Chủ Nhật, 16 tháng 3, 2014

Kế toán tài sản cố định - Luận văn - Báo cáo thực tập


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Kế toán tài sản cố định - Luận văn - Báo cáo thực tập": http://123doc.vn/document/1039341-ke-toan-tai-san-co-dinh-luan-van-bao-cao-thuc-tap.htm


a. Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
Sơ đồ bộ máy quản lý
Dựa vào quy mô của doanh nghiệp bộ máy quản lý được bố trí theo
chức năng trực tuyến, cụ thể là:
- Hội đồng quản trị: Bao gồm 2 người (giám đốc và phó giám đốc)
+ Giám đốc: Là người có quyền hạn cao nhất để quyết định mọi vấn đề
trong doanh nghiệp.
+ Phó giám đốc: là người giúp giám đốc trong việc điều hành sản xuất
kinh doanh kiêm mặt kỹ thuật của doanh nghiệp
- Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc quản lý công
tác kế hoạch phối hợp để chuẩn bị các điều kiện triển khai sản xuất, lập tổng
hợp kế hoạch, tiến độ sản xuất.
5
Giám đốc
Phòng
kế toán
Phòng
kỹ thuật
Phòng
Hành chính
Phòng
Tổ chức
Phòng
kế hoạch
Phó giám đốc
Các đơn vị sản xuất trực thuộc
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu quản lý công tác kỹ thuật
• Xây dựng quy trình sản xuất, quy trình công nghệ, định mức kỹ thuật,
hợp chuẩn sản phẩm, tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm công trình, vật tư,
kỹ thuật, thực hiện công tác kế hoạch thiết bị, lập kế hoạch sửa chữa…
• Bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân viên
- Phòng hành chính:
• Lập kế hoạch thu chi tài chính tín dụng ngân hàng và quản lý tiền
mặt.
• Thanh toán lương cho công nhân viên
• Thực hiện công tác kiểm tra quản lý tài chính - kế toán, thống kê để
đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời.
• Làm công tác văn thư lưu trữ, tiếp nhận công văn, công tác bảo vệ,
phục vụ sản xuất.
- Phòng kế toán: giúp cho giám đốc quản lý tài chính, quản lý kinh tế
phát sinh đảm nhiệm lĩnh vực quản lý định mức tiêu hao nguyên vật liệu đồng
thời còn làm nhiệm vụ báo cáo tình hình tài chính với cơ quan chức năng và
hạch toán lỗ lãi.
b. Tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị
Bộ máy kế toán chính là cánh tay đắc lực của giám đốc. Nó cung cấp
các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua các số liệu kế toán
cung cấp giúp cho ban giám đốc và phòng ban chức năng nắm bắt được tình
hình hoạt động của đơn vị đề ra quyết định phù hợp. Toàn bộ công tác tài
chính kế toán đều được thực hiện trọn vẹn từ khâu đầu đến khâu cuối trên
phòng tài chính của doanh nghiệp. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ
chức quản lý kế toán tại đơn vị được thực hiện dưới hình thức tập trung.
Nhiệm vụ và chức năng của phòng kế toán: phòng kế toán trong doanh
nghiệp bao gồm có:
6
- Kế toán trưởng; Tham mưu cho giám đốc, chỉ đạo tổ chức thực hiện
chứng từ kế toán, hệ thống kế toán toàn công ty và có nhiệm vụ quyền hạn
theo quy định của pháp luật.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp chi phí, tính giá thành sản
phẩm, xác định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lập báo cáo quyết toán
tài chính hàng quý, hàng năm…
-Kế toán tiền mặt, tiền gửi , tiền vay, công nợ…. theo dõi tình hình tiền
thu chi hàng ngày và theo dõi cập nhật thường xuyên việc thu, chi tiền gửi,
quan hệ với các ngân hàng để vay và để gửi tiền. Ngoài ra kế toán còn phải
theo dõi công việc thanh toán với khách hàng về việc mua bán vật tư, các hợp
đồng kinh tế…
- Kế toán tài sản cố định vật tư: Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư,
tăng, giảm TSCĐ, kế hoạch mua sắm, xây dựng mới TSCĐ, phân bổ số khấu
hao để đưa vào giá thành sản phẩm.
- Thủ kho thủ quỹ: Quản lý việc thu, chi tiền mặt, vật tư tại kho
- Kế toán các đơn vị thành viên trực thuộc: có nhiệm vụ tập hợp chứng
từ hàng tuần, tháng để gửi về phòng hành chính tại doanh nghiệp, lập báo cáo
thống kê hàng tháng của đơn vị.
Sơ đồ bộ máy kế toán
7
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
(tập hợp
chi phí và
tính giá
thành)
Kế toán
tiền mặt
tiền gửi
tiền vay,
công nợ
Kế toán
lao động
tiền lương,
BH
Kế toán
TSCĐ,
vật tư
Bộ phận
tài chính
Kế toán các đơn vị
thành viên trực thuộc
8
* Hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng
- Hình thức kế toán áp dụng là: Nhật ký sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếm
Đặc điểm chủ yếu của hình thức ghi sổ kế toán này là: Hàng ngày khi
nhận được các chứng từ gốc (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất…)
kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản từ đó để lập bảng cân
đối số phát sinh vào cuối tháng và lập báo cáo tài chính. Cũng từ các chứng từ
gốc hàng ngày kế toán ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết, lập bảng tổng hợp chi
tiết vào cuối tháng để đối chiếu sổ cái các tài khoản.
4. Tổ chức sản xuất
Quy trình sản xuất, kinh doanh chính của doanh nghiệp
9
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Nhật ký sổ cái
Bảng cân đối số PS
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ KT chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
- Quá trình xây dựng : thì sản phẩm của nó là xây dựng kết cấu hạ
tầng… đặc điểm của sản phẩm là đơn chiếc, phạm vị rộng, phần lớn làm ở các
khu vực đang phát triển… Do đặc điểm của quy trình sản xuất nên việc thi
công các công trình còn vướng mắc rất nhiều hạn chế như các yếu tố: thời tiết
(nắng, mưa, bão…) địa hình thậm chí còn có cả con người…
- Sản phẩm từ các công trình tách rời với việc thanh toán và bán hàng
mặc dù vốn và thời gian bỏ do trong thời gian thi công là lớn. Đặc điểm rõ
nhất ở đây là phần lớn vốn cho xây dựng cơ bản là vật tư, thiết bị chiếm tới
70%.
- Tư vấn thiết kế: sản phẩm là dự án đầu tư kết quả, các bản thiết kế và
các dự toán lập dự án.
Sơ đồ: Quy trình công nghệ sản xuất
10
VLC (xi măng, sắt,
cát, đá…)
VLP (xăng, dầu máy,
điện nước…)
VLC (sắt thép)
VLP (que hàn điện)
VLC (giấy bút, mực,
DC khảo sát)
VLP (thước, màu…)
Công ty Bê tông sản
phẩm (cát, máy
kéo…)
Xưởng cơ khí
Cty tư vấn xây dựng
sản phẩm (bản vẽ thiết
kế xây dựng…)
LĐ, CCSX Máy hàn,
cà lê
Sản phẩm phụ
SP: Xây dựng công trình hạ tầng
5. Những thuận lợi khó khăn chủ yếu ảnh hưởng tới tình hình sản
xuất kinh doanh, hạch toán của doanh nghiệp trong thời kỳ hiện nay
- Trước hết phải kể tới thuận lợi của doanh nghiệp đo địa hình luôn
thực hiện trên những phần mặt bằng đã được tính toán và khảo sát trước đó…
là điều kiện rất quan trọng để phát triển ngành xây dựng.
- Thêm vào đó là tiềm năng sẵn có về nguồn lao động dồi dào, chủ yếu
là người lao động tại địa phương được tham gia hoạt động sản xuất trong
doanh nghiệp. Thông qua đó mà đơn vị đã giải quyết được việc làm cho nhiều
con em nhân dân địa phương tránh tình trạng dư thừa lao động dẫn đến thất
nghiệp.
- Như chúng ta đã biết đối với ngành xây dựng đây là một ngành kinh
tế mũi nhọn của đất nước nó luôn được chú trọng ở mọi lúc và mọi nơi… Do
nhu cầu của con người cộng thêm vào đó là xu thế công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước nên doanh nghiệp xây dựng tư nhân Thành Đạt đã nhanh chóng
chiếm được ưu thế trong nền kinh tế nước nhà. Do vậy mà hiệu quả kinh
doanh mà đơn vị đạt được là cao.
Bên cạnh những thuận lợi mà doanh nghiệp còn kể đến những khó khăn
ảnh hưởng tới công tác thực hiện thi công của đơn vị đó là: là doanh nghiệp
trẻ nên kiến thức và kinh nghiệm vốn còn hạn chế. Quan hệ hợp tác làm ăn có
hạn hẹp, thị trường tiêu thụ thiếu, tình trạng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
còn cao, nguồn lao động thiếu kinh nghiệm do kiến thức công việc hạn chế.
II. CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN
1. Kế toán vốn bằng tiền
1.1. Đặc điểm:
Kế toán vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động. Nó bao gồm
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng.
Kế toán vốn bằng tiền có tính lưu hoạt cao nhất, vốn bằng tiền được
dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua
sắm hoặc chi phí.
11
1.2. Chứng từ, trình tự luân chuyển chứng từ sử dụng
Kế toán tiền mặt: Để hạch toán tăng, giảm kế toán tiền mặt sử dụng các
chứng từ: Phiếu thu, phiếu chi
Sơ đồ: Trình tự luân chuyển
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếm
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền
mặt, kế toán vốn bằng tiền lập các phiếu thu, phiếu chi. Khi lập , lập thành 3
liên (sử dụng giấy than ghi một lần). Sau khi ghi đầy đủ các nội dung trên
phiếu và ký, chuyển chờ kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt sau đó
chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ để xuất, nhập quỹ.
Thủ quỹ giữ lại một liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp tiền
(người nhận tiền) 1 liên lưu tại quyển. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu, chi thủ
quỹ chuyển cho bộ phận kế toán vốn bằng tiền để kiểm tra, hoàn chỉnh chứng
12
Chứng từ gốc (phiếu
thu, phiếu chi…)
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái TK 111
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ chi tiết TK 111
Sổ tổng hợp chi
tiết TK 111
từ, ghi sổ nhật ký chung, sổ cái TK 111, và sau đó đối chiếu giữa sổ chi tiết
tổng hợp với sổ cái TK111, cuối cùng là tổ chức lưu trữ và bảo quản chứng
từ.
1.3. Phương pháp và cơ sở ghi sổ
a. Ghi sổ chi tiết: bao gồm sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết sổ tổng hợp TK
111.
- Sổ quỹ tiền mặt:
• Mục đích: Dùng để hạch toán chi tiết tình hình thu chi, tồn tại quỹ
• Cơ sở lập: là sổ quỹ từ năm trước, các phiếu thu, chi phát sinh trong
kỳ và sổ này do thủ quỹ, kế toán vốn bằng tiền cùng mở và ghi.
• Phương pháp ghi: đầu năm căn cứ vào số dư cuối năm trước để
chuyển sang số dư của đầu năm nay. Trong kỳ khi phát sinh các nghiệp vụ có
liên quan đến thu, chi tiền mặt bằng nội tệ phải ghi theo trình tự thời gian sau
đó tính số dư cuối mỗi ngày, cuối trang phải cộng chuyển sang trang sau.
Cuối tháng cộng tổng thu, chi và tính ra tồn quỹ mỗi tháng và lấy số liệu trên
sổ quỹ để lập sổ tổng hợp chi tiết TK 111.
- Sổ chi tiết TK 111:
• Cơ sở lập: Là các chứng từ gốc và sổ chi tiết TK 111 của kỳ trước
b. Sổ tổng hợp chi tiết TK 111
• Mục đích: Dùng để kiểm tra việc ghi chép trên sổ chi tiết và là cơ sở
để đối chiếu với sổ cái TK 111.
• Cơ sở lập: Dựa vào sổ quỹ và sổ tổng hợp chi tiết TK 111 của tháng
trước.
Phương pháp ghi: Cuối tháng căn cứ vào sổ quỹ để lập sổ tổng hợp chi
tiết TK 111 theo nguyên tắc: Mỗi một tên cấp (công ty, xưởng, cơ khí, các
đơn vị trực thuộc) được ghi vào 1 dòng cho các cột phù hợp, lấy số liệu của
tồn đầu kỳ, tổng số phát sinh trong kỳ để tính ra số dư cuối kỳ của mỗi một
cấp. Sau đó tính ra tổng chi, tổng thu và số tồn quỹ của cả tổng công ty. Số
13
liệu này được đối chiếu với sổ cái TK 111, theo nguyên tắc thì số liệu phải
khớp đúng.
c. Sổ tổng hợp
Để hạch toán tình hình tăng, giảm tiền mặt thì kế toán sử dụng sổ nhật
ký chung và sổ cái TK 111.
+ Sổ nhật ký chung:
• Mục đích: sổ này dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong kì và là cơ sở để ghi sổ cái TK 111.
• Cơ sở lập: Là tất cả các chứng từ như phiếu thu, phiếu chi…
Phương pháp ghi: ghi theo trình tự phát sinh thời gian phát sinh các
nghiệp vụ kinh tế.
Ví dụ: Phiếu chi số 1609 ngày 01/12/04
Cột 1: Ghi ngày tháng ghi sổ (Ngày 01/12/04)
Cột 2,3: Ghi số, ngày lập chứng từ (số 1609 ngày 01/12/04)
Cột 4: Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh: "Dục HS ứng xăng
dầu đi công tác Hà Nội"
Cột 5: Đánh dấu nghiệp vụ kinh tế ghi sổ nhật kí chung đã ghi sổ cái
TK 111.
Cột 6: Ghi số hiệu các TK: Ghi nợ TK 141, ghi có TK 111
Cột 7,8: Ghi số tiền phát sinh các TK ghi nợ 141, ghi có TK 111
Cuối mỗi trang sổ phải cộng số phát sinh để chuyển sang trang sau.
d. Sổ cái TK 111
• Mục đích: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán có liên quan đến TK 111 - tiền mặt.
Đến cuối tháng dùng để đối chiếu số liệu với sổ tổng hợp chi tiết TK 111.
• Cơ sở lập: Sổ cái kế toán TK 111 của kỳ trước và các chứng từ gốc.
Phương pháp ghi:
Cột 1: Ghi TK đối ứng với TK 111
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét