2. Các chức năng cơ bản của Ngân hàng thơng mại.
2.1. Chức năng trung gian tín dụng:
Trong giai đoạn đầu, quan hệ tín dụng trên thị trờng tài chính là quan
hệ tín dụng trực tiếp giữa những ngời có tiền nhàn rỗi và những ngời cần vốn.
Thực tế quan hệ tín dụng này đã gặp rất nhiều khó khăn cản trở nh khó có
điều kiện tiếp xúc, điều kiện phù hợp về khả năng cung ứng cùng nhu cầu
của một khoản tín dụng cả về số lợng và thời gian, không gian, vấn đề tin
cậy dẫn đến chi phí phải bỏ ra của hai bên là rất lớn. Tình hình này tất yếu
sẽ sản sinh ra một trung gian tài chính với khả năng thu hút mọi khoản tiền
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, hình thành quỹ tập trung thông qua tài khoản
tiền gửi tiết kiệm, tài khoản tiền gửi thanh toán, phát hành các giấy tờ có
giá Từ đó đáp ứng đợc nhu cầu bổ sung vốn của ngời đi vay. Nhờ chuyên
môn hoá, các trung gian tài chính này có thể giảm đợc chi phí giao dịch, mức
độ rủi ro xuống mức thấp, góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trởng kinh tế,
tăng hiệu quả của đồng vốn lu thông trên thị trờng. Điển hình của những
trung gian tài chính đó là Ngân hàng thơng mại.
Khi thực hiện tốt chức năng trung gian tín dụng thì Ngân hàng thơng
mại trở thành Bà đỡ cho các dự án kinh tế, tức là biến những ý tởng kinh
doanh thành các dự án có thực (đợc thực hiện).
2.2. Chức năng trung gian thanh toán.
Khi hệ thống NHTM ra đời và phát triển, trong quá trình thực hiện
chức năng trung gian tín dụng, hệ thống NHTM đã thu hút đại bộ phận các
chủ thể kinh tế trong nền kinh tế mở tài khoản và sử dụng dịch vụ thanh toán
qua Ngân hàng.
Việc thanh toán chi trả tiền về hàng hoá, dịch vụ hay nhận các khoản
tiền của doanh nghiệp, các cá nhân đều đợc chuyển giao cho Ngân hàng thực
hiện. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy quá trình lu thông hàng
hoá, tiết kiệm chi phí giao dịch, tạo cơ sở cho Ngân hàng thực hiện các
nhiệm vụ cho vay, đồng thời kiểm soát đợc lợng tiền cần cung ứng trên thị thị
trờng.
___________________________________________________________
5
Qua thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, Ngân hàng đã trở thành ngời
thủ quỹ của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các cá nhân trong xã hội.
Các giao dịch thanh toán giữa các doanh nghiệp, cá nhân thông qua tài khoản
tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng mà không cần trực tiếp thanh toán bằng
tiền mặt nữa. Doanh nghiệp, cá nhân ra lệnh cho Ngân hàng thực hiện các
khoản chi trả, đồng thời uỷ nhiệm cho Ngân hàng thu nhận các khoản tiền.
2.3. Chức năng tạo tiền.
Tạo tiền là chức năng quan trọng của Ngân hàng thơng mại, chức năng
này đợc thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu t của các NHTM
trong mối quan hệ với Ngân hàng trung ơng đặc biệt trong quá trình thực thi
chính sách tiền tệ.
Việc cung tiền cần đợc đảm bảo bình thờng cho lu thông. Nếu cung
tiền quá nhanh sẽ gây tác động tiêu cực cho nền kinh tế. Mục đích của chính
sách tiền tệ là thông qua các NHTM đa ra khối lợng tiền cung ứng phù hợp
với chính sách ổn định giá cả, thực hiện sự tăng trởng kinh tế, tạo nhiều công
ăn việc làm. Các NHTM đóng vai trò quan trọng trong thực hiện các chính
sách tiền tệ, đợc coi là một kênh dẫn vốn mà qua đó tăng-giảm lợng tiền lu
thông.
3. Vai trò của Ngân hàng thơng mại với nền kinh tế.
Là một ngành kinh doanh đặc biệt, hoạt động của Ngân hàng thơng
mại có những đặc thù riêng gắn liền với loại hàng hoá đặc biệt đó là tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động của NHTM rất đa dạng và phong phú,
nó đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển của nền kinh tế và đợc thể hiện ở
các khía cạnh sau:
3.1. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Trong xã hội luôn luôn tồn tại tình trạng thừa và thiếu vốn tạm thời.
Những cá nhân, tổ chức có tiền nhàn rỗi tạm thời thì muốn bảo quản số tiền
một cách an toàn và có hiệu quả nhất, trong khi đó có những cá nhân, tổ chức
có nhu cầu về vốn thì muốn vay đợc những khoản vốn nhằm phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của mình nh sản xuất và tái sản xuất. Từ các nhu cầu
___________________________________________________________
6
đó, NHTM đã đứng ra tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để cung
cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế, qua đó chuyển tiền thành T bản để đầu
t phát triển sản xuất và tăng cờng hiệu quả hoạt động của tiền vốn.
Nh vậy NHTM trở thành một trung gian tài chính tốt nhất thực hiện
chức năng cầu nối giữa cung và cầu vốn. Ngân hàng là một địa chỉ tốt nhất
mà những ngời d thừa về vốn có thể gửi tiền một cách an toàn và hiệu quả
nhất, ngợc lại cũng là nơi sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu về vốn của các cá
nhân và doanh nghiệp. Nhờ có hoạt động của hệ thống NHTM và đặc biệt là
hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến
máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
3.2. Ngân hàng là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị tr ờng.
Thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng với vai trò là chiếc cầu nối
giữa cung và cầu về vốn trên thị trờng tiền tệ đã góp phần đẩy nhanh hoạt
động của nền kinh tế, đem lại thuận lợi cho hoạt động của các cá nhân và tổ
chức. Những cá nhân và tổ chức đã giảm đợc các khoản chi phí trong việc tìm
kiếm các nguồn vốn để đầu t cho sản xuất kinh doanh, ngoài ra có thể vận
dụng các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng để đẩy nhanh hoạt
động của mình. Vay vốn từ Ngân hàng của các doanh nghiệp đã thúc đẩy các
doanh nghiệp phải có phơng án sản xuất tối u và có hiệu qủa kinh tế thì mới
có thể trả lãi và vốn cho Ngân hàng. Việc lập phơng án sản xuất tối u cho
doanh nghiệp phải qua sự kiểm tra, thẩm định kỹ lỡng của Ngân hàng nhằm
hạn chế mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra làm phơng hại đến cả phía
doanh nghiệp và ngân hàng.
Từ nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng cấp, doanh nghiệp có thể nâng
cao chất lợng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu
thị trờng, từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh
tranh.
3.3. NHTM là công cụ để Nhà n ớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng, NHTM hoạt động một
cách có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực sự là
___________________________________________________________
7
một công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần thực hiện các
mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia nh ổn định giá cả, kiềm chế lạm
phát, tạo công ăn việc làm và tăng trởng kinh tế.
Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ
thống, các NHTM đã góp phần mở rộng khối lợng tiền cung ứng trong lu
thông. Thông qua việc cấp các khoản tín dụng cho các ngành trong nền kinh
tế, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn
của thị trờng, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, thực thi vai trò điều
tiết gián tiếp vĩ mô:Nhà nớc điều tiết Ngân hàng, Ngân hàng dẫn dắt thị tr-
ờng.
3.4. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng, việc hoà nhập nền kinh tế
trong nớc với nền kinh tế trong khu vực và kinh tế toàn cầu là nhu cầu cần
thiết và cấp bách. Với xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới cùng với
chính sách mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về kinh tế xã hội của các quốc
gia trên thế giới thì hoạt động của các NHTM đợc mở rộng và thúc đẩy cho
việc mở rộng hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp trong nớc. Với hoạt
động kinh doanh rộng khắp của mình nh: nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ
thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ Ngân hàng khác, NHTM đã
tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thơng không ngừng đợc mở rộng. Thông qua các
hoạt động thanh toán, buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHTM
nớc ngoài, hệ thống NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong
nớc phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế. Chính từ sự mở rộng
các quan hệ quốc tế và tăng cờng khả năng cạnh tranh với các nớc khác trên
thế giới.
Trên đây chúng ta đã có cái nhìn tổng quan về Ngân hàng và hoạt
động của Ngân hàng. Để có thể hiểu sâu hơn nữa hoạt động của Ngân hàng,
chúng ta sẽ nghiên cứu cụ thể các hoạt động của nó thông qua các phần tiếp
theo sau.
___________________________________________________________
8
ii. Hoạt động huy động vốn của nhtm.
1. Nguồn vốn - cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
Cũng nh mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế, Ngân hàng muốn hoạt
động đợc trớc hết cần có vốn. Hơn nữa Ngân hàng là một loại doanh nghiệp
đặc biệt, kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt đó là tiền tệ. Trong nền kinh
tế thị trờng thì Ngân hàng là mạch máu của nền kinh tế, đóng vai trò là cầu
nối giữa nơi thừa vốn với nơi thiếu vốn. Ngân hàng huy động vốn rồi qua đó
cung cấp các loại hình tín dụng cho nền kinh tế, bên cạnh đó Ngân hàng còn
thực hiện nhiều loại dịch vụ kèm theo. Nh vậy vốn là khâu mở đờng, duy trì
sự hoạt động của Ngân hàng, quyết định quy mô và tầm cỡ của Ngân hàng
trên thị trờng.
Vốn lớn tạo sự tin tởng cho khách hàng, tạo điều kiện cho Ngân hàng
mở rộng thị trờng, đa dạng hoá các hoạt động của mình, tạo thế và lực cho
Ngân hàng trên thơng trờng. Khai thác và sử dụng vốn một cách có hiệu quả
sẽ giúp Ngân hàng tạo lập và nâng cao đợc uy tín, làm cho Ngân hàng luôn
tồn tại và phát triển trong sự khắc nghiệt của kinh tế thị trờng. Điều này đợc
thể hiện ở các nghiệp vụ của Ngân hàng thơng mại.
1.1.1. Nghiệp vụ tài sản nợ của Ngân hàng thơng mại.
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thơng mại. Đó là các nguồn chủ yếu sau:
1.1.1.Nguồn vốn tự có
Vốn tự có của Ngân hàng là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập
đợc, thuộc sở hữu của Ngân hàng. Vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
vốn của Ngân hàng, song là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một
Ngân hàng.
Vốn tự có đợc chia thành hai bộ phận:
* Vốn điều lệ : Là số vốn ban đầu của một Ngân hàng thơng mại, là
một tiêu chuẩn để một Ngân hàng đợc thành lập và đi vào hoạt động. Về mặt
quy mô thì vốn điều lệ phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định, tuy nhiên với
___________________________________________________________
9
mỗi loại hình hoạt động khác nhau của từng Ngân hàng thì vốn điều lệ cũng
có nguồn hình thành khác nhau:
-Ngân hàng thơng mại quốc doanh có vốn điều lệ do Ngân sách Nhà
nớc cấp, Ngân hàng có trách nhiệm bảo toàn và phát triển nguồn vốn này.
-Ngân hàng thơng mại t nhân có vốn điều lệ do cá nhân tự bỏ ra.
-Ngân hàng thơng mại cổ phần có vốn điều lệ do các cổ đông đóng
góp ban đầu dới hình thức mua cổ phiếu.
* Vốn tích luỹ : Đợc hình thành trong quá trình hoạt động của Ngân
hàng thông qua việc trích lập các quỹ. Hàng năm, Ngân hàng căn cứ vào kết
quả hoạt động kinh doanh của mình mà trích một phần lợi nhuận bổ sung vào
nguồn vốn tự có của Ngân hàng.
* Vốn tự có bổ xung: Vốn này đợc hình thành qua việc phát hành các
loại chứng khoán dài hạn đặc biệt là các trái phiếu Ngân hàng có thời hạn 20
năm, 30 năm. Trái phiếu Ngân hàng giúp Ngân hàng chủ động vốn trong
kinh doanh. Theo quy định của các nớc thì vốn từ trái phiếu không đợc lớn
hơn 50% vốn tự có cơ bản của Ngân hàng.
1.1.2.Nguồn vốn vay:
* Vay của Ngân hàng Trung ơng :
Trong quan hệ với Ngân hàng Trung ơng, các NHTM là khách hàng
thờng xuyên. Với t cách là Ngân hàng của các Ngân hàng, Ngân hàng Trung
ơng luôn đóng vai trò là chủ nợ và là ngời cho vay cuối cùng đối với các
Ngân hàng thơng mại.
* Vay các tổ chức tín dụng khác : (chủ yếu là các NHTM):
Là hoạt động mà NHTM thờng phải thực hiện trong tình hình có sự
khó khăn về nguồn vốn, hoặc để đầu t hởng chênh lệch lãi suất.
1.1.2. Vốn điều chuyển trong thanh toán.
Các NHTM có nhiều chi nhánh nằm trên địa bàn khác nhau nên luôn
xuất hiện tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn đối với các chi nhánh trong cùng
___________________________________________________________
10
hệ thống. Xuất hiện tình trạng này là do trên mỗi địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội khác nhau do đó có tác động mạnh mẽ đến nguồn vốn và khả năng sử
dụng vốn của từng chi nhánh. Để giải quyết tình trạng này mỗi hệ thống
NHTM hoặc các hội sở chính sẽ thực hiện điều chuyển nguồn vốn trong hệ
thống. Nguồn vốn này khá quan trọng, nó giúp cho Ngân hàng có thể mở
rộng đợc hoạt động trên thị trờng và tăng lợi nhuận của Ngân hàng.
1.1.3. Vốn huy động.
Vốn huy động là nguồn vốn quan trọng nhất của NHTM. Một Ngân
hàng thơng mại có thể huy động đợc vốn trong nớc và nớc ngoài, hoặc huy
động dới các hình thức sau:
- Huy động tiền gửi qua hình thức: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
có kỳ hạn của các tổ chức và dân c.
- Huy động qua thị trờng: Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng.
1.2. Sự cần thiết khách quan của công tác huy động vốn:
Vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của các
NHTM , nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của
Ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Do đó, bất cứ một NHTM nào cũng hoạt động với mục đích chung là vì lợi
nhuận và vì sự tăng trởng không ngừng của nguồn vốn. Đây là yếu tố không
thể thiếu để tiến hành và phát triển các hoạt động kinh doanh. Với nguồn vốn
lớn và có sự hợp lý trong cơ cấu, Ngân hàng có thể cung cấp các loại hình tín
dụng và dịch vụ Ngân hàng tốt nhất trong khả năng của mình cho khách
hàng, nguồn vốn cũng là yếu tố thu hút vô hình ảnh hởng tới tâm lý của
khách hàng Trong khi chức năng của Ngân hàng là đi vay để cho vay thì
cùng với công tác sử dụng vốn, công tác huy động vốn để tạo nguồn cho
Ngân hàng là nghiệp vụ quan trọng ảnh hởng bao trùm lên toàn bộ hoạt động
của Ngân hàng, nó duy trì và phát triển các hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng, tạo sự tin tởng và nâng cao uy tín với khách hàng.
___________________________________________________________
11
Ngày nay các NHTM không ngừng mở rộng các hình thức huy động
vốn mới, đa ra những chính sách cạnh tranh của riêng mình để có thể huy
động tối đa nguồn vốn và chiếm tỷ trọng nhất định trên thơng trờng.
2. Công tác huy động vốn của Ngân hàng thơng mại.
Các NHTM làm nhiệm vụ vay tiền (hầu hết từ những ngời gửi tiền) và cho
vay hoặc đầu t với mục đích hởng lợi qua lãi suất. Đây là công việc của một
trung gian tài chính, đóng vai trò trung gian giữa ngời có vốn và ngời cần
vốn. Quá trình huy động vốn của các NHTM đợc thực hiện dới các hình thức
sau:
2.1. Tạo vốn qua huy động các khoản tiền gửi của khách hàng.
2.1.1. Tiền gửi tiết kiệm của dân c.
Tiền gửi tiết kiệm đợc coi là công cụ huy động vốn lu truyền của các
NHTM. Vốn huy động từ các tài khoản tiết kiệm thờng chiếm một tỷ trọng
đáng kể trong tiền gửi Ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm các loại sau:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà khách hàng
có thể rút tiền bất cứ lúc nào. Do thời hạn rút tiền không đợc ấn định trớc nên
khách hàng phải chấp nhận một tỷ lệ lãi suất thấp hơn so với tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (tiền gửi định kỳ): Đây là loại tiền gửi
mà khách hàng chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đợc quy định theo sự thoả
thuận giữa Ngân hàng và khách hàng. Thời hạn này thờng đợc thống nhất
theo những quy định chung của các văn bản pháp quy về luật Ngân hàng.
Ngoài ra còn có những quy định khác nhau về việc rút tiền, tính lãi trong tr-
ờng hợp đặc biệt nh khách hàng muốn rút tiền trớc thời hạn Ngoài ra Ngân
hàng còn thực hiện các hình thức huy động nh : tiền gửi bảo đảm bằng vàng,
tiền gửi có tính trợt giá, tiết kiệm xây dựng nhà ở.
2.1.2. Tạo vốn qua huy động tiền gửi.
Đây là những khoản tiền khách hàng đem ký gửi vào Ngân hàng. Việc
thực hiện các khoản ký gửi đợc thực hiện theo thoả thuận giữa khách hàng
___________________________________________________________
12
với Ngân hàng. Xét theo tiêu thức thời gian thì Ngân hàng có thể chia thành
hai loại tiền gửi chính là:
* Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán).
Là loại tiền gửi ký thác vào Ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả
về mua hàng hoá, dịch vụ Đây không phải là khoản tiền tiết kiệm mà là
một bộ phận tiền đang chờ thanh toán, vì vậy khách hàng có thể rút ra bất kỳ
lúc nào. Tuỳ từng quốc gia mà loại tiền gửi này không đợc tính lãi hoặc lãi
suất rất thấp. Tiền gửi không kỳ hạn có thể đợc giữ ở một trong hai tài khoản
sau:
- Tài khoản tiền gửi (tài khoản séc):
Tài khoản này chỉ đợc phép d có, tức là khách hàng chỉ đợc phép rút
tiền trong phạm vi tiền gửi của mình. Việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ 3
đợc thực hiện bằng séc hoặc chuyển khoản. Việc hởng lãi với số tiền gửi này
là thứ yếu và nó không đem lại lãi suất cụ thể.
- Tài khoản vãng lai:
Là một tài khoản có thể d nợ hoặc d có dùng cho các tổ chức kinh tế,
khách hàng có thể phát séc vợt quá số d của mình đến một giới hạn nhất
định. Trong giới hạn quá số s, khách hàng phải chịu lãi suất và mức lãi suất
này tuỳ thuộc vào quy định của Ngân hàng.
* Tiền gửi có kỳ hạn:
Là loại tiền gửi đợc uỷ thác vào Ngân hàng trên cơ sở có sự thoả thuận
về thời gian rút tiền giã khách hàng và Ngân hàng, theo nguyên tắc khách
hàng ký thác chỉ đợc rút ra khi đến hạn. Đây là nguồn tiền tơng đối ổn định
với thời hạn dài và có lãi suất cao. Tuy nhiên do phải cạnh tranh, các Ngân
hàng thờng cho phép khách hàng đợc rút tiền ra trớc thời hạn với mức lãi suất
thấp hơn. Thông thờng các NHTM luôn tìm cách đa dạng hoá loại tiền gửi
này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau, với mức lãi suất khác nhau
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Nh vậy, Ngân hàng luôn có đợc sự
chủ động về thời hạn hoàn trả tiền ký gửi.
2.2. Tạo vốn qua đi vay.
___________________________________________________________
13
Các khoản vay ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của
các NHTM không chỉ về mặt quy mô đơn thuần mà nh là một biện pháp quản
lý các mục tài sản nợ. Các Ngân hàng có thể đi vay từ nhiều nguồn khác
nhau:
* Vay Ngân hàng Trung ơng.
Hình thức thờng gặp là vay tái chiết khấu thơng phiếu hoặc trái phiếu
kho bạc. Với vai trò là ngời cho vay cuối cùng, Ngân hàng Trung ơng luôn
cho các Ngân hàng thơng mại vay với một mức giá nhất định; đó là lãi suất
tái chiết khấu. Lãi suất tái chiết khấu đợc Ngân hàng Trung ơng sử dụng nh
một công cụ điều tiết vĩ mô, tuỳ vào yêu cầu điều tiết của nền kinh tế mà lãi
suất này có thể đợc nâng cao hoặc hạ thấp.
* Vay từ các tổ chức tín dụng khác.
Đó là các khoản vay thông thờng mà các NHTM vay lẫn nhau trên thị
trờng tiền tệ hay thị trờng liên Ngân hàng. Trong trờng hợp Ngân hàng có
khó khăn về vốn đối với khách hàng và tránh sự chú ý của Ngân hàng Trung -
ơng.
2.3.Các hình thức huy động vốn khác.
Bên cạnh những hình thức huy động vốn nói trên, Ngân hàng còn thực
hiện việc huy động vốn thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá khác nh
trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng, phát hành chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá
lớn Hình thức tạo vốn này khá phổ biến, giúp cho các Ngân hàng thơng mại
chủ động trong việc huy động vốn để thực hiện các dự án đầu t dài hạn, vốn
này có tính ổn định cao về thời gian sử dụng và lãi suất.
iii. hoạt động sử dụng vốn của nhtm.
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích
nhằm đảm bảo an toàn cũng nh tìm kiếm lợi nhuận của các Ngân hàng thơng
mại. Nội dung của nghiệp vụ này bao gồm:
1. Nghiệp vụ tài sản có của Ngân hàng.
___________________________________________________________
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét