- Báo cáo lu chuyển tiền.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.1.3.2. Phân loại theo phạm vi lập báo cáo:
- Nhóm các báo cáo tài chính đợc lập cho từng đơn vị riêng.
- Nhóm báo cáo tài chính hợp nhất
1.1.3.3. Phân loại theo đặc tính pháp lí của báo cáo:
- Hệ thống báo cáo bắt buộc
- Hệ thống báo cáo hớng dẫn.
1.1.4. Hệ thống khái niệm, giả định và nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài
chính DN
Các nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kế toán Việt
Nam nhìn chung tơng đối thống nhất với thông lệ và Chuẩn mực kế toán quốc tế, bao
gồm các nguyên tắc cụ thể sau:
1.1.4.1. Giả định hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính phải đợc lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt
động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thờng trong tơng lai gần. Tất cả
các dự định, kế hoạch của doanh nghiệp hay các sự kiện đặc biệt có thể xảy ra làm ảnh
hởng đến sự tồn tại của doanh nghiệp cũng nh tính hoạt động liên tục của doanh
nghiệp cần đợc giải trình cụ thể.
1.1.4.2. Nguyên tắc Cơ sở dồn tích
Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện đợc ghi nhận vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và đợc ghi nhận vào
sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí đợc
ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa
doanh thu và chi phí
1.1.4.3. Nguyên tắc Nhất quán
Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất
quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi có sự thay đổi đáng kể về bản chất các
hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho
thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và
5
các sự kiện hoặc nột chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình
bày.
1.1.4.4. Nguyên tắc Trọng yếu và tập hợp
Từng khoản mục trọng yếu phải đợc trình bày riêng biệt trong báo cáo tài
chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà đợc tập
hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.
Nếu một khoản mục không mang tính trọng yếu, thì nó đợc tập hợp với các
khoản đầu mục khác có cùng tính chất hoặc chức năng trong báo cáo tài chính hoặc
trình bày trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
1.1.4.5. Nguyên tắc Bù trừ
Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính không đợc
bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ.
1.1.4.6. Nguyên tắc Có thể so sánh đ ợc
+ Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các
kỳ kế toán phải đợc trình bày tơng ứng với các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài
chính của kỳ trớc.
+ Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong báo cáo
tài chính, thì phải phân loại lại các số liệu so sánh nhằm đảm bảo khả năng so sánh với
kỳ hiện tại, và phải trình bày tính chất, số liệu và lý do việc phân loại lại.
+ Trờng hợp không thể phân loại lại các thông tin mang tính so sánh để so sánh
với kỳ hiện tại, thì doanh nghiệp cần phải trình bày tính chất của các điều chỉnh lẽ ra
cần phải thực hiện đối với các thông tin số liệu mang tính so sánh.
Ngoài các nguyên tắc cơ bản trên, khi lập và trình bày báo cáo tài chính, kế
toán doanh nghiệp cần quan tâm tới các yếu tố khác nh: kì lập báo cáo, phạm vi lập
báo cáo, đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo, trách nhiệm lập báo cáo, thời hạn lập và
gửi báo cáo, nơi gửi báo cáo
Trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính, mỗi báo cáo tài chính có thể
đòi hỏi một hệ thống các khái niệm, giả định và nguyên tắc lập, trình bày khác nhau.
Kế toán cần phân biệt rõ hệ thống giả định, nguyên tắc áp dụng chung với các giả
định, nguyên tắc áp dụng cho từng báo cáo riêng lẻ để có thể đạt đợc các yêu cầu về
tính khách quan, chính xác của thông tin tài chính.
6
1.2. Báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài
1.2.1. Yêu cầu lập và trình bày thông tin đối với báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
Để có thể cung cấp những thông tin hữu ích phục vụ cho các đối tợng sử dụng
thông tin kế toán trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, quá trình lập và trình
bày thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính của các doanh nghiệp này trớc hết cần
đáp ứng đợc các yêu cầu chung sau:
- Đảm bảo độ tin cậy của thông tin.
- Đảm bảo tính xác đáng và phù hợp.
- Đảm bảo tính dễ tiếp thu.
- Đảm bảo tính có thể so sánh đợc.
Ngoài các yêu cầu chung kể trên, quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính
của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài còn cần phải đáp ứng đợc các yêu cầu
mang tính đặc thù của loại hình doanh nghiệp này nh:
- Cung cấp đầy đủ các thông tin về đặc điểm, quy mô, hình thức đầu t, kinh
doanh của doanh nghiệp, cũng nh tiến trình về thời gian và tài chính của quá trình đầu
t. Các thông tin tài chính và phi tài chính liên quan đến quá trình đầu t, giải ngân, triển
khai dự án đầu t là những thông tin có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc đánh giá
hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời và triển vọng kinh doanh của các doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài.
- Cung cấp đầy đủ các thông tin về cơ cấu sở hữu vốn của doanh nghiệp và các
thoả thuận, ràng buộc pháp lí liên quan tới cơ cấu sở hữu vốn. Cơ cấu sở hữu vốn của
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài cần đợ trình bày cụ thể và xác thực, thích
hợp với từng loại hình hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Đối với
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài là liên doanh, liên kết giữa đối tác trong nớc
với các đối tác nớc ngoài, bên cạnh các thông tin về cơ cấu vốn, báo cáo tài chính cần
trình bày đợc các thông tin cơ bản về tỉ lệ góp vốn, tiến trình góp vốn, cơ cấu phân
chia lợi ích, cơ cấu chuyển giao chi phí
7
- Cung cấp đầy đủ các thông tin về các chính sách kinh tế - xã hội có liên quan
trực tiếp tới hoạt động đầu t và kinh doanh của doanh nghiệp nh chính sách u đãi thuế,
chính sách sử dụng lao động tại địa phơng, Ngành nghề kinh doanh, chính sách sử
dụng lao động tại địa phơng là những căn cứ quan trọng để xem xét việc u đãi, miễn,
giảm thuế cho các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Ngoài ra, các thông tin về
chính sách thuế quan giữa các nớc, chính sách chuyển lợi nhuận về nớc ngoài của
doanh nghiệp, là những vấn đề quan trọng, cần đợc thể hiện đầy đủ trên hệ thống báo
cáo tài chính.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về số lợng, biểu mẫu, thời hạn nộp và
công bố báo cáo tài chính.
1.2.2. Hệ thống báo cáo tài chính trong các DN có vốn đầu t nớc ngoài
Nhìn chung, về các loại báo cáo, hệ thống báo cáo tài chính trong các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài cũng bao gồm đầy đủ các loại báo cáo tài chính áp
dụng cho doanh nghiệp nói chung. Bộ báo cáo tài chính cơ bản áp dụng cho các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài cũng gồm 4 loại báo cáo bắt buộc: Bảng Cân đối kế
toán (Bảng Tổng kết tài sản), Báo cáo kết quả kinh doanh (Báo cáo thu nhập), Báo cáo
lu chuyển tiền (Báo cáo ngân lu), Thuyết minh báo cáo tài chính.
Nội dung yêu cầu trình bày cụ thể đối với từng báo cáo nh sau:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Thuyết minh báo cáo tài chính:
Là báo cáo giải trình chi tiết các chỉ tiêu tài chính đã trình bày trong các báo
cáo trên, bên cạnh đó, thuyết minh còn đa ra một số thông tin khác có liên quan tới
tình hình kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp. Thuyết minh báo cáo tài chính làm
cho các thông tin tài chính trở nên rõ ràng, minh bạch hơn và dễ sử dụng hơn đối với
hầu hết các đối tợng sử dụng thông tin kế toán.
Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, Thuyết minh báo cáo tài
chính là một báo cáo đặc biệt quan trọng giúp cho các đối tợng sử dụng thông tin có
thể đa ra những đánh giá xác đáng về tình hình tài chính của doanh nghiệp. So với các
doanh nghiệp khác, Thuyết minh báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có vốn đầu t
8
nớc ngoài đợc bổ sung nhiều chỉ tiêu quan trọng liên quan đến cơ cấu vốn đầu t, thông
tin về chủ sở hữu (nhà đầu t nớc ngoài), chính sách u đãi của Nhà nớc, cơ chế sử dụng
vốn và ra quyết định trong doanh nghiệp, nguyên tắc và nội dung phân phối lợi
nhuận Các thông tin này có thể gọi là các thông tin phi tài chính, tuy nhiên, lại là
các thông tin không thể thiếu đợc trong quá trình lập và trình bày báo cáo của các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Ngoài bộ báo cáo gồm 4 báo cáo cơ bản kể trên, các doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài còn đợc phép xây dựng hệ thống báo cáo tài chính nội bộ và hệ thống báo
cáo tài chính chuyển đổi, phục vụ nhu cầu cung cấp thông tin cho chủ đầu t nớc ngoài.
Tuy nhiên, việc chuyển đổi báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài cũng cần tuân thủ các chuẩn mực và thông lệ kế toán chung.
9
Chơng 2: thực trạng Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng
cho các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài ở việt nam
2.1. đặc điểm của các dn có vốn đầu t nớc ngoài ở việt
nam ảnh hởng đến việc xây dựng hệ thống báo cáo tài
chính
2.1.1. Các hình thức hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài ở
Việt Nam
Theo các quy định hiện hành của Luật Đầu t, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam có thể hoạt động theo một trong các hình thức sau:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao .
Doanh nghiệp liên doanh.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của
các DN có vốn đầu t nớc ngoài ở Việt Nam
Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài có nhiều mô hình tổ chức quản lý, song
chủ yếu có hai mô hình chủ yếu là: Mô hình doanh nghiệp sản xuất và mô hình doanh
nghiệp thơng mại dịch vụ. Mô hình quản lý chủ yếu theo kiểu cơ cấu trực tuyến chức
năng các phòng ban chuyên môn có nhiệm vụ tham mu giúp ban giám đốc ra các
quyết định.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán trong các DN có vốn đầu t nớc ngoài ở Việt
Nam.
Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài áp dụng hệ thống kế toán Việt Nam phải
tuân thủ và chấp hành toàn bộ chế độ hiện hành về chứng từ kế toán, hệ thống tài
khoản kế toán, chế độ sổ kế toán, hệ thống báo cáo tài chính, lu trữ tài liệu kế toán
theo nh quy định. Trong trờng hợp cần bổ sung, thu gọn, sửa đổi nội dung, phơng pháp
kế toán cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp
phải trình Bộ Tài chính xem xét và chấp thuận. Mọi sự bổ sung, thu gọn sửa đổi này
phải đảm bảo tuân thủ và tôn trọng các nguyên tắc chung của Hệ thống chế độ kế toán
doanh nghiệp Việt Nam. Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chỉ đợc thực hiện hệ
10
thống Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam có sự bổ sung, sửa đổi sau khi đợc Bộ
Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
2.1.4. Tình hình đầu t trực tiếp của nớc ngoài và thực trạng phát triển của các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài ở Việt Nam
Nhìn chung, trong thời gian qua, các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài ở
Việt Nam đã có những bớc phát triển lớn cả về số lợng và chất lợng. Xét trên nhiều
phơng diện, các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đã có những đóng góp đáng kể
trong sự tăng trởng, phát triển của kinh tế xã hội của nớc ta. Những đóng góp này
là tiền đề quan trọng trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế cũng nh đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó,
việc Việt Nam chính thức gia nhập WTO cũng là điều kiện thuận lợi để tiếp tục thu
hút đầu t trực tiếp của nớc ngoài vào Việt Nam.
2.2. thực trạng hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho
các dn có vốn đầu t nớc ngoài ở việt nam
2.2.1. Khái quát về quá trình xây dựng hệ thống báo cáo tài chính áp dụng
cho các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài ở Việt Nam
Hệ thống báo cáo kế toán Việt Nam nói chung và hệ thống báo cáo tài chính áp
dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài nói riêng ra đời cùng với lịch sử
hình thành và phát triển kế toán Việt Nam và quá trình hình thành và hoàn thiện chính
sách đầu t nớc ngoài của Chính phủ Việt Nam.
Ra đời và phát triển cùng với lịch sử hình thành kế toán Việt Nam và các chính
sách về đầu t nớc ngoài của Chính phủ, hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài cũng trải qua những giai đoạn nh sau:
2.2.1.1. Giai đoạn tr ớc năm 1975
Hệ thống báo cáo kế toán do Chính phủ ban hành theo Quyết định 233CP
ngày 01/12/1970 bao gồm 13 báo. Tuy nhiên, do hoạt động đầu t trực tiếp ở nớc ngoài
trong thời gian này cha đợc thừa nhận, cha có một văn bản nào quy định, nên hệ thống
báo cáo tài chính áp dụng cho khu vực kinh tế này cha có.
2.2.1.2. Giai đoạn từ 1975 đến 1986.
Sau năm 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nớc thống nhất và tiến
hành xây dựng CNXH. Để phù hợp với sự vận động khách quan của nền kinh tế, cơ
chế kế hoạch hóa tập trung đã có những thay đổi nhất định so với thời kỳ trớc.
11
Từ năm 1977, Việt Nam đã ban hành Điều lệ về đầu t nớc ngoài ở nớc Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Về hệ thống kế toán nói chung và hệ thống báo cáo kế toán nói riêng trong giai
đoạn này vẫn đợc áp dụng thống nhất theo Quyết định số 233-CP năm 1970 và đợc giữ
đến trớc thời kỳ đổi mới năm 1986.
2.2.1.3. Giai đoạn từ 1986 đến 1995
Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài vẫn chủ yếu áp
dụng hệ thống kế toán chế độ báo cáo tài chính của công ty mẹ.
2.2.1.4. Giai đoạn từ 1996 đến 10/2000
Kết quả của quá trình cải cách đã cho ra đời chế độ kế toán doanh nghiệp theo
Quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính; trong đó
bao gồm: Hệ thống tài khoản, chế độ chứng từ ban đầu, chế độ sổ kế toán và hệ thống
báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo kế toán lần này cũng bao gồm 4 báo cáo chính là:
- Bảng cân đối kế toán (B01-DN)
- Kết quả hoạt động kinh doanh (B02-DN)
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ (B03-DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (B09-DN)
2.2.1.5. Giai đoạn từ 10/2000 đến nay
Năm 2002, Bộ Tài chính ban hành Thông t số 55/2002/TT-BTC, quy định chế
độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Năm 2006, Bộ Tài chính Việt Nam đã ra quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban
hành chế độ kế toán doanh nghiệp mới, trên cơ sở tổng hợp các thay đổi về phơng
pháp kế toán đợc quy định trong hệ thống chuẩn mực. Hệ thống báo cáo tài chính
doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định này đã thay thế cho hệ thống báo cáo tài
chính theo thông t số 55/2002/TT-BTC. Hệ thống báo cáo tài chính mới đã đợc cải tiến
khá nhiều về số lợng chỉ tiêu báo cáo, cách sắp xếp, hệ thống các chỉ tiêu trên báo cáo
và phơng pháp tính toán các chỉ tiêu trên báo cáo
Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC về cơ bản đã phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế, tạo điều
kiện cung cấp các thông tin phù hợp và có giá trị đối với các đối tợng sử dụng thông
tin tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
12
2.2.2. Thực trạng việc thực hiện chế độ báo cáo tài chính trong các DN có
vốn đầu t nớc ngoài ở Việt Nam
Nh đã phân tích ở trên, chế độ kế toán và chế độ báo cáo tài chính áp dụng
trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam kể từ khi hoạt động đầu t
trực tiếp nớc ngoài đợc thừa nhận tại Việt Nam đã có những cải tiến đáng kể. Những
cải tiến này có xu hớng ngày càng tiếp cận với nền kinh tế mở song cũng không mất đi
tính chất đặc thù của nền kinh tế Việt Nam và mục tiêu quản lý nền kinh tế theo hớng
tổng thể.
Trong phạm vi hạn hẹp, đề tài chỉ minh họa báo cáo tài chính của 2 công ty có
vốn đầu t nớc ngoài là công ty TNHH Unilever BestFoods & Elida P/S và công ty liên
doanh Lever Việt Nam.
Qua nghiên cứu thực tế, có thể thấy hệ thống pháp lý về kế toán nói chung và
hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam còn có một số vấn đề cha thật sự phù hợp, thể hiện trên một số vấn đề sau:
- Sự chồng chéo trong các quy định của pháp luật kế toán
- Sự khác biệt với chuẩn mực kế toán và thông lệ kế toán quốc tế gây khó khăn
cho các DN khi hợp nhất báo cáo với công ty mẹ ở nớc ngoài.
- Hạn chế trong hệ thống tài khoản kế toán
- Hạn chế trong hệ thống khái niệm, chỉ tiêu của báo cáo tài chính
- Hạn chế về số lợng báo cáo bắt buộc phải lập để cung cấp đầy đủ thông tin
cho ngời sử dụng.
- Hạn chế trong phơng pháp lập và trình bày báo cáo tài chính.
- Hạn chế về tính linh hoạt của hệ thống báo cáo.
13
Chơng 3: Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính áp dụng
cho các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài ở Việt Nam
3.1. Sự cần thiết và quan điểm hoàn thiện hệ thống báo
cáo tài chính cho các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài ở Việt Nam
3.1.1. Định hớng phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài ở Việt
Nam trong xu thế hội nhập
Việt Nam là một nớc nằm trong khu vực Đông Nam á, do vậy dòng chảy vốn
đầu t nớc ngoài cũng không nằm ngoài xu hớng vận động của khu vực. Từ tháng
7/1999, mặc dù chúng ta đã thực thi một số chính sách thể hiện sự khuyến khích hơn,
nhng đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam không những không tăng mà còn vận
động theo hớng giảm dần cả vốn đăng ký và vốn thực hiện. Đến năm 2006, cùng với
việc bổ sung, sửa đổi Luật đầu t nớc ngoài và sự chuyển biến tích cực của một số hoạt
động kinh tế nên đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam đã cho thấy sự khôi phục dần
và vận động theo xu hớng khả quan hơn.
3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính của DN có vốn
đầu t nớc ngoài ở Việt Nam
- Hoàn thiện để hệ thống báo cáo tài chính thực hiện tốt chức năng cung cấp
thông tin, phản ánh đúng tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hoàn thiện để hệ thống báo cáo tài chính phù hợp với tính đa dạng của các
loại hình doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
- Hoàn thiện để hệ thống báo cáo tài chính hiện hành phù hợp với chuẩn mực và
thông lệ kế toán quốc tế.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã, đang và sẽ có những hớng
thay đổi lớn lao với xu hớng tự do thơng mại. Nớc ta đã và đang tham gia các tổ chức
Asean, Apec, WTO, Do vậy, kế toán công cụ quản lý nền kinh tế nói chung, báo cáo
tài chính nói riêng cũng phải đổi mới, nhằm tạo tiền đề cho việc thơng mại hóa thế
giới. Và đó chính là yêu cầu tất yếu khách quan của nền kinh tế hội nhập.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét