Thứ Tư, 5 tháng 3, 2014

Hoàn thiện kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp Việt Nam

mệnh lệnh hành chính. Thay vào đó, Nhà nớc thực hiện điều tiết nền kinh tế ở tầm
vĩ mô. Nhà nớc thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, xã hội bằng nhiều
biện pháp nh giáo dục t tởng, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong đó biện pháp
kinh tế làm gốc. Nhà nớc cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý, điều tiết vĩ mô
nền kinh tế nh các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó thuế - 1 công cụ
thuộc về lĩnh vực tài chính- là một trong những công cụ đợc coi là sắc bén nhất.
Trong kinh tế thị trờng, Nhà nớc không giao chỉ tiêu số lợng mặt hàng, khối lợng
sản phẩm cho từng doanh nghiệp. Trừ các lĩnh vực và ngành nghề đặc biệt Nhà n-
ớc phải nắm quyền kiểm soát và chi phối, trong khuôn khổ luật pháp cho phép,
mọi tổ chức và cá nhân đều có quyền sản xuất, kinh doanh bất kỳ mặt hàng nào,
miễn rằng họ phải có đăng ký kinh doanh và phải hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế
với Nhà nớc. Bằng việc ban hành hệ thống luật thuế, Nhà nớc sẽ qui định đánh
thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hoặc thấp vào các ngành
nghề, các mặt hàng cụ thể. Thông qua đó mà tác động và làm thay đổi mối quan
hệ giữa cung và cầu trên thị trờng, nhằm góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô, đảm
bảo sự cân đối giữa các ngành nghề trong nền kinh tế.
Ngoài ra, Nhà nớc còn sử dụng thuế để tác động trực tiếp lên các yếu tố đầu
vào của SX, nh lao động, vật t, tiền vốn nhằm điều tiết hoạt động kinh tế trong n-
ớc, sử dụng thuế tác động vào các hoạt động xuất, nhập khẩu nhằm thực hiện
chính sách thơng mại quốc tế và hội nhập kinh tế thế giới.
- Thuế là công cụ để điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong
phân phối.
Bên cạnh rất nhiều u thế so với cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, cơ chế
kinh tế thị trờng cũng tồn tại khá nhiều những khiếm khuyết. Một trong những
khiếm khuyết đó là sự chênh lệch ngày càng lớn về mức sống, về thu nhập giữa
các tầng lớp dân c. Kinh tế thị trờng càng phát triển thì khoảng cách giàu - nghèo
ngày càng có xu hớng gia tăng. Với những đặc điểm nổi bật của cơ chế thị trờng
là: sự cởi mở, sự năng động, sự độc lập tự chủ, thì tình trạng trên đây là khó tránh
khỏi. Sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các tầng lớp dân c không chỉ
liên quan đến vấn đề đạo đức và công bằng xã hội mà còn tạo nên sự đối lập về
quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân c, làm mất đi ý nghĩa của sự phát triển
kinh tế - xã hội. Hơn thế nữa, sự phát triển mọi mặt của một đất nớc là kết quả của
sự lỗ lực cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất
định. Nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên thì sẽ
5
thiếu công bằng. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự can thiệp của Nhà nớc vào quá
trình phân phối thu nhập, của cải xã hội. Thuế là một công cụ có tác động trực tiếp
vào quá trình này.
Việc điều hoà thu nhập giữa các tầng lớp dân c đợc thực hiện một phần thông
qua thuế gián thu, mà điển hình là thuế TTĐB. Loại thuế này do đánh thuế cao vào
các hàng hoá, dịch vụ cao cấp, đắt tiền, mà chỉ với những ngời có thu nhập cao
mới sử dụng hoặc sử dụng nhiều hơn, qua đó điều tiết bớt một phần thu nhập của
họ.
- Thuế còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
SXKD.
Vai trò này xuất hiện chính do quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế
trong thực tế. Để thu đợc thuế và thực hiện đúng các luật thuế đợc ban hành, cơ
quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số l-
ợng, qui mô các cơ sở SXKD, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ
đợc phép kinh doanh. Từ công tác thu thuế sẽ phát hiện những việc làm sai
trái, vi phạm pháp luật của các cá nhân, các đơn vị SXKD, hoặc phát hiện ra
những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm ra biện pháp tháo gỡ.
Nh vậy, qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát
toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý
Nhà nớc về mọi mặt của đời sống kinh tế-xã hội.
* c im ca thu GTGT
- Tính cỡng chế và tính pháp lý cao:
Trong mỗi quốc gia, việc đóng thuế cho Nhà nớc đợc coi là một trong những
nghĩa vụ bắt buộc của các tổ chức kinh tế và công dân cho Nhà nớc. Các tổ chức
kinh tế và công dân thực hiện nghĩa vụ thuế theo các luật thuế cụ thể đợc cơ quan
quyền lực tối cao ở quốc gia đó quyết định phù hợp với các hoạt động và thu nhập
của từng tổ chức kinh tế và công dân. Nếu ai không thực hiện đúng nghĩa vụ thuế
của mình, tức là họ vi phạm pháp luật của quốc gia đó.
Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản đóng góp
mang tính tự nguyện cho NSNN và thuế đối với các khoản vay mợn của Chính
phủ.
6
Tuy nhiên, cũng cần phải hiểu rằng thuế là biện pháp tài chính mang tính
chất bắt buộc của Nhà nớc, nhng sự bắt buộc đó luôn đợc xác lập dựa trên nền
tảng của các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội trong nớc và quan hệ kinh tế thế giới.
- Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Khác với các khoản vay, Nhà nớc thu thuế từ các tổ chức kinh tế và cá nhân
nhng không phải hoàn trả lại trực tiếp cho ngời nộp thuế sau một khoảng thời gian
với một khoản tiền mà họ đã nộp vào NSNN. Số tiền thuế thu đợc, Nhà nớc sẽ sử
dụng cho các chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nớc và của mọi cá
nhân trong xã hội. Mọi cá nhân, ngời nộp thuế cho Nhà nớc cũng nh ngời không
nộp thuế, ngời nộp nhiều cũng nh ngời nộp ít, đều bình đẳng trong việc nhận đợc
các phúc lợi công cộng từ phía Nhà nớc. Số thuế mà các đối tợng phải nộp cho
Nhà nớc, đợc tính toán không dựa trên khối lợng lợi ích công cộng họ nhận đợc
mà dựa trên những hoạt động cụ thể và thu nhập của họ. Đặc điểm này cũng phân
biệt giữa thuế với phí và lệ phí.
1.1.3. Cn c tớnh thu
Cn c tớnh thu GTGT l giỏ tớnh thu v thu sut thuế GTGT.
* Giỏ tớnh thu:
- i vi hàng hoá, dịch vụ là giá bán cha có thuế GTGT đợc ghi trên
hoá đơn.
- ối với hàng hoá nhập khẩu bằng giá nhập khẩu tại cửa khẩu ( CIF )
cộng với thuế nhập khẩu
- i vi hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng
là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại thời
điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê thu từng kỳ.
- Đối với hàng hóa bán theo phơng thức trả góp là giá bán của hàng hóa
tính theo giá bán một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ.
- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công.
- Đối với hàng hóa dịch vụ khác là giá do Chính phủ quy định.
Trờng hợp đối tợng nộp thuế có doanh số mua bán bằng ngoại tệ thì phải
đổi ngoại tệ ra đồng Vit Nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nớc Vit
Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định giá tính thuế.
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ chịu thuế TTĐB ở khâu
SXKD trong nớc là giá bán đã có thuế TTĐB nhng cha có thuế GTGT, ở khâu
7
nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng thuế nhập khẩu (nếu có) cộng thuế
TTĐB.
* Thu sut: Hiện nay ở nớc ta áp dụng 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%.
Thu sut thu GTGT i vi hng húa, dch v c ỏp dng nh sau: Theo
Ngh nh số 148/2004/N-CP ngy 23/7/2004
+ Mc thu sut GTGT 0% ỏp dng i vi: Hng húa, dch v xut
khu, k c hng gia cụng xut khu hng húa, dch v thuc din khụng chu
thu GTGT xut khu.
Cỏc trng hp sau khụng thuc i tng chu thu GTGT theo thu
sut 0%: vn ti quc t; hng húa, dch v cung ng trc tip cho vn ti quc
t; dch v du lch l hnh ra nc ngoi; dch v tỏi bo him ra nc ngoi; tớn
dng, u t ti chớnh, u t chng khoỏn ra nc ngoi; sn phm xut khu
l ti nguyờn khoỏng sn khai thỏc cha qua ch bin quy nh ti khon 26
iu 4 ca Ngh nh ny thuc i tng khụng chu thu GTGT.
Hng húa, dch v bỏn cho DN ch xut v khu ch xut gm: Bo
him, ngõn hng, bu chớnh vin thụng, t vn, kim toỏn, k toỏn, vn ti, bc
xp, cho thuờ nh, vn phũng, kho bói, hng húa, dch v tiờu dựng cho cỏ nhõn
ngi lao ng, xng du bỏn cho phng tin vn ti phi chu thu sut thu
GTGT theo mc thu sut quy nh ỏp dng i vi hng húa tiờu dựng ti Vit
Nam.
+ Mc thu sut 5% ỏp dng i vi hng húa, dch v: Nc sch
phc v sn xut v sinh hot; phõn bún, qung sn xut phõn bún; thit b,
mỏy múc v dng c chuyờn dựng cho y t, bụng v bng v sinh y t; giỏo c
dựng ging dy v hc tp; chi cho tr em; sn phm trng trt, chn
nuụi; thy sn, hi sn ỏnh bt cha qua ch bin; thc phm ti sng, lng
thc; lõm sn
+ Mc thu sut 10% ỏp dng i vi hng húa dch v: Du m, khớ
t, qung; in thng phm; sn phm in t; sn phm húa cht; si vi sn
phm may mc, thờu ren; giy; sa, bỏnh ko, nc gii khỏt; sn phm gm s
thy tinh; dch v t vn phỏp lut v cỏc dch v t vn khỏc; khỏch sn, dch
v, n ung.
1.1.4. ối tợng chịu thuế và đối tợng nộp thuế GTGT
* Đối tợng chịu thuế :
i tng chu thu GTGT l Tất cả hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng ở trong lãnh thổ Việt Nam là đối tợng chịu Thuế GTGT
8
Tuy nhiên trong Luật thuế Giá Trị Gia Tăng còn quy định 26 đối tợng
không thuộc diện chịu Thuế GTGT. Đó là những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có
một số đặc điểm sau :
1. Là sản phẩm của một số ngành sản xuất và kinh doanh trong những điều
kiện khó khăn, phụ thuộc vào thiên nhiên. Hơn nữa, những sản phẩm này đợc sản
xuất ra đợc dùng cho chính ngời sản xuất và cho đời sống toàn xã hội. Do đó, cần
tạo điều kiện để khuyến khích phát triển nh : sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi , nuôi
trồng thuỷ sản
2. Là sản phẩm hàng hoá dịch vụ thiết yếu phục vụ cho nhu cầu toàn xã hội
nhằm nâng cao đời sống văn hoá - vật chất không ngừng tăng lên của con ngời nh
dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ khám chữa bệnh, phòng bệnh, điều dỡng sức khoẻ con
ngời, dịch vụ thú y, dịch vụ triển lãm, hoạt động văn hoá, thể dục-thể thao, phát
sóng truyền thanh, truyền hình
3. Là sản phẩm dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội không vì mục tiêu
lợi nhuận, nh muối Iốt, vận chuyển hành khách bằng xe buýt theo giá vé thống
nhất, vũ khí - khí tài, tài nguyên chuyên dùng cho Quốc phòng - an ninh, dịch vụ
vụ phục vụ vệ sinh công cộng và thoát nớc đờng phố, duy tu bảo dỡng vờn hoa
công viên, vờn thú, chiếu sáng đờng phố, tới tiêu nớc phục vụ nông nghiệp
4. Là các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đợc u đãi vì mang tính xã hội và tính
nhân đạo cao, nh xây dựng nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân
dân, viện trợ nhân đạo, các dịch vụ phục vụ ma chay, tang lễ, xây dựng công trình
văn hoá nghệ thuật v.v
Các sản phẩm hàng hoá, các dịch vụ phục vụ sản xuất phát triển, thúc đẩy sản xuất
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nh : dịch vụ tín dụng, quỹ đầu t chuyển giao
công nghệ, nhập khẩu máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải chuyên dùng (máy bay,
tàu thuỷ, dàn khoan) mà trong nớc cha sản xuất đợc. Sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên khoáng sản mà trong nớc cha có
9
* i tng np thu :
Các T chc, cỏ nhõn SXKD hng húa, dch v chu thu (gi chung l
CSKD ) v t chc, cỏ nhõn khỏc nhp khu hng húa chu thu (gi chung l
ngi nhp khu) l i tng np thu GTGT.
1.1.5. Phơng pháp tính thuế
Thu giỏ tr gia tng phi np c tớnh theo phng phỏp khu tr
thu hoc phng phỏp tớnh trc tip trờn GTGT.
*Ph ơng pháp khấu trừ thuế :
Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào.
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế
bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ
đó
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT đã thanh toán đợc ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng hóa dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu .
*Ph ơng pháp tính trực tiếp trên thuế GTGT :
Số thuế phải nộp= GTGT của hàng hóa dịch vụ x Thuế suất GTGT
GTG
T
=
giá thanh toán của hàng hóa
dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của hàng
hóa dịch vụ mua vào
Phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT chỉ áp dụng đối với các đối tợng sau:
Cá nhân SXKD và tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt
Nam không theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cha thực hiện đầy đủ các điều
kiện về kế toán, hóa đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phơng pháp khấu
trừ thuế.
CSKD mua bán vàng bạc đá quý
10
1.1.6. Những điều kiện để áp dụng thuế GTGT
Thuế GTGT là loại thuế tiến bộ. Sự tiến bộ và tính u việt của thuế
GTGT đợc thể hiện ngay ở phơng pháp tính và cơ chế vận hành của nó. Để áp
dụng thành công luật thuế này cần phải có môi trờng và điều kiện thuận lợi.
Những điều kiện đó bao gồm:
- Nền kinh tế phát triển ổn định: Theo các nhà nghiên cứu kinh tế, thuế
GTGT là sắc thuế của nên kinh tế phát triển vì ở đó giá cả hàng hoá thờng xuyên
ổn định. Nền kinh tế ổn định đảm bảo cho giá cả khâu sau thờng cao hơn khâu tr-
ớc, khi đó thuế đầu ra thờng xuyên lớn hơn thuế đầu vào. Trờng hợp phải hoàn
thuế hầu nh ít xảy ra.
- Nhà nớc phải thực sự quản lý đợc nền kinh tế bằng pháp luật:
Thu thuế và quản lý thuế của Nhà nớc đối với nền kinh tế là 2 mặt của một
quá trình thống nhất biện chứng với nhau. Trong trờng hợp áp dụng thuế doanh
thu, thuế thu dứt điểm ở từng khâu và từng CSKD nên nếu nh có thất thu thuế ở 1
cơ sở hay một khâu nào đó chỉ là hiện tợng riêng lẻ, độc lập tạm thời. Đối với thuế
GTGT nếu Nhà nớc không quản lý đợc nền kinh tế không những không thu đợc
thuế, thu đợc ít mà có thể mất đi một phần thuế của các khâu trớc đó do phải hoàn
thuế.
- Các CSKD đều thực hiện việc ghi chép, sổ sách kế toán phải thống nhất
và hoá đơn chứng từ phải đợc sử dụng trong mọi giao dịch.
Việc tính toán, theo dõi và quản lý của cơ quan thuế chỉ có thể đợc thực
hiện trên cơ sở chế độ kế toán thống nhất, hoá đơn chứng từ đầy đủ. Vì vậy mặc
dù nền kinh tế có tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp,
nhng các doanh nghiệp đều phải đợc bình đẳng trớc pháp luật, hệ thống tài khoản
phải thống nhất. Điều đó chỉ có thể thực hiện đợc trong điều kiện kinh tế thị trờng
có sự điều khiển của Nhà nớc.
- Quan hệ thanh toán trong nền kinh tế phải phát triển:
Khi mà đại bộ phận các quan hệ thanh toán, giao dịch đều đợc thực hiện
qua hệ thống ngân hàng thì cũng có nghĩa là Nhà nớc thông qua ngân hàng kiểm
tra, giám sát đợc tất cả các hoạt động của các DN. Cơ quan thuế cũng nhờ đó kiểm
tra đợc việc kê khai, tính thuế và nộp thuế GTGT của cá DN.
11
- Trình độ của cán bộ quản lý thu thuế:
Cán bộ quản lý thu thuế phải đợc đào tạo đủ trình độ và năng lực để thực
hiện các qui trình, kỹ thuật, quản lý thu thuế theo qui định của luật thuế và Nhà n-
ớc.
- Các CSKD phải có ý thức chấp hành pháp luật nói chung và tính tự
giác trong kê khai nộp thuế.
- Trình độ dân trí tơng đối cao. Ngời dân phải hiểu về nghĩa vụ đóng thuế,
biết ghi chép, đọc, viết, lu giữ hoá đơn chứng từ. Đó là cơ sở cho việc tính thuế.
- Phải có sự hỗ trợ của các phơng tiện kỹ thuật hiện đại trong quản lý thu
thuế. Cụ thể là cần có hệ thống máy vi tính nối mạng giữa các CSKD và các cơ
quan thuế cũng nh nội bộ ngành thuế.
1.1.7. Kinh nghiệm của một số nớc trong việc áp dụng thuế GTGT
* áp dụng thuế GTGT ở Pháp.
Pháp là nớc đầu tiên trên thế giới áp dụng thuế GTGT. Về cơ bản thuế
GTGT tính trên trị giá hàng hóa (hoặc tiền dịch vụ) không gồm bản thân thuế
GTGT. Hiện nay thuế GTGT ở Pháp có 2 mức thuế suất:
+5,5 % áp dụng đối với nông sản cha chế biến, cho thuê nhà ở, vận chuyển
hành khách, biểu diễn văn nghệ
+18,6 % áp dụng đối với các mặt hàng dịch vụ khác.
Hàng xuất khẩu không phải nộp thuế GTGT, ngợc lại hàng nhập khẩu vào
Pháp phải nộp thuế GTGT. Từ 1/1/1993 hàng từ các nớc ngoài nhập khẩu vào
Cộng đồng Châu Âu phải nộp thuế GTGT còn hàng nhập khẩu giữa các nớc trong
Cộng đồng Châu Âu không phải nộp thuế GTGT.
* áp dụng thuế GTGT ở Thuỵ Điển.
Thuế GTGT ở Thụy Điển đợc gọi theo tiếng Anh là Value added tax
nên đợc viết tắt là VAT. VAT thay thuế doanh thu từ 1/1/1969 và đợc áp dụng
thống nhất chung cả nớc. Trớc khi thực hiện thuế VAT, Thuỵ Điển đã thực hiện cơ
chế thuế doanh thu với một thuế suất 10% áp dụng chủ yếu đối với hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế. Mục tiêu của sự chuyển đổi là khuyến khích hàng xuất khẩu và thực
hiện hoàn thuế đối với hoạt động xuất khẩu.
12
Đối tợng đánh VAT là các hoạt động mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ thuộc
loại chịu thuế, có doanh thu trong khuôn khổ hoạt động kinh doanh. Chế độ hóa
đơn là nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện đối với mọi đối tợng nộp VAT. Mỗi lần
bán hàng hoặc cung cấp ứng dịch vụ, trên hóa đơn phải ghi rõ toàn bộ số tiền
thanh toán, tiền VAT đã tính và doanh thu cha có VAT.
Quá trình chuyển đổi thuế ở Thuỵ Điển đợc tiến hành qua hai giai đoạn:
- Mùa xuân năm 1968 Bộ Tài Chính giải trình trớc Quốc hội và các doanh
nghiệp về kế hoạch, nội dung chuyển đổi cơ chế nộp thuế.
- Mùa thu năm 1968 đợc Quốc hội thông qua và ban hành năm 1969 với
những nội dung cơ bản:
Thứ nhất: Các đối tợng nộp thuế doanh thu đều chuyển sang nộp VAT. Thời
kỳ đó có 160.000 đối tợng nộp thuế doanh thu. Các dịch vụ không phải nộp thuế,
200.000 hộ nông dân nằm ngoài cơ chế VAT.
Thứ hai: áp dụng tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ thuế nộp khâu
trớc.
Thứ ba: Thuế suất lúc đầu áp dụng một mức thuế là 10% nh thuế doanh thu
nhng do cơ chế khấu trừ nên làm giảm số thuế VAT. Để bù đắp nguồn thu, Thuỵ
Điển đã tăng phí bảo hiểm 1% trên tổng quĩ lơng. Trong quá trình thực hiện Thuỵ
Điển cũng đã điều chỉnh thuế suất và bổ sung thêm mức thuế vào.
Thứ t: Đối với những đầu t trang thiết bị, máy móc khi thực hiện VAT cung
đợc khấu trừ.
Thứ năm: Không qui định cho miễn giảm VAT vì không thể dùng chính
sách thuế VAT để trợ cấp.
Qua kinh nghiệm của Thụy Điển, muốn thực hiện tốt VAT cần phải tổ chức
hệ thống kế toán rất tốt và trong tất cả các ngành, các xí nghiệp, công ty, kỷ luật
quản lý phải chặt chẽ.
* Bài học kinh nghiệm rút ra từ các nớc đã tính thuế GTGT.
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của các nớc áp dụng thuế GTGT các
13
hội thảo trao đổi kinh nghiệm với các chuyên gia thuế GTGT của các tổ chức
quốc tế và một số nớc có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm nhu sau:
- Thuế GTGT là một loại thuế có nhiều u điểm cần nghiên cứu áp dụng
nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động SXKD phát triển theo cơ chế thị trờng, mở
rộng kinh tế đối ngoại,tạo nguồn thu ổn định và phát triển cho Ngân sách quốc
gia. Nhng không thể và không nên áp dụng thí diểm thuế GTGT trong phạm vi
hẹp ở một số ngành và một số đơn vị.
1.2. Kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp
1.2.1. ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT
Mục đích của thuế GTGT là nhằm khuyến khích chuyên môn hoá cao,
khuyến khích các nhà DN đầu t mua sắm máy móc thiết bị, tăng năng suất lao
động, chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, tạo tích luỹ cao cho DN,
tăng tỷ lệ huy động cho NSNN. Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ
sản xuất hàng hoá xuất khẩu vì mức thuế hàng xuất khẩu 0%, ngoài ra còn đợc
thoái trả lại toàn bộ số thuế GTGT đã nộp ở khâu trớc, tạo điều kiện cạnh tranh
trên thị trờng khu vực và thế giới. Thuế GTGT hàng nhập khẩu có tác dụng
thiết thực bảo vệ SXKD hàng nội địa, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá theo hớng
xuất khẩu.
1.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng
* Hoá đơn chứng từ
Để thực hiện kế toán thuế GTGT các CSKD phải thực hiện chế độ hoá đơn
chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Dới đây là một số hoá đơn,
chứng từ có liên quan. Đợc quy định cụ thể tại mục I, phần B, Thông t số
120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của BTC: Các CSKD khi mua, bán hàng
hoá, dịch vụ phải thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật

a/ Hoá đơn giá trị gia tăng: Các CSKD thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng
pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét