Thứ Sáu, 7 tháng 3, 2014

Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước ở vịêt nam

tệ họ muốn tiền của mình sẽ sinh lời; ngợc lại đối với các doanh nghiệp và dân c
cần sử dụng số tiền trong một thời gian nhất định, họ cũng sẵn sàng chấp nhận trả
những món tiền lời nhất định. Mâu thuẫn này đợc giải quyết thông qua hình thức
tín dụng. Sự ra đời và phát triển của tín dụng là kết quả tất yếu của quá trình phát
triển kinh tế hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng có vai trò to lớn trong qúa trình cạnh
tranh, làm giảm chi phí lu thông và đẩy nhanh quá trình tái sản xuất. Tín dụng có
vai trò động lực thúc đẩy việc hình thành và phát triển các công ty cổ phần, bởi vì:
Việc phát hành cổ phiếu trong công ty cổ phần không thể nào thực hiện đợc
nếu không có thị trờng tiền tệ phát triển, nếu không có những doanh nghiệp và dân
c có nhu cầu sử dụng vốn tiền tệ trên thị trờng.
Thực tiễn ra đời và phát triển của các công ty cổ phần trên thế giới đều chứng
tỏ việc phát hành cổ phiếu chỉ đợc thực hiện thông qua các ngân hàng, đôi khi còn
do bản thân ngân hàng tiến hành. Chẳng hạn ở Đức năm 1986, trong ngành công
nghiệp điện lực có 39 công ty cổ phần. Hầu hết các công ty này đều nảy sinh từ sự
giúp đỡ của các ngân hàng.
Nh vậy về lịch sử cũng nh về logic, tín dụng có trớc khi thành lập công ty cổ
phàn, tín dụng là cơ sở trực tiếp, là động lực thúc đẩy công ty cổ phần ra đời và
phát triển.
Tuy nhiên công ty cổ phần không đồng nhất với hình thức tín dụng. Khi mua
cổ phiếu ngời mua không phải là ngời cho vay của công ty cổ phần mà là ngời chủ
chung của công ty đó. Nhng trên thực tế, việc bỏ tiền ra mua cổ phiếu chẳng qua
là chuyển hoá vốn đó thành vốn sinh lợi tức. Đứng về mặt kinh tế thuần tuý, thì
không hề coi chủ cổ phần với ngời chủ cho vay là một, ngời chủ cho vay đòi hỏi
phải có ngời vay và đối lập với ngời vay. Chủ cổ phần không đòi hỏi phải có ngời
vay. Trái lại, sự xuất hiện công ty cổ phần có nghĩa là thủ tiêu ngời vay và thay
vào đó bằng ngời quản lý, ngời giám đốc làm thuê Lợi tức của vốn cho vay cũng
phải có lợi nhuận doanh nghiệp và đối lập với lợi nhuận doanh nghiệp với t cách là
thu nhập do quyền sở hữu mang lại; lợi tức cổ phiếu mà chủ cổ phiếu nhận đợc có
nghĩa là toàn bộ lợi nhuận chuyển hoá thành hình thái lợi tức. Nh vậy công ty cổ

5
phần là một loại hình doanh nghiệp mới: một loại hình doanh nghiệp phát triển
trên cơ sở tín dụng.
Công ty cổ phần là một kiểu tổ chức doanh nghiệp có nhiều u thế. Vì thế các
Nhà nớc t bản độc quyền ngay khi ra đời đã coi trọng loại hình này. Nhiều nhà t
bản độc quyền đã sử dụng các tổ chức tài chính, quan hệ tài chính, công cụ tài
chính đa dạng để tạo khả năng thực tế trong việc huy động vốn dới hình thức phát
hành cổ phiếu, trái phiếu, đồng thời sử dụng quyền lực trong việc tạo ra môi trờng
kinh tế, yếu tố tâm lý cũng nh cơ sở pháp luật thuận lợi thúc đẩy nhanh quá trình
cổ phần hoá, tạo điều kiện ra đời các công ty cổ phần. Với các tác động này, công
ty cổ phần đã phát triển mạnh và thịnh hành trong giai đoạn CNTB độc quyền Nhà
nớc và trở thành hiện tợng kinh tế phổ biến trong các nớc có nền kinh tế thị trờng
phát triển. Ví dụ ở Mỹ đến năm 1939 số công ty cổ phần chiếm 51,7% tổng số các
tổ chức kinh doanh công nghiệp và chiếm 92,6% giá trị tổng sản lợng công
nghiệp.
Nh vậy công ty cổ phần là quá trình kinh tế khách quan do đòi hỏi của sự hình
thành và phát triển kinh tế thị trờng, nó là kết quả tất yếu của quá trình tập trung t
bản. Nó diễn ra một cách mạnh mẽ cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp
cơ khí và sự tự do cạnh tranh dới CNTB. Mác khẳng định:"Ngày nay sự thu hút lẫn
nhau giữa các nhà t bản riêng lẻ và xu hớng tập trung tỏ ra mạnh hơn bao giờ hết".
Từ đây đánh dấu một thời kỳ phát triển rộng khắp của các công ty cổ phần, đồng
thời nó trở thành một mô hình tổ chức sản xuất phổ biến ở hầu hết các nớc trên thế
giới.
2) Lịch sử ra đời của các công ty cổ phần
Giai doạn 1: Giai đoạn mầm mống
Ban đầu chỉ là các xí nghiệp TBCN riêng lẻ, dần dần phát triển thành doanh
nghiệp góp vốn. Năm 1553 công ty cổ phần đầu tiên ở Anh với sổ vốn 600 bảng
Anh và đợc thành lập thông qua phát hành 240 cổ phiếu.
Đến những năm 70 của thế kỷ XVII nớc Pháp ban hành sắc lệnh về công ty. Năm
1773 tại Luân Đôn Anh hình thành sở giao dịch chứng khoán và năm 1801 chính

6
thức đợc thành lập, ở Mĩ là năm 1877. Hình thái đầu tiên của công ty cổ phần là
doanh nghiệp góp vốn hoặc doanh nghiệp nhóm bạn. Đặc điểm của công ty cổ
phần thời kỳ này là: vốn cổ phần thờng do thơng nhân đứng ra tổ chức đợc hình
thành ở lĩnh vực thu lợi nhuận lớn. Ngành công nghiệp là một trong những ngành
đầu tiên mà có công ty cổ phần ra đời.
Giai đoạn II: giai đoạn hình thành
Sau một thời gian dài phát triển, đến nửa đầu thế kỷ XIX các công ty cổ phần
chính thức ra đời với tổ chức và hình thức phân phối riêng. Giữa thế kỷ XVIII đến
đâù thế kỷ XIX công ty cổ phần xuất hiện trong nhng ngành quan trọng và cần có
sự huy động vốn khá lớn nh trong ngành giao thông vận tải đờng sông, đờng sắt.
Có thể nói trong giai đoạn này nớc Anh là nớc có nền công nghiệp phát triển nhất
thế giới do vậy đây cũng đợc coi là một trong những nớc đi đầu trong việc hình
thành các công ty cổ phần đặc biệt trong lĩnh vực thơng nghiệp. Do vậy nớc Anh
là nớc có nhiều công ty cổ phần nhất trong giai đoạn này.
Tuy nhiên, trớc những năm 70 của thế kỷ XIX công ty cổ phần còn ít, hình
thức cha đa dạng, quy mô nhỏ.
Giai đoạn III: Giai đoạn phát triển
Sau những năm 70 của thế kỷ XIX, công ty cổ phần phát triển rất nhanh ở tất
cả các ngành, các nớc mở rộng quy mô. Các tổ chức độc quyền ra đời nh
xanhdican, tơrơt, các ten . Đồng thời với đó là sự hình thành các trung tâm tài
chính quốc tế, giao dịch chứng khoán.
ở nớc Anh vào năm 1910 có 20 sở giao dịch chứng khoán, năm 1930 có 86000
công ty cổ phần.
ở Mĩ năm 1909 có 22000 công ty cổ phàn, năm 1939 số công ty cổ phần
chiếm 51% trong tổng số các xí nghiệp.
Giai đoạn IV: Giai đoạn trởng thành
Các công ty cổ phần không chỉ ở trong 1 lãnh thổ quốc gia nhất định mà nó đ-
ợc đặt ở nhiều nơi trên thế giới hay còn gọi là các công ty đa quốc gia hay xuyên
quốc gia.

7
Bên cạnh đó các công ty cổ phần không chỉ thu hút những thơng nhân giàu có
mua cổ phần mà nó còn thu hút ngời công nhân mua cổ phần. Ngoài việc quy mô
đợc mở rộng ngày càng lớn thì cơ cấu tổ chức của các công ty cổ phần ngày càng
hoàn thiện, pháp luật ngày càng kiện toàn.
3) Sự cần thiết của việc hình thành các công ty cổ phần ở Việt Nam
Cổ phần hoá là chuyển đổi doanh nghiệp nhà nớc từ một chủ sở hữu duy
nhất(toàn dân) thành doanh nghiệp đa sở hữu theo đó tuỳ vị trí và tính chất cụ thể
của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân mà nhà nớc gĩ vai trò chi phối hoặc
không cần giữ vai trò chi phối nữa.
Kinh tế thị trờng và sự hình thành các công ty cổ phần ở Việt Nam
Trong nền kinh tế thị trờng thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng
gay gắt , muốn đứng vững trên thị trờng đòi hỏi cần có số vốn lớn cho sản xuất thì
mới có khả năng tồn tại, phát triển trên thị trờng. Các doanh nghiệp Nhà nớc cũng
không thể tránh khỏi tình trạng này.
Nh chúng ta đã thấy các doanh nghiệp nhà nớc do trớc đây tất cả đều do Nhà
nớc bao cấp nên khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng thờng làm ăn thua lỗ, kém
hiệu quả nên nhà nớc lại phải tiếp tục bỏ vốn vào để tránh khỏi tình trạng các
doanh nghiệp đó bị phá sản.
Nh vậy khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc sẽ giúp cho nguồn vốn tăng lên.
Bởi vì dù bán một phần tài sản doanh nghiệp bằng hình thức bán cổ phần, hoặc
gọi thêm vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu , thì vốn doanh nghiệp tăng lên
trong khi vốn hữu hình của doanh nghiệp vẫn còn nguyên đấy. Vốn tăng lên sẽ
giúp cho doanh nghiệp phát triển tài sản cố định và giúp cho phát triển cả vốn lu
động, càng cần thiết đối với doanh nghiệp đang làm ăn có hiệu quả. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trờng vốn đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển
sản xuất của doanh nghiệp.
Trong thực tiễn cổ phần hoá , vốn nhà nớc vẫn có thể tăng lên do định giá lại
tài sản doanh nghiệp theo giá thị trờng và giá cả của những thơng hiệu nổi tiếng.
Chẳng hạn trong 12 đơn vị của tổng công ty thủy tinh và gốm xây dựng thì giá trị
tài sản đợc đánh giá lại tăng thêm 22 tỷ đồng, giá trị của thơng hiệu là 37 tỷ đồng,

8
làm cho tổng vốn của nhà nớc tăng thêm 59 tỷ đồng. Đó là cha kể, nay tính đúng
giá cả quyền sở dụng đất thì vốn của nhà nớc còn tăng lên nhiều nữa.
Nh vậy để có thể huy động đợc nguồn vốn lớn mà không cần đến nguồn vốn
trợ cấp của nhà nớc thì cần phải cổ phần hoá, nhất là trong giai đoạn hịên nay nớc
ta đang bớc vào thời kỳ kinh tế thị trờng, nhu cầu vốn rất bức xúc.
Xuất phát từ yêu cầu cũng cố và nâng cao vai trò kinh tế của nhà nớc
Củng cố vai trò của doanh nghiệp nhà nớc- bộ phận rờng cột, năng động của
kinh tế nhà nớc, nhờ hiệu quả ngày càng cao của nó và lực lợng vật chất, tài chính
to lớn do nhà nớc chi phối đợc. Đây là mục đích bao trùm và cũng là hệ quả tất
yếu của các mục đích trên. Nếu bán, khoán, cho thuê, giải thể hoặc chuyển đổi
thành doanh nghiệp t nhân t bản chủ nghĩa thì không thuộc phạm trù "cổ phần
hoá" doanh nghiệp nhà nớc của ta. Trong trờng hợp cụ thể nhất định mà chuyển
đổi thành hợp tác, thì vẫn thuộc phạm trù "cổ phần hoá " doanh nghiệp nhà nớc
của ta. Trong trờng hợp cụ thể nhất định mà chuyển đổi thành doanh nghiệp hợp
tác, thì vẫn còn thuộc phạm trù "cổ phần hoá" và vẫn có thể chấp nhận đợc. Để
chơng trình cải cách doanh nghiệp nhà nớc đạt hiệu quả tốt nhất thì vấn đề tối u
nhất là cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc, vì khi doanh nghiệp cổ phần hoá
vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhà nớc, vẫn bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà
nớc. Tuy nhiên, chúng ta có bài học kinh nghiệm sâu sắc không thể xây dựng chủ
nghĩa xã hội với tốc độ quá nhanh, vợt quá khả năng hiện tại của nền kinh tế, mà
phải có bớc đi vững chắc. Cho nên phơng án tốt nhất của chơng trình cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc là Nhà nớc nên giữ cổ phần chi phối trong các lĩnh vực,
những ngành, những khâu then chốt của nền kinh tế quốc dân để giữ quyền điều
tiết vĩ mô của nhà nớc đối với nền kinh tế và bảo đảm định hớng xã hội chủ
nghĩa. Cũng cần tránh tình trạng ở những nơi vốn kinh doanh có hiệu quả, lúc đầu
nhà nớc có tỷ lệ cổ phần chi phối, nhng về sau cứ giảm dần, đến mức không chi
phối nữa.
Nh vậy đây chính là phơng án tốt giúp cho nhà nớc có thể chi phối đợc trong
rất nhiều ngành then chốt quan trọng của đất nớc nhằm phát triển nớc ta đi theo
con đờng chủ nghĩa xã hội. Chính điều này giúp cho nhà nớc vừa quản lý đợc nền

9
kinh tế một cách có hiệu quả lại vừa có thể huy động đợc nguồn vốn lớn trong
kinh doanh và kinh nghiệm quản lý của những nhà kinh doanh giỏi, nhà kinh
doanh doanh nớc ngoài đồng thời lại khuyến khích đợc ngời lao động sản xuất.
Bên cạnh đó việc cổ phần hoá còn tạo nên động lực trực tiếp cho các nhà đầu t,
những ngời bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh. ở đây chủ sở hữu rất cụ thể, đó là
các cổ đông, lợi ích rất cụ thể đó là lợi tức của các cổ phần. Lợi tức cổ phần là
động cơ trực tiếp thôi thúc các cổ đông mà đại diện là hội đồng quản trị quan tâm
quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao. Lợi tức cổ phần hiện nay
thờng đạt 12%-15%, nghĩa là cao hơn mức lãi suất ngân hàng. Chính điều này đã
giúp cho ngời kinh doanh tích cực lao động.
Chính những điều trên đã dẫn tới 1 điều tất yếu là đảm bảo và mở rộng việc
làm, tăng thu nhập của ngời lao động trong doanh nghiệp, đảm bảo mục tiêu của
đất nớc là làm cho "dân giàu, nớc mạnh".
Nền kinh tế nớc ta đang trên con đờng đổi mới theo hớng kinh tế thị trờng có
sự điều tiết vĩ mô cuả nhà nớc, nên đòi hỏi cần rất nhiều nguồn lực tham gia vào
quá trình xây dựng và phát triển. Do đó việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà n-
ớc một mặt giúp cho việc huy động tối đa nguồn lực vốn và nguồn lực con ngời,
nhng vẫn không làm mất đi vai trò của nhà nớc. Trong nền kinh tế này nhà nớc
vẫn đóng vai trò chủ đạo. Nh vậy cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc là một
việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
II)Thực trạng cổ phần hoá các doanh nghiệp ở Việt Nam:
1) Mô tả quá trình diễn ra:
Từ đầu thập niên 90, Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra chủ trơng cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc. Song cho đến nay, tiến trình cổ phần hoá diễn ra rất chậm. Trong
suốt 6 năm (1992-1998) chỉ có 120 doanh nghiệp nhà nớc đợc cổ phần hoá.
Phải đến hội nghị lần thứ chín của Ban chấp hành Trung ơng khoá IX thì chủ
trơng xúc tiến nhanh tiến độ và đẩy mạnh hơn công việc đó. Thực tiễn cổ phần hoá
đang bắt đầu sôi động, và diễn ra khá nhanh .

10
Trong những năm đầu của thực hiện đổi mới thì cổ phần hoá đã đạt đợc một số các
thành tựu hết sức quan trọng.
Về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phần lớn các doanh nghiệp nhà nớc sau khi chuyển sang công ty cổ phần đều
hoạt động có hiệu quả hơn trớc, xét tổng thể trên tất cả các mặt nh: doanh thu, lợi
nhuận, nộp ngân sách, tích luỹ vốn. Qua báo cáo hoạt động của các doanh nghiệp ,
kể cả những doanh nghiệp trớc đây bị thua lỗ thì doanh thu bình quân tăng gần
gấp 2 lần so vơí trớc khi thực hiện cổ phần hoá. Điển hình là công ty cổ phần cơ
điện lạnh. Năm 1999 công ty này đạt 178 tỷ đồng, tăng gần gấp 4 lần so với doanh
thu trớc khi cổ phần hoá là 46 tỷ đồng. Lợi nhuận các doanh nghiệp tăng bình
quân 2 lần, cổ tức bình quân đạt từ 1-2%/ tháng. Vốn của doanh ngiệp tăng gần
2,5 lần so với trớc khi cổ phần hoá ( bao gồm cả tích luỹ từ lợi nhuận, thu hút thêm
vốn đầu t từ bên ngoài). Nổi bật nhất là công ty chế biến hàng xuất khẩu Long An
có số vốn tăng 2,4 lần. Các doanh nghiệp nộp ngân sách bình quân tăng 2 lần so
với trớc khi cổ phần hoá, điển hình là công ty cổ phần bông Bạch tuyết thành phố
Hồ Chí Minh tăng 2,7 lần.
Về việc làm và thu nhập cho ngời lao động
Hầu hết trong các doanh nghiệp nhà nớc đợc cổ phần hoá, việc làm và thu
nhập của ngời lao động có xu hớng tăng lên. Số lao động của doanh nghiệp trở
thành cổ đông khá đông. Trong số doanh nghiệp cổ phần hoá trong năm 2003,
58% cổ phần do những ngời lao động trong doanh nghiệp nhà nớc trớc cổ phần
nắm giữ. Chế độ ngời lao động đợc quan tâm thoả đáng.
Do mở rộng sản xuất, số lao động ở doanh nghiệp đã thực hiện cổ phần hoá
tăng 12%. Riêng công ty cổ phần cơ điện lạnh thành phố Hố Chí Minh tăng từ 334
lên 731ngời.
Thu nhập bình quân của ngời lao động làm việc trong các công ty cổ phần
tăng bình quân hàng năm gần 20% (cha kể thu nhập có đợc từ cổ tức).
Với cơ chế quản lý mới, ngời lao động đợc coi là chủ nhân thực sự trong công ty
cổ phần. Nhờ đó, họ đã nâng cao tính chủ động, ý thức kỷ luật, tinh thần tự giác,
tiết kiệm trong lao động sản xuất, góp phần làm cho hiệu quả hoạt động của doanh

11
nghiệp ngày một nâng cao, mang lại lợi ích thiết thực cho bản thân, cho công ty,
cho Nhà nớc và xã hội.
Về huy động vốn
Việc thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đã cho phép các doanh
nghiệp thu hút một lợng lớn nguồn vốn trong xã hội vào đầu t phát triển sản xuất.
Chỉ tính riêng 370 doanh nghiệp doanh nghiệp nhà nớc đã đợc cổ phần hoá, giá trị
phần vốn Nhà nớc của các doanh nghiệp này là 1.349 tỷ đồng, qua thực hiện cổ
phần hoá đã thu hút thêm 1432 tỷ đồng của các cá nhân, pháp nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế khác đầu t vào các công ty cổ phần. Đồng thời, Nhà nớc cũng
thu lại đợc 714 tỷ đồng để đầu t vào các doanh nghiệp nhà nớc thực hiện cổ phần
hoá.
Phần vốn của nhà nớc nhìn chung đều tăng 10-15% so với giá trị ghi trên sổ
sách.
Bên cạnh đó nợ xấu của doanh nghiệp nhà nớc cũng đợc xử lý một phần. Theo
báo cáo của 35 tỉnh, thành phố và 18 tổng công ty và một số bộ thì đến hết quý I
năm 2003 trong số 3645 tỷ đồng nợ đọng tồn đã xử lý đợc 2728 tỷ. Tổng nợ của
doanh nghiệp nhà nớc và ngân hàng thơng mại đã xử lý đợc 10512 tỷ đồng bằng
49,8%. Tổng số nợ của doanh nghiệp nhà nớc, các ngân hàng còn 13435 tỷ, bằng
60% mức ở thời điểm tháng 8-2001.
Trong số doanh nghiệp nhà nớc đã cổ phần hoá trong giai đoạn này thì bình
quân nhà nớc sở hữu 38% vốn điều lệ, cán bộ công nhân viên chức của các doanh
nghiệp này mua 54%, còn 8% là cổ đông bên ngoài. Số doanh nghiệp nhà nớc có
cổ phần chi phối của Nhà nớc chiếm 26% tổng số doanh nghiệp nhà nớc đã cổ
phần hoá.
Nhiều doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá đã đổi mới đợc công nghệ, nâng cao
đợc hiệu quả sản xuất, kinh doanh và tính cạnh tranh.
Sau gần 15 năm thực hiện chủ trơng cổ phần hóa thì các doanh nghiệp nhà nớc
đã thu những thành tụ rất đáng kể đó là vốn điều lệ tăng, doanh thu tăng, nợ ngân
hàng giảm, lợi nhuận trớc thuế tăng, nộp ngân sách tăng, thu nhập của ngời lao

12
động tăng. Chính những thành tựu trên là nền tảng vững chắc cho việc phát triển
đất nớc sau này.
2) Những khó khăn, vớng mắc trở ngại cần tháo gỡ:
Mặc dù trong những năm gần đây cổ phần hoá các doanh nghiệp có diễn ra
với tốc độ khá nhanh chónh, thành tựu đạt đợc so với thời kỳ trớc cũng có rất đáng
kể, tuy nhiên ta cũng cần phải nhìn vào thực trạng hiện nay . Tình trạng chung
của quá trình cổ phần hoá là diễn ra chậm, dờng nh chỉ mới bắt đầu, chặng đờng
dài của nó ở phía trớc. Các doanh nghiệp đợc cổ phần hoá phần lớn có quy mô
nhỏ, lợng vốn cổ phần hoá ít, cổ phần hoá ở mức độ không cao, mang nặng tính
nội bộ, hạn chế các nhà đầu t lớn, nên mục tiêu huy động vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh còn hạn chế, cha thu hút đợc các nhà đầu t có tiềm năng, công
nghệ kinh nghiệm quản lý
Sau đây tôi xin đợc nêu ra một vài vớng mắc còn tồn tại trong quá trình cổ
phần hoá ở nớc ta.
Về mặt t tởng:
Một bộ phận không nhỏ trong các cán bộ, công chức , ngời lao động trong
doanh nghiệp và nhân dân cha hiểu thấu đáo thực chất và lợi ích của quá trình
chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần. Cha phân biệt rõ sự khác
biệt giữa cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc với quá trình t nhân hoá(chuyển từ sở
hữu nhà nớc thành sở hữu t nhân). Do sợ "chệnh hớng" nên không ít cán bộ, kể cả
một số cán bộ lãnh đạo còn có t tởng chần chừ, do dự khi cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nớc.
Tiến hành cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc, tất yếu phải thay
đổi nhiệm vụ và theo đó là quyền lợi của một số ngời đang trực tiếp hay gián tiếp
quản lý, điều hành doanh nghiệp. Do vậy, đã và sẽ có một số cán bộ quản lý Nhà
nớc, cán bộ lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp cha hoàn toàn đồng tình, thậm chí
còn có hành vi, việc làm gây khó khăn, cản trở quá trình cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc. Trong khi đó việc tuyên truyền, giáo dục và đấu tranh với t tởng
này cha đợc đặt ra một cách nghiêm khắc và cha có biện pháp hữu hiệu, đủ mạnh
để khắc phục.

13
Đối với ngời lao động trong doanh nghiệp, lợi ích cao nhất của họ là việc làm
và thu nhập. Hiệu quả lao động của công ty cổ phần chắc chắn sẽ cao hơn khi còn
là doanh nghiệp nhà nớc, và vì vậy, việc làm và thu nhập của ngời lao động sẽ đợc
đảm bảo hơn. Nhng ở nhiều nơi công tác tuyên truyền, vận động còn yếu, cha giúp
ngời lao động nhận thức đúng và hiểu rõ đợc lợi ích của cổ phần hoá để từ đó ủng
hộ và tíh cực tham gia cổ phần hoá doanh nghiệp.
Về khuôn khổ pháp lý
Từ năm 1992 đến 5/1996 hình thức văn bản cao nhất mới là Quyết định của
Thủ tớng Chính phủ. Mãi đến 7/5/1996, Chính phủ mới ban hành nghị định số
28/CP về chuyển một số doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần. Một số
định hớng, chính sách cha đợc thể chế hoá. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc tất
yếu sẽ có một bộ phận tài sản Nhà nớc chuyển hoá thành sở hữu của các thành
phần kinh tế khác. Do vậy, cần thiết phải có một đạo luật của Quốc hội, hoặc ít ra
là một pháp lệnh do uỷ ban thờng vụ quốc hội quy định.
Về tổ chức cổ phần hoá các cấp chính quyền có vai trò quan trọng trong việc
lựa chọn, tổ chức triển khai và quyết định doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá. Từ
khi có chủ trơng cổ phần hoá đến nay, nhà nớc chủ yếu dựa vào sự tự nguyện của
doanh nghiệp, các ngành, các cấp, Là một công việc mới nên việc tự nguyện
đăng ký là cần thiết trong 1-2 năm đầu để ngời lao động và các nhà đầu t, các nhà
quản lý có điều kiện tìm hiểu và làm quen với mô hình quản lý mới. Nhng chỉ dựa
vào sự tự nguyện thì không thể thúc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá . Nhà nớc là
chủ sở hữu doanh nghiệp. Nhà nớc là ngời chủ động quyết định chỉ tiêu doanh
nghiệp nhà nớc triển khai cổ phần hoá. Bộ trởng các bộ, Chủ tịch uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố là ngời đợc chính phủ phân công, phân cấp phải lựa chọn và tổ
chức thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp trong phạm vi quản lý và phạm vi
trách nhiệm của mình.
Những năm qua, các cấp chính quyền cha sử dụng đúng thẩm quyền đại diện
chủ sở hữu của mình, cha tích cực chủ động lựa chọn và cha giao nhiệm vụ cổ
phần hoá cho các doanh nghiệp nhà nớc nh một chỉ tiêu pháp lệnh. Một số nơi,
chính quyền cha thực sự quan tâm đến công tác cổ phần hoá, còn khoán trắng cho

14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét