.983 -11,695
5. Tổng chi phí 10.525.619.606 9.425.691.427 -1.009.928.179 -10,450
6. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 825.517.197 570.974.393 -254.542.804 -30,830
7. Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng 23.427.566 55.700.447 32.227.811 137,564
8. Tổng lợi nhuận trớc thuế 848.944.763 626.674.840 -222.269.923 -26,182
9. Thuế thu nhập 343.600.000 183.000.000 -160.000.000 -46,74
10. Lợi nhuận sau thuế 505.334.763 443.674.340 -61.659.923 -12,2
Thông qua một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cho
thấy:
Tổng doanh thu của Công ty tăng lên, điều đó có nghĩa là Công ty mở rộng
quy mô kinh doanh, Công ty cũng đã giảm đợc tổng chi phí nhng giá vốn hàng
bán của Công ty tăng lên, dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đạt đợc giảm
đi. Do vậy, lợi nhuận sau thuế năm 1999 giảm đi so với năm 1998 là: 61.659.923
đồng.
8
Chuyên đề thực tập tổng hợp
phần II
công tác tài chính của công ty
I. Phân cấp quản lý tài chính của Công ty.
Công ty Bách hoá Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô lớn của
ngành thơng mại Hà Nội, do đó mặt hàng kinh doanh rất đa dạng và phong phú về
chủng loại cũng nh mẫu mã. Công ty kinh doanh các mặt hàng nh Văn phòng
phẩm, bánh kẹo, nớc giải khát, hàng may mặc, đồ gia dụng, tạp phẩm, xuất phát
từ đặc điểm trên, để giúp Công ty làm tốt công tác tài chính, ban Giám đốc giao
cho phòng kế toán kiêm nghiệp quản lý tài chính của Công ty.
Kế toán trởng chịu trách nhiệm chung công việc của phòng, thay mặt cho
phòng quan hệ với lãnh đạo. Tổ chức và chỉ đạo xây dựng kế hoạch tài chính, th-
ờng xuyên kiểm tra công việc cán bộ giúp việc, thực hiện các chỉ tiêu của các bộ
phận liên quan, theo dõi tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên, tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc.
Phó phòng kế toán giúp kế toán trởng quản lý phòng, đồng thời cùng các kế
toán viên khác thực hiện nhiệm vụ đợc giao.
Thủ quỹ có trách nhiệm thu - chi tiền mặt hàng ngày, theo dõi, bảo quản quỹ
tiền mặt.
II. Công tác kế hoạch tài chính.
Các hoạt động tài chính của Công ty phải đợc dự kiến trớc thông qua việc lập
kế hoạch tài chính. Thực hiện tốt việc lập kế hoạch tài chính là công việc cần thiết
giúp cho đơn vị chủ động đa ra các biện pháp khi có sự biến động của thị trờng.
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của Công ty, kế hoạch tài chính hàng năm
đợc xây dựng gồm:
- Kế hoạch khấu hao tài sản cố định.
- Kế hoạch thu - chi tiền mặt.
- Kế hoạch về quản lý phí, thuế thu nhập, thuế vốn.
9
Chuyên đề thực tập tổng hợp
- Kế hoạch quản lý vốn, quản lý các quỹ trong Công ty.
Tổ chức thực hiện kế hoạch gồm cụ thể hoá kế hoạch năm bằng việc lập các
kế hoạch ngắn hạn theo từng quỹ. Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ để theo
dõi tình hình thực hiện kế hoạch và báo cáo kịp thời cho Ban giám đốc để điều
hành chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch khi cần thiết. Đến cuối năm, làm báo cáo
tình hình thực hiện tài chính và mức độ hoàn thành kế hoạch.
III. Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty.
1. Tình hình biến động của nguồn vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
%
I. Nguồn vốn kinh doanh
5.060.422.246 5.060.422.246 0 0
1. Ngân sách Nhà nớc cấp 3.701.813.423 3.701.813.423 0 0
2. Tự bổ sung 1.358.608.823 1.358.608.823 0 0
II. Các quỹ
601.193.180 59.767.635 -4.425.545 -0,736
1. Quỹ phát triển kinh doanh 393.730.750 433.384.099 39.653.349 10,07
2. Quỹ dự phòng tài chính 53.000.000 13.000.000 -40.000.000 -75,47
3. Quỹ khen thởng phúc lợi 154.462.430 150.383.536 -4.078.894 -2,64
III. Nguồn vốn đầu t XDCB
31.693.427 31.693.427 0 0
1. Ngân sách cấp 0 0 0 0
2. Nguồn khác 31.693.427 31.693.427 0 0
Qua bảng trên ta thấy, vốn chủ sở hữu của Công ty trong năm 1999 hầu nh là
không có sự biến động lớn. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty vẫn giữ nguyên
không thay đổi, chỉ có các quỹ của Công ty là có sự thay đổi. Quỹ phát triển kinh
doanh của Công ty tăng lên so với đầu năm là 39.635.349 đồng, điều này cho ta
thấy Công ty chú trọng cho việc đầu t mở rộng phát triển kinh doanh trong năm
tới. Còn quỹ dự phòng tài chính và khen thởng, phúc lợi của Công ty lại giảm,
riêng quỹ dự phòng tài chính giảm với số tiền và tỉ lệ khá cao, giảm tới 75,47%.
Nguồn vốn đầu t quỹ xây dựng cơ bản ở cuối năm cũng không thay đổi so với đầu
năm.
10
Chuyên đề thực tập tổng hợp
2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty.
Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm
Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ %
A. Nợ phải trả 7.764.572.739 9.840.867.388 2.076.294.64
9
26,74
I. Nợ ngắn hạn
7.745.593.319 9.809.385.883 2.063.792.56
4
26,64
1. Vay ngắn hạn 1.969.025.000 1.999.406.500 30.381.500 1,54
2. Phải trả ngời bán 3.719.539.170 6.280.552.452 2.561.013.28
2
68,85
3. Ngời mua trả tiền trớc 496.542.718 81.853.475 -414.599.243 -88,32
4. Thuế và các khoản phải nộp NN 398.559.344 645.112.611 246.553.267 61,86
5. Phải trả công nhân viên 393.923.872 266.637.812 -127.286.060 -32,31
6. Các khoản phải trả, phải nộp khác 777.093.215 535.283.033 -241.270182 -31,05
II. Nợ khác
18.979.420 31.481.505 12.502.085 65,87
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 5.841.460.506 5.779.981.130 -61.479.376 -1,05
1. Nguồn vốn quỹ 5.841.460.506 5.779.981.130 -61.479.376 -1,05
Tổng nguồn vốn 13.303.033.245 22.139.690.777 8.533.657.532 62,72
Nh vậy, trong quá trình kinh doanh, Công ty sử dụng đồng thời cả hai nguồn
vốn bên trong và bên ngoài, cơ cấu của hai nguồn vốn có sự thay đổi trong năm.
Đầu năm thì hai nguồn vốn này tơng đơng nhau, nhng đến cuối năm nợ phải trả
tăng lên với tỷ lệ khá cao, còn nguồn vốn chủ sở hữu thì lại giảm với tỷ lệ nhỏ.
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu giảm có thể là do lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
của Công ty năm 1999 nhỏ hơn lợi nhuận thu đợc năm 1998.
IV. Tình hình tài chính của Công ty.
1. Tình hình nộp ngân sách Nhà nớc.
Với đặc điểm kinh doanh của mình thì hàng năm, Công ty phải nộp ngân
sách Nhà nớc các loại thuế nh: thuế GTGT, thuế thu nhập, thuế vốn, thuế đất, thuế
môn bài và các loại thuế khác. Ngoài ra Công ty còn phải nộp các khoản bảo hiểm
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nớc.
11
Chuyên đề thực tập tổng hợp
Chỉ tiêu
Còn phải
nộp kỳ trớc
Còn phải
nộp kỳ này
Số đã nộp
Số còn phải
nộp cuối kỳ
Tổng thuế 712.114.826 2.612.644.728 2.747.648.134 577.111.426
Thuế VAT phải nộp 477.862.836 1.685.570.507 1.820.714.653 342.718.696
Thuế thu nhập DN -21.666.727 183.000.000 50.560.000 110.773.273
Thuế vốn 11.355.549 219.500.000 166.700.000 64.155.549
Thuế đất 244.563.168 500.599.221 685.698.481 59.463.908
Thuế khác 0 23.975.000 23.975.000 0
Nh vậy, tổng số thuế mà Công ty còn phải nộp là một số lớn hơn 0 do đó đơn
vị cha hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc.
Chỉ tiêu
Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TL
(%)
TT
(%)
Tài sản lu động 12.089.312.811 88,85 20.940.229.353 94,58 8.850.916.542 73,21 5,73
Tiền 3.122.955.756 22,95 2.519.299.306 11,38 -603.656.450 -19,33 -11,57
Các khoản phải thu 1.757.061.985 12,91 2.129.220.831 0,62 372.158.846 21,18 -3,29
Hàng tồn kho 5.378.851.489 39,53 1.426.403.177 64,43 8.885.151.688 165,19 24,9
TSLĐ khác 1.830.443.581 13,46 2.027.706.039 9,15 197.262.458 10,77 -4,31
Tài sản cố định 1.516.720.434 11,15 1.199.461.424 5,42 -317.259.210 -20,92 -5,73
Tài sản cố định 1.508.820.434 11,09 1.191.561.424 5,38 -317.259.210 -21,03 -5,71
Phí XDCB dở dang 7.900.000 0,06 7.900.000 0,004 0 0 -0,02
Tổng cộng 13.606.033.245 00 22.139.390.777 00 8.533.657.532 7,72
2. Tình hình tài sản của Công ty.
Qua bảng trên ta thấy, tổng tài sản của Công ty tăng lên với số tiền là
8.533.657.532 với tỷ lệ là 62,72%. Tổng tài sản tăng là do tài sản lu động tăng lên,
còn tài sản cố định giảm đi. Tỷ trọng tài sản lu động và tài sản cố định có tỷ trọng
rất lớn. Tài sản lu động có tỷ trọng lớn hơn rất nhiều lần so với tài sản cố định.
Công ty Bách hoá Hà Nội là một doanh nghiệp thơng mại nên tỷ trọng giữa tài sản
lu động và tài sản cố định nh vậy là hợp lý, bởi vì ở doanh nghiệp thơng mại đòi
hỏi phải có tài sản lu động chiếm tỷ trọng lớn, đặc biệt là hàng tồn kho phải chiếm
tỷ trọng lớn để phục vụ trực tiếp cho quá trình lu thông của doanh nghiệp.
12
Chuyên đề thực tập tổng hợp
3. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công nợ của Công ty.
Chỉ tiêu
Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TL
(%)
TT
(%)
Công nợ phải thu
2.415.419.316 100 3.031.683.730 100 616.264.414 25,51 0
Phải thu khách hàng 1.419.588.968 58,73 1.048.875.736 34,6 -370.713.232 -26,11 -24,17
Trả trớc ngời bán 162.309.495 6,72 930.516.571 30,69 768.207.076 473,8 23,97
Phải thu tạm ứng 595.891.642 24,67 887.237.526 29,27 291.345.884 48,89 4,6
Phải thu khác 237.629.211 9,84 165.053.897 5,44 -72.575.214 -30,54 4,4
Công nợ phải trả 8.087.128.221 100 163.368.403.66
6
100 8.249.712.145 102,0
1
0
Nợ ngắn hạn 8.087.128.221 100 163.368.403.66
6
100 8.249.712.145 102,0
1
0
Tình hình công nợ phải thu của Công ty tăng lên với số tiền và tỷ lệ khá cao.
Đó là do việc Công ty tạm ứng trớc và trả trớc cho ngời bán tăng lên, còn phải thu
của khách hàng giảm so với đầu năm. Công nợ phải trả của Công ty hoàn toàn là
nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên với tỷ lệ rất cao, tới 102,01%.
Khả năng thanh toán của Công ty: vì Công ty Bách hoá Hà Nội là Công ty th-
ơng mại, nên ta chỉ quan tâm đến nguồn thanh toán nợ ngắn hạn.
= = = 2,54
Khả năng thanh toán toàn bộ nợ ngắn hạn của Công ty là rất tốt, Công ty
hoàn toàn có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và vẫn có thể hoạt động kinh doanh
bình thờng.
=
= = 0,809
Khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn của Công ty không đợc tốt, bởi vì
hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lu động.
13
Chuyên đề thực tập tổng hợp
phần III
tình hình thực hiện các nghiệp vụ
kế toán của Công ty
I. Kế toán nghiệp vụ mua hàng.
1. Chứng từ sử dụng.
Hoá đơn do ngời bán lập gồm có:
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
Biên bản giao nhận hàng hoá
Phiếu nhập kho
Các chứng từ thanh toán.
- Phiếu chi
- Phiếu báo nợ
- Giấy nhận nợ
2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 156 hàng hoá
Tài khoản 133
3. Phơng pháp hạch toán
Khi mua hàng hoá vào nhập kho, căn cứ hoá đơn phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 1561
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112
Phát sinh chi phí liên quan đến quá trình mua hàng hoá, kế toán ghi:
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét