Thứ Năm, 6 tháng 3, 2014
Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường cao đẳng nghề công nghệ và nông lâm phú thọ trong giai đoạn hiện nay
5
1.2.6.Công nghệ, công nghệ thông tin
1.2.6.1. Khái niệm công nghệ: Là tập hợp các phương pháp, quy trình kỹ năng, bí quyết, công
cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.
1.2.6.2. Khái niệm công nghệ thông tin: CNTT là một hệ thống các phương pháp khoa học,
công nghệ, phương tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ
thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các
thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa,… của con người.
1.2.7. Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là tổ hợp nhiều cách thức tiến hành cụ thể của chủ thể ( nhà quản lý
) sử dụng để tác động đến đối tượng quản lý nhằm chiếm lĩnh hoặc biến đổi đối tượng theo
mục đích của nhà quản lý.
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
1.3.1. Môi trường học tập đa phương tiện
Môi trường học tập ĐPT là môi trường học tập được trang bị, lắp đặt các phương tiện
truyền thông (Multimedia) và các điều kiện đảm bảo cho các phương tiện đó hoạt động tốt.
1.3.2.Phần mềm dạy học
Các phần mềm có thể hỗ trợ cho GV soạn giáo án, thiết kế các đoạn phim, các bức
ảnh tĩnh, bức ảnh động, mô phỏng thí nghiệm, tạo ra phòng thí nghiệm ảo… để dạy học được
gọi là phần mềm dạy học.
1.3.3. Giáo án dạy học tích cực có ứng dụng công nghệ thông tin và giáo án dạy học tích
cực điện tử
1.3.3.1. Giáo án: Giáo án (kế hoạch bài học) là dàn ý lên lớp của GV bao gồm đề bài của giờ
lên lớp, mục đích giáo dục và giáo dưỡng, nội dung, phương pháp, thiết
bị, những hoạt động cụ thể của thầy và trò, khâu kiểm tra đánh giá…tất cả được
ghi ngắn gọn theo trình tự thực tế sẽ diễn ra trong giờ lên lớp.
1.3.3.2. Giáo án dạy học tích cực: GADHTC là giáo án được thiết kế theo hướng tích cực hóa
quá trình dạy học; biến quá trình dạy học thành quá trình dạy học tích cực; tích cực hóa quá
trình nhận thức, quá trình tư duy của HS.
1.3.3.3. Giáo án dạy học tích cực có ứng dụng công nghệ thông tin: GADHTC có ứng dụng
CNTT là GADHTC trong đó một số nội dung kiến thức, kỹ năng quan trọng cần hình thành
cho HS trong quá trình dạy học lại quá trìu tượng đối với các em mà các loại hình TBDH
truyền thống không thể hiện nổi thì sẽ được số hoá (ứng dụng CNTT) để trình chiếu trong một
6
thời gian rất ngắn cho HS, đảm bảo phù hợp với nhu cầu nhận thức của HS, giúp cho HS tự
mình chiếm lĩnh các kiến thức và kỹ năng mới.
1.3.3.4. Giáo án dạy học tích cực điện tử: GADHTC điện tử là GADHTC có ứng dụng CNTT
mà có tương tác của HS với các tư liệu điện tử này. Các tư liệu điện tử này tạo được sự tương
tác của HS với máy tính đã giúp HS tự mình phát hiện kiến thức và hình thành kĩ năng mới.
1.3.4. Các mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Có 3 mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học. Mức độ 1: Giáo viên sử dụng
MS.PowerPoint để thiết kế các bản trình chiếu điện tử; mức độ 2: Giáo viên thiết kế và sử
dụng GADHTC có ứng dụng CNTT.; mức độ 3: Giáo viên thiết kế và sử dụng GADHTC điện
tử ( Giáo án điện tử
1.4. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở Trƣờng Cao đẳng Nghề
1.4.1. Quản lý việc xây dựng và sử dụng phòng học đa phương tiện
1.4.1.1. Quản lý việc xây dựng phòng học đa phương tiện
1.4.1.2. Quản lý việc sử dụng phòng học đa phương tiện
1.4.2. Quản lý việc sử dụng các phần mềm dạy học
Để quản lý việc sử dụng các phần mềm dạy học được hiệu quả, hiệu trưởng trường
giao nhiệm vụ cho các khoa chuyên môn cử một GV trong khoa của mình tìm hiểu các phần
mềm dạy học bộ môn mà mình đang tham gia giảng dạy.
1.4.3. Quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng công nghệ
thông tin
1.4.3.1. Quản lý việc thiết kế giáo án dạy học tích cực có ứng dụng công nghệ thông tin
* Lập kế hoạch thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT
*Tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT
*Kiểm tra, đánh giá việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT
1.4.3.2 . Quản lý việc sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT
* Lập kế hoạch sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT
* Tổ chức, chỉ đạo việc sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT
* Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT
Tiểu kết chƣơng 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY
HỌC Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ VÀ NÔNG LÂM PHÚ THỌ
2.1. Khái quát về Trƣờng cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
7
Trường cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ được thành lập trên cơ sở nâng
cấp trường trung cấp nghề Cơ điện và Nông lâm Phú Thọ theo Quyết định số 228/QĐ-
LĐTBXH ngày 11/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trụ sở
chính của trường đặt tại xã Hà Lộc, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
- Điện thoại: (0210) 760.256; Fax: (0210) 760.200
- Website: www.voctech-pt.edu.vn
- E-mail: codiennonglam@voctech-pt.edu.vn
- Bộ chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.1.2. Nhiệm vụ của nhà trường
- Đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất dịch vụ ở các trình độ cao
đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề;
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học &công nghệ, chuyển giao các tiến
bộ kỹ thuật công nghệ.
2.1.3. Đội ngũ giáo viên Trường
2.1.3.1. Về số lượng:
ĐNGV của trường tính đến 10/2011được thể hiện qua bảng 2.1:
Bảng 2.1. Thống kê số lượng giáo viên theo khoa, bộ môn từ 2008 - 2011
Năm học
Đơn vị
2008 - 2009
2009 - 2010
2010 - 2011
Khoa Khoa học cơ bản
10
07
06
Khoa Nông lâm
18
18
20
Khoa Điện - Điện tử
05
6
08
Khoa Cơ khí - Động lực
13
15
17
Khoa Xe - máy
20
20
19
Khoa Kinh tế
0
08
10
Bộ môn Chế biến gỗ
04
04
04
Bộ môn Mác Lê Nin
0
02
02
Trung tâm Đào tạo PTNT
07
07
07
Tổng số
77
87
93
(Nguồn số liệu: Phòng Đào tạo trường CĐN Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ)
2.1.3.2. Về chất lượng
* Trình độ chuyên môn:
Theo chuẩn qui định số giáo viên đạt chuẩn kỹ năng dạy cao đẳng nghề còn ở mức rất thấp.
Thực trạng trình độ chuyên môn của ĐNGV trường cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm
Phú Thọ từ 2008 - 2011 được thống kê dưới đây:
Bảng 2.2. Thống kê trình độ chuyên môn giáo viên theo khoa, bộ môn
(Năm học 2010 - 2011)
8
Trình độ
Đơn vị
Tổng
số GV
Thạc
sĩ
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
CNKT
(thợ bậc cao)
Khoa Khoa học cơ bản
06
06
Khoa Nông lâm
20
04
16
Khoa Điện – Điện tử
08
06
01
01
Khoa Cơ khí – Động lực
17
01
12
01
03
Khoa Xe, máy
19
05
02
12
Khoa Kinh tế
10
01
09
Bộ môn Chế biến gỗ
04
01
01
02
Bộ môn Mác Lê Nin
02
02
Trung tâm Đào tạo PTNT
07
03
04
Tổng số
93
10
61
04
01
17
Tỷ lệ (%)
100
10,8
65,6
4,3
1,1
18,3
(Nguồn số liệu: Phòng HC-TC trường CĐN Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ)
* Trình độ sư phạm
Thực trạng trình độ sự phạm ĐNGV nhà trường được thống kê như sau:
Bảng 2.3. Thống kê trình độ sư phạm của giáo viên từ 2008 – 2011
Năm học
Trình độ
2008 – 2009
2009 – 2010
2010 - 2011
Chuyên ngành sư phạm (ĐH, SPKT)
13
15
14
Sư phạm bậc 2 (sư phạm nghề)
37
41
79
Sư phạm bậc 1
21
23
Chưa có nghiệp vụ sư phạm
06
08
Cộng
77
87
93
(Nguồn số liệu: Phòng Đào tạo trường CĐN Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ)
Hiện nay 100% ĐNGV nhà trường đều đạt chuẩn về trình độ sư phạm theo quy định của
Nhà nước về dạy nghề.
*Trình độ tin học
Thực trạng trình độ tin học ĐNGV nhà trường được thống kê ở bảng 2.4:
Từ bảng thống kê (2.4) trình độ tin học ĐNGV nhà trường từ 2008-2011
cho thấy: ĐNGV nhà trường đều có trình độ tin học từ A trở lên. Đối chiếu với chuẩn qui
định thì cơ bản ĐNGV là đạt chuẩn.
Bảng 2.4. Thống kê trình độ tin học của giáo viên từ 2008 – 2011
Năm học
Trình độ
2008 – 2009
2009 – 2010
2010 - 2011
Chuyên ngành tin (ĐH, CĐ)
01
01
01
Trình độ C
03
05
05
Trình độ B
43
49
50
Trình độ A
21
27
36
Chưa có trình độ
09
05
01
9
Cộng
77
87
93
(Nguồn số liệu: Phòng HC-TC trường CĐN Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ)
2.1.4. Về tình hình cơ sở vật chất của trƣờng
2.1.4.1.Về cơ sở vật chất trường học/ Cơ sở vật chất sư phạm
+ Diện tích xây dựng:Diện tích xây dựng 26.750m
2
. Nhà trường hiện có 2534 m
2
phòng
học; 3.184 m
2
xưởng thực hành thực tập; 3.600 m
2
ký túc xá; 150 m
2
thư viện; 13000 m
2
vườn
ươm; 600 m
2
nhà làm việc.
2.1.4.2.Về thiết bị dạy học
Bảng 2.5. Thống kê TBDH của trường (Tại thời điểm 6/ 2011)
CSVC – TBDH hiện đại
Đơn vị tính
Số lượng
Phòng
Máy
Phòng học ĐPT
Phòng
0
0
Phòng máy vi tính
Phòng
2
45
Phòng thư viện điện tử
Phòng
0
Phòng truy cập Internet cho GV
Phòng
1
Bảng kỹ thuật số
Chiếc
0
Máy chiếu đa năng
Chiếc
06
Đài Cassette
Chiếc
2
2
Máy quét ảnh – Scaner
Chiếc
0
03
Máy ảnh kỹ thuật số
Chiếc
0
04
Máy quay phim kỹ thuật số SONY
Chiếc
01
Máy tính xách tay (Laptop)
Chiếc
20
Đường truyền Internet
Đường
1
Tăng âm, loa
Bộ
02
Qua bảng thống kê 2.5 ta thấy Trường đã đầu tư phòng máy vi tính, nhưng chưa có
phòng học ĐPT và phòng thư viện điện tử.
2.1.5. Thực trạng dạy học ở Trường
Bảng 2.6. Thống kê mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của cán bộ
quản lý, cán bộ giáo viên trong trường
Tổng số CBQL, CBGV được
điều tra
Các mức độ
Số lượng
Tỉ lệ %
93
Thường xuyên
22
23,65 %
Đôi khi
63
67,74 %
Chưa bao giờ
08
8,61%
Qua Bảng thống kê 2.6 có thể thấy việc ứng dụng CNTT trong dạy học đã được GV ở các khoa
thực hiện nhưng không thường xuyên và rất ít.
10
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các khoa, bộ môn trong
Trƣờng
2.2.1. Việc triển khai thực hiện chỉ thị, nghị quyết, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà
nước và những điều kiện để phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở
Trường
Về cơ chế chính sách: Nhìn chung đã có những văn bản quy định, khung pháp lý cho
giáo dục nói chung và dạy nghề nói riêng như Luật dạy nghề 2006, Điều lệ trường Cao đẳng
nghề, quy định trường chuẩn, chế độ lương bổng, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
2.2.2. Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên về việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học ở Trường
Nhận thức về ứng dụng CNTT trong dạy học vẫn còn có những ý kiến khác nhau
chưa có sự thống nhất . Toàn bộ CBQL của Trường đều cho rằng cần thiết phải ứng dụng
CNTT trong dạy học nhưng khi đề cập đến cách thức để ứng dụng như thế nào thì còn lúng
túng.
2.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
2.2.3.1.Sử dụng phòng học đa phương tiện
Tính đến tháng 10 năm 2011, trường chưa có phòng học ĐPT, cho nên việc ứng dụng
CNTT trong các giờ dạy của GV vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến
chất lượng các giờ dạy chất lượng chưa cao.
2.2.4. Sử dụng phần mềm dạy học
Trong quá trình soạn bản trình chiếu điện tử bằng phần mềm PowerPoint, chỉ có 26 %
GV có khai thác thêm một số phần mềm ứng dụng. Việc GV sử dụng các phần mềm dạy học
để thiết kế tư liệu điện tử tích hợp vào GADHTC còn rất hạn chế.
2.2.5. Thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng công nghệ thông tin
Trong kết quả điều tra của chúng tôi về vấn đề này cho thấy trong số những GV được
điều tra có: 77% đã từng soạn giảng bằng GADHTC có ứng dụng CNTT; 23% còn lại chưa
bao giờ soạn giảng bằng loại giáo án này.
2.3. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
2.3.1. Quản lý việc xây dựng và sử dụng phòng học đa phương tiện
Đến tháng 10 năm 2011 các khoa trong trường đều chưa có phòng học ĐPT nên tác
giả đã không tiến hành điều tra đối với thực trạng quản lý việc sử dụng phòng học ĐPT
trường.
2.3.2. Quản lý việc sử dụng phần mềm dạy học
11
Trong quá trình điều tra thực tế ở các khoa cho thấy: 100% GV cho rằng việc có sử
dụng hay không sử dụng các phần mềm dạy học là không bắt buộc; 74 % GV chưa bao giờ
được tham gia các lớp tập huấn để nghiên cứu về các phần mềm dạy học; 100% GV không
nhận được sự hỗ trợ về CNTT khi tiến hành soạn giảng bằng GADHTC có ứng dụng CNTT.
2.3.3. Quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng công nghệ
thông tin
2.3.3.1. Lập kế hoạch
Đã có kế hoạch nhưng vẫn ở mức chung chung, chưa thực sự bám sát vào tình
hình thực tế về năng lực sư phạm, trình độ tin học của đội ngũ GV và CSVC, TBDH hiện đại
của nhà trường.
2.3.3.2. Tổ chức thực hiện
Khâu tổ chức thực hiện của trường chưa được thống nhất, phần lớn do các văn bản chỉ
đạo vẫn còn rất chung chung, chỉ là tăng cường, tích cực , còn các tài liệu liên quan đến ứng
dụng và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học lại chưa được cung cấp đầy đủ, mà đa số là
giáo viên tự sưu tầm, tự nghiên cứu.
2.3.3.3. Chỉ đạo
Phần lớn các đơn vị đã làm tốt công tác chỉ đạo, khuyến khích động viên GV tích cực ứng
dụng CNTT trong dạy học, chú trọng công tác đầu tư CSVTH
Tuy nhiên, quản lý công tác này còn mang tính tự phát, không đồng nhất.
2.3.3.4. Kiểm tra đánh giá
CBQL của các trường đã đề ra ngay từ khâu lập kế hoạch và tổ chức thực hiện qua các
đợt thao giảng, dự giờ hay các hội thi Tuy nhiên hoạt động điều chỉnh sửa chữa và uốn nắn
việc thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT lại chưa được thực hiện có hiệu quả.
Chưa tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm quá trình thực hiện.
2.4. Phân tích thực trạng ứng dụng và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học của
trƣờng Cao đẳng nghề công nghệ Nông lâm Phú Thọ
2.4.1. Mặt mạnh
Đội ngũ cán bộ quản lý và phần lớn đội ngũ GV của trường đã nhận thức được tầm
quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Cơ sở vật chất thiết bị cần thiết cho ứng
dụng CNTT bước đầu đã được đầu tư, việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng ứng dụng
CNTT vào dạy học đã được thực hiện ở tất cả các khoa, bộ môn trong trường.
2.4.2. Mặt yếu
12
-Số phòng học ĐPT; Phòng thư viện điện tử đều chưa có. Việc khai thác và phát huy hiệu
quả sử dụng CSVC, hạ tầng CNTT còn rất thấp, số giờ dạy có sử dụng TBDH hiện đại còn ít.
Kỹ năng sử dụng TBDH hiện đại chưa thành thạo, nhuần nhuyễn.
- Chưa có sự thống nhất, đồng thuận của CBGV trong việc thiết kế và sử dụng GADHTC có
ứng dụng CNTT.
2.4.3. Phân tích nguyên nhân tồn tại
Những hạn chế, bất cập của việc ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý ứng dụng
CNTT trong trong dạy học Của trường Cao đẳng nghề Công nghệ
và Nông lâm Phú Thọ có cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Tiểu kết chƣơng 2
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY
HỌC Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ
VÀ NÔNG LÂM PHÚ THỌ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp
+ Các văn kiện của Đảng, Nhà nước và ngành GD - ĐT về ứng dụng CNTT.
+ Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở đơn vị.
3.2. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp
-Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ
-Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
-Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và tính hiệu quả
3.3. Các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trƣờng Cao
đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho giáo viên về tầm quan trọng của
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong trong dạy học
3.3.1.1. Mục đích của biện pháp: Tạo sự nhất trí, đồng thuận trong CBQL,CBGV trong trường.
Từ đó có được sự chuyển biến về nhận thức cho đội ngũ CBQL và GV để họ hiểu đúng và sâu
sắc về vai trò, bản chất của giáo án DHTC có ứng dụng CNTT.
3.3.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
-Lãnh đạo nhà trường phải là người tiên phong, đi đầu trong việc ứng dụng các
tiện ích của CNTT thông tin đem lại, tạo ra phong trào và là tấm gương sáng cho cán
bộ, giáo viên trong nhà trường noi theo.
- CBQL là phải tuyên truyền cho tập thể nhà trường nhận thức rõ tầm quan trọng, tính
cần thiết phải đi trước, đón đầu ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào dạy học, đồng thời
13
phải hiểu đúng, vận dụng đúng hài hòa, hợp lý tránh lạm dụng thì mới nâng cao chất lượng
dạy học.
3.3.1.3. Điều kiện thực hiện
- Đối với cán bộ quản lý: Có sự nhất trí đồng thuận trong lãnh đạo nhà trường về
đường lối, chủ trương của ngành về việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học. Lãnh đạo
nhà trường phải hiểu rõ xu thế phát triển tất yếu của thời đại đó là sự phát triển mạnh mẽ của
Khoa học - Công nghệ.
- Đối với giáo viên: Tự bản thân mỗi giáo viên phải chủ động đổi mới tư duy, nhận
thức đúng vai trò của CNTT và bản chất giáo án DHTC có ứng dụng CNTT trong giai đoạn
hiện nay, có trách nhiệm với nghề nghiệp .
- Tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nói chung và CNTT nói riêng.
3.3.2. Biện pháp 2: Tăng cường đầu tư mua sắm thiết bị dạy học hiện đại, xây dựng phòng
học đa phương tiện để ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong dạy học
3.3.2.1. Mục đích của biện pháp: Xây dựng được phòng học đa phương tiện cho các khoa,
bộ môn. Nâng cao hiệu quả việc sử dụng CSVCTH trong đào tạo.
3.3.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Xây dựng kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách Nhà nước cấp, nguồn
vốn mục tiêu chương trình và nguồn phúc lợi đào tạo của đơn vị để đầu tư, nâng cấp CSVC, TBDH
hiện đại .
- Thành lập bộ phận chuyên trách để quản lý TBDH hiện đại
- Xây dựng và sử dụng phòng học ĐPT.
- Kiểm tra, đánh giá về việc sử dụng và quản lý phòng học ĐPT.
3.3.3. Biện pháp 3: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên của các khoa, bộ môn về
kiến thức, kỹ năng tin học cơ bản và nâng cao kỹ năng sử dụng một số phần mềm dạy học
3.3.3.1. Mục đích của biện pháp: Có được đội ngũ GV dạy nghề sử dụng thành thạo máy vi
tính và một số TBDH hiện đại đồng thời cũng có một số kỹ năng cơ bản trong việc khai thác,
tìm kiếm các tư liệu trên mạng Internet.
3.3.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Cần bồi dưỡng kỹ năng sau:
- Kỹ năng sử dụng máy tính
- Kỹ năng sử dụng một số chức năng thông dụng của TBDH hiện đại như máy chiếu
đa năng; bảng cảm ứng và cách vận hành những thiết bị này trong phòng học ĐPT.
14
- Kỹ năng tìm kiếm và khai thác thông tin trên mạng Internet…
3.3.3.3.Điều kiện thực hiện : Ban giám hiệu trường phải thật sự quan tâm đến vấn đề trình độ
CNTT của giáo viên.
3.3.4. Biện pháp 4: Xây dựng quy trình thiết kế giáo án dạy học tích cực có ứng dụng công
nghệ thông tin
3.3.4.1. Mục đích của biện pháp: Xây dựng được một quy trình chuẩn áp dụng cho GV của
khoa chuyên môn, tổ bộ môn khi thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT.
3.3.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Để thiết kế được GADHTC phải trải qua 5 bước :
* Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
* Bước 2: Lựa chọn nội dung
* Bước 3 lựa chọn phối hợp các phương pháp dạy học
* Bước 4: Lựa chọn TBDH
* Bước 5: Thiết kế các hoạt động nhận thức của HS
Trên cơ sở GV đã nắm vững việc thiết kế GADHTC, CBQL có thể hướng dẫn GV thiết kế
GADHTC có ứng dụng CNTT theo quy trình sau:
*Bước 1: Chuẩn bị
* Bước 2: Chọn lọc những nội dung cần ứng dụng CNTT trong bài dạy
*Bước 3: Lựa chọn các phần mềm, thể hiện trên bảng động các hiệu ứng hình ảnh, âm thanh
thiết kế các thí nghiệm ảo, mô phỏng .tạo sự tương tác giữa học sinh và máy vi tính bằng
phần mềm Macromedia Flash
* Bước 4: Kiểm tra và hoàn thiện công việc thiết kế nội dung tư liệu điện tử
3.3.4.3.Điều kiện thực hiện
- Lãnh đạo các cấp phải nắm vững được đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước, Bộ , Sở về ứng dụng CNTT trong dạy học. Đặc biệt việc sử dụng giáo án
DHTC có ứng dụng CNTT để hướng dẫn và quản lý đạt hiệu quả cao nhất.
3.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng quy trình sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng công
nghệ thông tin
3.3.5.1. Mục đích của biện pháp: Có được quy trình chuẩn áp dụng cho GV cao đẳng nghề giảng
dạy ở tất cả các nghề, các môn khi sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT trong các bài giảng.
3.3.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp .
Để GV sử dụng có hiệu qủa GADHTC có ứng dụng CNTT, CBQL cần hướng dẫn họ
sử dụng loại giáo án này theo quy trình sau:
- Bước 1: Chuẩn bị cho các giờ dạy bằng GADHTC có ứng dụng CNTT
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét