Thứ Năm, 13 tháng 3, 2014

một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng cấp thoát nước


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng cấp thoát nước": http://123doc.vn/document/1043473-mot-so-bien-phap-nang-cao-hieu-qua-su-dung-von-tai-cong-ty-xay-dung-cap-thoat-nuoc.htm


Khoá luận tốt nghiệp
Tài liệu tham khảo
Chơng 1
Vốn và hiệu quả sử dụng vốn
1.vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.Khái niệm về vốn kinh doanh
Tiền tệ ra đời là một trong những phát minh vĩ đại của loài ngời và điều đó
đã làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế-xã hội. Mọi sự vận động của sản xuất và
tiêu dùng đều có liên quan mật thiết với sự vận động của tiền tệ và có sự tác
động qua lại. Đồng tiền trở thành thớc đo chung của tất cả các hoạt động trong
nền kinh tế. Khái niệm vốn xuất hiện và vai trò của vốn trong nền kinh tế nói
chung, đối với doanh nghiệp nói riêng ngày càng trỏ nên quan trọng.
Từ trớc đến nay có rất nhiều quan niệm về vốn:
Theo các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn dới góc độ hiện vật. Họ cho
rằng vốn là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là cách
hiểu phù hợp với trình độ quản lý còn sơ khai. Nó rất đơn giản dễ hiểu nhng cha
đầy đủ, cha phản ánh đến mặt tài chính của vốn.
5
Khoá luận tốt nghiệp
Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tổng tiền do những ngời có
cổ phần trong Công ty đóng góp và họ nhận đợc phần thu nhập chia cho các
chứng khoán của Công ty. Quan điểm này có u điểm là đã đề cập đến mặt tài
chính của vốn. Khuyến khích các nhà đầu t tăng cờng đầu t, mỡ rộng và phát
triển sản xuất song nó còn hạn chế là không nói rõ nội dung và trạng thái của
vốn trong quá trình sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Một số nhà kinh tế học khác cho rằng: vốn có ý nghĩa là phần lợng sản
phẩm tạm thời phải hy sinh tiêu dùng hiện tại của nhà đầu t, để đẩy mạnh sản
xuất tăng tiêu dùng trong tơng lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về
đầu t nhiều hơn là về nguồn gốc và biểu hiện của vốn, do vật quan điểm này
củng không đáp ứng đợc yêu cầu về quản lý nâng cao hiệu quả của vốn củng nh
việc phân tích về vốn doanh nghiệp.
Hiểu theo nghĩa rộng, một số quan điểm lại cho rằng: vốn bao gồm toàn
bộ các yếu tố kinh tế đợc bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ nh tài sản hữu
hình,tài sản vô hình, các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đợc tích
luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của cán bộ điều hành cùng
chất lợng của đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp, các lợi thế về cạnh
tranh nh vị trí doanh nghiệp,uy tín doanh nghiệp Quan điểm này có ý nghĩa
quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong cơ chế thị trờng.
Tuy nhiên,việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là
khi trình độ quản lý kinh tế cha cao và pháp luật cha hoàn chỉnh nh nớc ta.
Theo Mác vốn là giá trị mang lại giá trị thặng d tức là vốn đại diện cho
một lợng giá trị nhất định để tạo ra một lợng giá trị mới. Vì thế, tiền chỉ đợc gọi
là vốn khi dùng để đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản lý
và sử dụng vốn, nhng quan điểm này mang tính chất trìu tợng, do vậy hạn chế về
ý nghĩa đối với hạch toán và phân tích quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Các quan điểm về vốn ở trên, một mặt thể hiện đợc vai trò tác dụng trong
những điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ thể. Nh-
ng mặt khác, trong cơ chế thị trờng hiện nay, đứng trên góc độ hạch toán và
quản lý, các quan điểm đó cha đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quản lý, hạch
toán, phân tích đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở phân
tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm về vốn cần phải thể hiện đợc bốn
vấn đề sau:
6
Khoá luận tốt nghiệp
-Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc
dân đợc tái đầu t, để phân biệt đợc với vốn đất đai, vốn nhân lực.
-Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trính sản là tài sản
vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ)và tài sản tài chính (tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán )là cơ sở để ra các biện pháp quản
lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
-Phải chỉ ra đợc mối quan hệ mật thiết giữa vốn với các nhân tố khác của
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp(đất đai, lao động),
điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải xem xét đến quá trình sử dụng vốn nh thế
nào cho có hiệu qủa.
-Phải thể hiện mục đích quản lý sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích
kinh tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại. Vấn đề này sẽ định hớng cho quá trình
quản lý kinh tế nói chung, quản lý vốn của doanh nghiệp nói riêng.
Từ bốn vấn đề trên, nói tóm lại vốn đợc hiểu là: Vôn là một phần thu nhập
quốc dân dới dạng tài sản vật chất và tài sản tài chính đợc các cá nhân, các tổ
chức, các doanh nghiệp bỏ tiền ra tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
tối đa hoá lợi ích.
1.2.Đặc trng của vốn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải có t
liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh
là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Để tạo ra
các yếu tố phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có một lợng vốn nhất định ban đầu, có tiền vốn doanh nghiệp mới tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng nh trả tiền lơng cho ngời lao động. Sau khi
tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp dành một phần doanh thu thu đợc để bù đắp lại
giá trị tài sản cố định (TSCĐ) đã bị hao mòn, chi phí vật t đã bị tiêu hao và một
phần để tạo lập quỹ dự trữ cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Nh vậy có thể thấy các t liệu lao động và đối tợng lao động mà doanh nghiệp
phải đầu t mua sắm cho hoạt động sản xuất kinh doanh là hình thái hiện vật của
vốn sản xuất kinh doanh. Vốn bằng tiền là tiền đề cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh nghiệp. Do vậy, vốn sản xuất kinh doanh mang các đặc trng cơ
bản sau:
-Vốn phải đại diện cho một lợng tài sản nhất định có nghĩa là vốn đợc
biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
7
Khoá luận tốt nghiệp
-Vốn phải vận động sinh lời, đạt đợc mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp.
-Vốn phải tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định mới có thể phát huy
tác dụng để đầu t vào sản xuất kinh doanh.
-Vốn phải có giá trị về mặt thời gian. Khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, vốn luôn luôn biến động và chuyển hình thái vật chất theo thời gian
và không gian theo công thức:
T H SX H T
-Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải đợc quả lý chặt chẽ
theo những nguyên tắc nhất định.
-Vốn đợc quan niệm là một hàng hoá và là hàng hoá đặc biệt, có thể mua
hoặc bán bản quyền sử dụng vốn trên thị trờng, tạo nên sự giao lu sôi động trên
thị trờng vốn, thị trờng tài chính.
Nh vậy, vốn ban đầu là hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật t hàng
hoá, đó là t liệu lao động và đối tợng lao động trãi qua quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm lao vụ, dịch vụ xong, vốn chuyển sang hình thái hàng hoá sản phẩm.
Cuối cùng khi tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ xong, vốn lại trở về hình thái
tiền tệ. Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên cùng một lúc vốn sản xuất kinh doanh nghiệp thờng tồn tại dới các
hình thức khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lu thông.
1.3.Kết cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1.Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
1.3.1.1.Vốn chủ sở hữu
Là số tiền vốn của chủ sở hữu, của các nhà đầu t đóng góp. Số vốn này
không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán,
không phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu đợc xác định là phần còn lại trong tài
sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu đợc hình thành theo các cách thức khác
nhau thông thờng nguồn vốn này bao gồm:
Vốn góp: là số vốn đóng góp của các thành viên tham gia thành lập doanh
nghiệp, sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đối với doanh nghiệp nhà nớc thì đó
là nguồn vốn do ngân sách nhà nớc cấp. Đối với Công ty liên doanh thì phần vốn
góp của các đối trong và ngoài nớc tham gia thành lập liên doanh. Số vốn này có
thể bổ sung và rút bớt trong quá trình kinh doanh.
8
Khoá luận tốt nghiệp
Lãi cha phân phối: là số vốn có nguồn gốc từ lợi nhuận, đó là phần chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí. Số lãi này trong khi cha phân phối cho các chủ
đầu t, trích quỹ thì đợc sử dụng trong kinh doanh nh vốn chủ sở hữu.
1.3.1.2.Vốn vay
Là khoản tiền ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhận đợc từ ngân hàng, các
tổ chức tài chính, các đơn vị, tổ chức, tập thể, cá nhân trong và ngoài nớc để bổ
sung vào vốn kinh doanh của doanh nghiệp bằng nhiều hình thức khác nhau(nh
phát hành trái phiếu, tín dụng cầm đồ hoặc thế chấp tài sản, tín dụng có bảo
lãnh, tín dụng thông qua chiết khấu, tín dụng thơng mại, tín dụng ứng tiền qua
tài khoản)với hứa hẹn sẽ hoàn trả trong một thời hạn nào đó trong tơng lai.
Doanh nghiệp sử dụng vốn vay càng nhiều thì độ rủi ro càng cao. Nhng để phục
vụ sản xuất kinh doanh thì đây là một nguồn huy động vốn lớn, tuỳ thuộc vào
khã năng thế chấp, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thờng một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn trên để
đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết
cấu hợp lý giữa hai nguồn nay phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh
nghiệp đang hoạt động,cũng nh quy định của ngời quản lý doanh nghiệp trên cơ
sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế cũng nh tình hình thực tế tại doanh
nghiệp.
1.3.2.Căn cứ vào thơi gian huy động và sử dụng vốn
1.3.2.1.Nguồn vốn thờng xuyên
Đây là nguồn vốn mang tính ổn định, lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đầu t vào TSCĐvà một bộ phận TSLĐ tối thiểu cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chử sở hữu và vốn
vay dài hạn của doanh nghiệp.
1.3.2.2.Nguồn vốn tạm thời
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng
để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thờng phát sinh trong hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp. Nguồn vốn này gồm các khoản vay ngắn hạn và các
khoản chiếm dụng của bạn hàng.
Theo cách phân loại này còn giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp lập các kế
hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tơng
lai trên cơ sở xác định quy mô số lợng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy
9
Khoá luận tốt nghiệp
mô thích hợp cho tờng nguồn vốn đó, khai thác những nguồn tài chính tiềm
năng tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu quã cao.
1.3.3.Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành
1.3.3.1.Tự cung ứng
Cung ứng vốn nội bộ là phơng thức tự cung ứng vốn của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp các phơng thức tự cung ứng vốn cụ thể là:
-Khấu hao TSCĐ: TSCĐ là những t liệu tham gia vào nhiều quá trình sản
xuất. Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và chuyển dần giá trị của nó
vào giá thành sản phẩm. Trong quá trình sử dụng TSCĐ doanh nghiệp phải xác
định mức độ hao mòn của chúng để chuyển giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm.
Đó chính là khấu hao TSCĐ việc xác định mức khấu hao cụ thể tuỳ thuộc thực
tiển sử dụng TSCĐ củng nh ý muốn chủ quan của con ngời. Trong chính sách tài
chính cụ thể ở từng thời kỳ, doanh nghiệp có thể lựa chọn và điều chỉnh khấu
hao tài sản cố định và coi đây là một công cụ điêù chỉnh nguồn cung ứng vốn
bên trong của mình. Tuy nhiên việc điều chỉnh khấu hao không thể diển ra một
cách tuỳtiện, không có kế hoạch mà phải dự trên cơ sở các kế hoạch tài chính
ngắn hạn và dài hạn đã đợc xác định. Mặt khác điều chỉnh tăng khấu hao TSCĐ
sẽ đẩn đến tăng chi phí kinh doanh khấu hao khấu hao TSCĐ trong giá thành sản
phẩm mà giá thành lại luôn bị khống chế bởi giá bán sản phẩm.
-Tích luỷ tái đầu t: tích luỷ tái đầu t là nguồn cung ứng quan trọng vì nó
giúp cho doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động, giảm sự phụ thuộc vào các
nhà cung ứng và tăng tiềm lực tài chính. Quy mô tự cung ứng vốn từ nguồn này
phụ thuộc vào tổng số lợi nhuận trong kỳ và chính sách phân phối lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp.
-Điều chỉnh cơ cấu tài sản: phơng thức này tuy không làm tăng vốn sản
xuất kinh doanh nhng lại có tác dụng rất lớn trong việc tăng vốn cho các hoạt
động cần thiết trên cơ sở giảm vốn ở những nơi không cần thiết. Phơng thức này
giúp doanh nghiệp chủ động không phụ thuộc vào bên ngoài, doanh nghiệp có
toàn quyền quyết định việc sử dụng vốn trong dài hạn với chi phí kinh doanh sử
dụng vốn thấp. Tuy nhiên tự cung ứng có hạn chế là quy mô cung ứng vốn nhỏ
và nguồn bỗ sung có giới hạn.
1.3.3.2.Các phơng thức cung ứng từ ngoài
-Từ ngân sách nhà nớc: Doanh nghiệp đợc nhận một lợng vốn xác định từ
ngân sách nhà nớc cấp.
10
Khoá luận tốt nghiệp
-Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu: là hình thức doanh nghiệp đợc cung
ứng vốn trực tiếp từ thị trờng chứng khoán làm nguồn vốn của doanh nghiệp
tăng lên mà không làm tăng nợ. Hình thức này có u điểm là tập hợp đợc lợng
vốn lớn ban đầu, dễ tăng vốn trong quá trình kinh doanh, bộ máy quản lý của
doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này vì quyền sở hữu
tách rời quyền quản trị. Tuy nhiên doanh nghiệp phải công khai hoá tài chính, có
thể làm cổ tức giảm
-Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn: đây là hình thức
cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng. Doanh nghiệp phát hành lợng vốn dới
hình thức trái phiếu thờng và bán cho công chúng, hình thức này làm tăng vốn
đồng thời làm tăng cả nợ, có thể thu hút một lợng vốn cần thiết, chi phí kinh
doanh sử dụng vốn thấp hơn so với vay ngân hàng, không bị ngời cung ứng kiểm
soát chặt chẽ tuy nhiên doanh nghiệp phải nắm chắc các kỹ thuật tài chính vì chi
phí kinh doanh phát hành trái phiếu cao
-Vay vốn của các ngân hàng thơng mại: Doanh nghiệp có thể huy động đ-
ợc lợng vốn lớn, đúng hạn tuy nhiên việc vay vốn đòi hỏi các doanh nghiệp phải
có uy tín lớn, chấp nhận thủ tục thẩm định ngặt nghèo và có chi phí sử dụng vốn
cao.
-Tín dụng thơng mại từ nhà cung cấp: trong hoạt động kinh doanh, do đặc
điểm quá trình cung ứng hàng hoá và thanh toán không thể khi nào củng diễn ra
đồng thời do đó tín dụng thơng mại ra đời, có các hình thức tín dụng thơng mại
sau:
+Doanh nghiệp mua máy móc thiết bị, hàng hoá đem về sử dụng mà cha
phải trả tiền ngay, điều này giúp cho doanh nghiệp có thể đầu t chiều sâu với vốn
ít mà không làm ảnh hởng tới tình hình tài chính của mình. Tuy nhiên mua theo
hình thức này doanh nghiệp phải chịu chi phí kinh doanh sử dụng vốn cao.
+Vốn khách hàng ứng trớc: đây là số tiền đặt cọc của khách hàng cho
doanh nghiệp sau khi ký kết hợp đồng, số tiền đặt cọc này doanh nghiệp đợc
toàn quyền sử dụng mặc dù cha sản xuất và cung cấp sản phẩm.
-Tín dụng thuê mua: trong cơ chế thị trờng tín dụng thuê mua đợc thực
hiện giữa một doanh nghiệp có cầu sử dụng máy móc với một doanh nghiệp thực
hiện chức năng thuê mua, hình thức này khá phổ biến và giúp cho doanh nghiệp
sử dụng vốn đúng mục đích, không phải đầu t một lần với vốn lớn,giảm đợc tỷ lệ
nợ/vốn tuy nhiên chi phí kinh doanh sử dụng vốn cao.
11
Khoá luận tốt nghiệp
-Vốn liên doanh liên kết: giúp doanh nghiệp có một lợng vốn lớn cần thiết
cho một hoạt động nào đó mà không tăng nợ, các bên liên doanh cùng chia sẽ
rủi ro song cũng cùng chia sẽ lợi nhuận thu đợc.
-Cung ứng vốn từ sự kết hợp công và t trong xây dựng cơ sở hạ tầng.
-Nguồn vốn nớc ngoài trực tiếp: với nguồn vốn này doanh nghiệp không
chỉ nhận đợc vốn mà còn nhận cả máy móc thiết bị cũng nh phong thức quản trị
tiên tiến, đồng thời doanh nghiệp còn đợc chia sẽ thị trờng xuất khẩu. Tuy nhiên
doanh nghiệp phải chịu sự kiểm soát điều hành của tổ chức cấp vốn, mối quan
hệ hợp tác không biết sẽ kéo dài bao lâu.
-Nguồn vốn ODA: đối tác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm và nhận đợc
nguồn vốn này là các chơng trình hợp tác cuả chính phủ, các tổ chức phi chính
phủ và các tổ chức quốc tế khác. Hình thức này có chi phí sử dụng vốn thấp
song thủ tục rất chặt chẽ.
1.3.4.Căn cứ vào vai trò, đặc điêm chu chuyển giá trị của vốn khi tham gia
vào quá trình sản xuất
1.3.4.1.Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn ứng trớc về tài sản
cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời
gian sử dụng.
Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của TSCĐ nhng các đặc điểm của
TSCĐ lại ảnh hởng tới sự vận động và công tác quản lý vốn cố định. Muốn quản
lý vốn cố định một cách có hiệu quả thì phải quản lý, sử dụng TSCĐ một cách
có hữu hiệu TSCĐ. Từ mối quan hệ trên,có thể khái quát những nét đặc thù về sự
vận động của vốn cố định.
-Vốn cố định đợc tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Do TSCĐ có thể
phát huy trong nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế vốn cố định hình thái biểu hiện
của nó cũng đợc tham gia vào các chu kỳ sản xuất tơng ứng.
-Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần từng phần khi tham gia vào quá
trình sản xuất, TSCĐ không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhng tính
năng và công suất của nó bị giảm dần và kéo theo giá trị của tài sản đó cũng bị
giảm đi. Theo đó vốn cố định cũng đợc tách làm hai phần:
*Một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất sản phẩm dới hình thức khấu
hao TSCĐ tức là trong quá trình sử dụng và bảo quản, TSCĐ bị hao mòn(có thể
12
Khoá luận tốt nghiệp
bị hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình). Bộ phận giá trị của TSCĐ tơng ứng
với mức hao mòn mà nó đợc chuyển dịch dần dần vào giá thành sản phẩm gọi là
khấu hao TSCĐ, cụ thể là:
+Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về mặt vật chất, tức là tổn thất dần về mặt
chất lợng và tính năng kỹ thuật của TSCĐ, cuối cùng tài sản đó không sử dụng
đợc nữa và phải thanh lý. Thực chất về mặt kinh tế của hao mòn hữu hình là giá
trị của TSCĐ giảm dần và giá trị của nó đợc chuyển dần vào sản phẩm đợc sản
xuất ra. Trờng hợp TSCĐ không sử dụng đợc, hao mòn hứu hình biểu hiện ở chổ
TSCĐ mất dần thuộc tính do ảnh hởng của điều kiện tự nhiên hay quá trình hoá
học xảy ra bên trong cũng nh việc trông nom, bảo quản TSCĐ không đợc chu
đáo.
Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến hao mòn hữu hình của TSCĐ bao gồm :
Những nhân tố thuộc về chất lợng chế tạo nh vật liệu dùng để sản xuất ra TSCĐ,
trình độ và công nghệ chế tạo, chất lợng xây dựng lắp ráp; những nhân tố thuộc
về quá trình sử dụng nh mức độ đảm nhận về thời gian và cờng độ sử dụng, trình
độ tay nghề công nhân, việc chấp hành quy tắc quy trình công nghệ, chế độ bảo
quản, bảo dởng và sửa chửa ; những nhân tố ảnh hởng của tự nhiên nh độ ẩm,
không khí, thời tiết
+Hao mòn vô hình: là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ cùng loại nhng
đợc sản xuất với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn.
Nguyên nhân trực tiếp dẩn đến hao mòn vô hình của TSCĐ không phải là
do chúng đợc sử dụng nhiều hay ít trong sản xuất mà là do tiến bộ khoa học kỹ
thuật làm cho những TSCĐ đợc sản xuất trong thời trớc bị mất giá so với hiện
tại. Sự mất giá đó chính là hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình còn đợc xuất hiện
khi chu kỳ sống của sản phẩm nào đó bị chấm dứt, tất yếu dẩn đến những máy
móc để chế tạo ra sản phẩm đó củng bị lạc hậu, mất tác dụng.
*Phần còn lại của vốn cố định cố địnhtrong TSCĐ.
Việc quản lý vốn cố định và TSCĐ trên thực tế là một công việc rất phức tạp. Để
giảm nhẹ khối lợng quản lý, về tài chính kế toán ngời ta có những quy định
thống nhất về tiêu chuẩn giới hạn về giá trị và thời gian sử dụng của một TSCĐ.
ở Việt Nam hiện nay một t liệu lao động phải đợc đồng thời thoã mãn hai tiêu
chuẩn dới đây đợc coi là TSCĐ:
+Phải có thời gian sử dụng tối thiểu là 1 năm
+Có giá trị tối thiểu từ 5 triệu đồng việt Nam
13
Khoá luận tốt nghiệp
Để quản lý, sử dụng vốn cố định có hiệu quả, cần phải nghiên cứu các phơng
pháp phân loại và kết cấu của TSCĐ cụ thể:
-Căn cứ theo hình thái biểu hiện: TSCĐ đợc chia thành hai loại
+TSCD hữu hình: là những t liệu lao động chủ yếu có hình thái vật
chất.Có giá trị và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhng vẩn giử nguyên hình thái vật chất nh: nhà cữa, vật kiến trúc, máy
móc thiết bị
+TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một
lợng giá trị đã đợc đầu t, có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp nh: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí sử dụng đất, chi phí về
bằng phát minh sáng chế
-Căn cứ theo tình hình sử dụng: TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành
+TSCĐ đang sử dụng: đây là những TSCĐ đang trực tiếp hoặc gián tiếp
tham gia váo quá trình sản xuất kinh doanh.
+TSCĐ cha sử dụng: đây là những TSCĐ dự trữ , TSCĐ đang trong giai
đoạn lắp ráp chạy thử
-Căn cứ vào nguồn hình thành TSCĐ: TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia
thành
+TSCĐ từ nguồn vốn ngân sách
+TSCĐ từ nguồn vốn tự bổ sung
+TSCĐ liên doanh
+TSCĐ đi thuê
-Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ: đuợc chia thành
+TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh cơ bản
+TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản
1.3.4.2.Vốn lu động
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động(TSLĐ)và vốn lu
thông. Đó là vốn của doanh nghiệp đầu t để dự trữ hàng hoá, vật t để chi cho quá
trình hoạt động kinh doanh, chi cho hoạt động quản lý doanh nghiệp hay nói
một cách khác là nó bảo đảm cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đợc
thực hiện thờng xuyên liên tục.
Vốn lu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn
liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Vốn lu
động là điều vật chất không thể thiếu đợc trong quá trình tái sản xuất.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét