Thứ Tư, 1 tháng 1, 2014

PHÂN TÍCH NGÀNH BÁNH KẸO VIỆT NAM PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ

Ngành bánh kẹo – Công ty Cổ phần Kinh Đô GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
được vị thế quan trọng của mình trên thị trường với sự đa dạng trong sản phẩm (cho
nhiều đối tượng khách hàng khác nhau), chất lượng khá tốt, phù hợp với khẩu vị của
người Việt Nam. Trong khi đó, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ đang dần dần bị thu hẹp về
quy mô sản xuất do vốn ít, công nghệ lạc hậu, thiếu sự đảm bảo về chất lượng vệ sinh
an toàn thực phẩm.
Do Việt Nam nhập khẩu hầu hết lượng bột mì nên giá bột mì trong nước sẽ chịu
ảnh hưởng trực tiếp từ giá lúa mì thế giới. Ngược lại, phần lớn nguồn cung đường đến
từ nội địa. Thị trường mía đường thoát khỏi sự mất cân bằng cung-cầu như những năm
trước, niên vụ 2012-2013 là lần đầu tiên mà sản lượng đường Việt Nam, gồm cả sản
xuất, nhập khẩu theo WTO và lượng tồn kho – có thể đáp ứng nhu cầu trong vài tháng
tới. Tuy nhiên, nhu cầu đường có xu hướng tăng cao trong tháng Trung thu cũng như
vào dịp tết Nguyên Đán nên giá đường sẽ tăng nhẹ nhưng không tăng nhiều như các
năm trước.
Ngành bánh kẹo là một trong những ngành có mức tăng trưởng cao và ít nhạy cảm
với sự biến động nền kinh tế. Cho nên dù nền kinh tế Việt Nam đang đối đầu với nhiều
khó khăn và thách thức trong giai đoạn hiện nay và sắp tới nhưng ngành bánh kẹo sẽ
không bị ảnh hưởng nhiều. Lợi thế về dân số của Việt Nam đã thu hút ngày càng nhiều
các công ty thực phẩm nước ngoài nhảy vào thị trường. Do đó các doanh nghiệp trong
nước phải đối mặt với áp lực cạnh tranh gay gắt. Tuy nhiên, các công ty trong nước có
lợi thế trong việc cung cấp các sản phẩm đa dạng với hương vị phù hợp người Việt và
giá cả cạnh tranh. Tuy nhiên, hậu quả của nền kinh tế tăng trưởng quá nóng, lạm phát
gia tăng, và giá hàng hóa cao đã làm giảm đáng kể lợi nhuận của các công ty bánh kẹo.
Do đó, khả năng kiểm soát chi phí cũng như kỹ năng quản lý sẽ là nhân tố chính để các
công ty trong nước bảo vệ lợi nhuận của mình.
Cạnh tranh trong ngành bánh kẹo đang ngày càng gay gắt như chúng tôi đã đề cập ở
trên. Ngày càng nhiều các công ty mới tham gia vào thị trường. Thậm chí các công ty
hàng đầu cũng không dám coi nhẹ vấn đề này. Trong cuộc tranh này, mỗi công ty phải
tìm được chỗ đứng của mình để tồn tại và phát triển. Mặc dù đây là cơ hội tốt cho các
công ty “tăng tốc” và đạt các mục tiêu của mình trong những tháng cuối năm, nhưng áp
lực từ giá nguyên liệu đầu vào cũng như chi phí bán hàng/quản lý tăng có thể sẽ gây ảnh
hưởng lên thành quả của các công ty.
Nhóm 5 – TCDN Đêm 3 – Khóa 20 Trang 4
Ngành bánh kẹo – Công ty Cổ phần Kinh Đô GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
3.2. Tốc độ phát triển và năng lực sản xuất của ngành
Việt Nam có đầu đủ các điều kiện để ngành bánh kẹo phát triển mạnh mẽ, đó là một
thị trường tiềm năng với khoảng gần 90 triệu dân, nền kinh tế tăng trưởng ổn định, dân
số trẻ, một quốc gia đã gia nhập WTO và có quan hệ thương mại với hầu hết các quốc
gia công nghiệp phát triển, đó là tiền đề của việc không ngừng cải tiến công nghệ, kỹ
thuật phát triển ngành bánh kẹo đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của một quốc gia đông
dân số có tốc độ phát triển kinh tế cao và ổn định.
Tỷ lệ tăng trưởng doanh số bán lẻ bánh kẹo ở thị trường Việt Nam trong giai đoạn
từ năm 2008-2012 tính theo USD ước tính khoảng 114,71%/năm. Theo ước tính của
Công ty Tổ chức và điều phối IBA (GHM), sản lượng bánh kẹo tại Việt Nam năm 2008
vào khoảng 476.000 tấn, đến năm 2012 sẽ đạt khoảng 706.000 tấn; tổng giá trị bán lẻ
bánh kẹo ở thị trường Việt Nam năm 2008 khoảng 674 triệu USD, năm 2012 sẽ là 1.446
triệu USD.
Tỷ lệ tăng trưởng doanh số bán lẻ bánh kẹo ở thị trường Việt Nam trong giai đoạn
từ năm 2008-2012 tính theo USD ước tính khoảng 114,71%/năm, trong khi con số
tương tự của các nước trong khu vực như Trung Quốc là 49,09%; Philippines 52,35%;
Indonesia 64,02%; Ấn Độ 59,64%; Thái Lan 37,3%; Malaysia 17,13% .
Thị trường bánh kẹo Việt Nam nhiều tiềm năng phát triển kéo theo nhu cầu sản
xuất, tiêu thụ tăng, đòi hỏi phải có công nghệ, máy móc, thiết bị phù hợp để sản xuất ra
các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài
nước.
3.3. Khả năng cạnh tranh của ngành
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng trong quy
mô dân số với cơ cấu trẻ, bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng cao
và ổn định tại Việt Nam. Trong khi các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ đang bị thu hẹp dần thì các
công ty bánh kẹo lớn trong nước ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của mình
trên thị trường với sự đa dạng trong sản phẩm, chất lượng khá tốt, phù hợp với khẩu vị
của người Việt Nam, cạnh tranh rất tốt với hàng nhập khẩu.
3.3.1. Thị phần các công ty trong ngành
Nhóm 5 – TCDN Đêm 3 – Khóa 20 Trang 5
Ngành bánh kẹo – Công ty Cổ phần Kinh Đô GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
Hiện nay, với 86 triệu dân, Việt Nam trở thành một thị trường tiêu thụ bánh kẹo khá
tiềm năng không chỉ đối với doanh nghiệp trong nước mà cả các công ty nước ngoài.
Theo ước tính, hiện có khoảng 30 doanh nghiệp trong nước, hàng trăm cơ sở sản xuất
nhỏ và một số công ty nhập khẩu bánh kẹo nước ngoài đang tham gia thị trường. Các
doanh nghiệp trong nước với một loạt các tên tuổi lớn như Kinh đô, Bibica, Hải Hà,
Hữu Nghị, Orion Việt Nam ước tính chiếm tới 75-80% thị phần còn bánh kẹo ngoại
nhập chỉ chiếm 20%-25%. Các doanh nghiệp trong nước ngày càng khẳng định được vị
thế quan trọng của mình trên thị trường với sự đa dạng trong sản phẩm (cho nhiều đối
tượng khách hàng khác nhau), chất lượng khá tốt, phù hợp với khẩu vị của người Việt
Nam. Trong khi đó, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ đang dần dần bị thu hẹp về quy mô sản
xuất do vốn ít, công nghệ lạc hậu, thiếu sự đảm bảo về chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm.
Thị phần của thị trường bánh kẹo
3.3.2. Cạnh tranh của các DN trong nước với hàng nhập khẩu
Cách đây 12 năm, phần lớn bánh kẹo lưu thông trên thị trường nước ta đều là hàng
của Trung Quốc, Thái Lan và Malaysia nhập về. Tuy nhiên, từ 7-8 năm trở lại đây, các
thương hiệu bánh kẹo trong nước đã bắt đầu phát triển và khẳng định được tên tuổi tại
thị trường nội địa lẫn xuất khẩu nhờ chất lượng tốt, giá thành ổn định hơn so với hàng
nhập. Ưu thế của các doanh nghiệp trong nước có được là do:
Nhóm 5 – TCDN Đêm 3 – Khóa 20 Trang 6
Ngành bánh kẹo – Công ty Cổ phần Kinh Đô GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
Thứ nhất: đa phần các sản phẩm trong nước đều có giá thấp hơn các sản phẩm bánh
kẹo nhập khẩu (chính ngạch) từ 10% - 20%.
Thứ hai: Xét về góc độ chất lượng, sản phẩm trong nước hiện nay không hề thua
kém so với sản phẩm nhập khẩu, thậm chí còn ngon hơn, nhờ trang bị dây chuyền thiết
bị hiện đại nhập từ Nhật và châu Âu, sử dụng nguyên liệu bơ, sữa nhập khẩu từ New
Zealand, Đan Mạch, Hà Lan… Đồng thời các doanh nghiệp áp dụng hầu hết các tiêu
chuẩn quốc tế như HACCP, ISO 9001-2010 vào quá trình sản xuất nên đã đáp ứng được
thị trường xuất khẩu.
Thứ ba: Tỷ giá đang dần đóng vai trò khá quan trọng trong việc đẩy mạnh xuất
khẩu và giảm nhập khẩu lĩnh vực bánh kẹo. Với việc thực hiện phá giá nội tệ trong suốt
thời gian vừa qua gây khó khăn cho các DN nhập khẩu và tạo cơ hội lớn cho các DN
trong nước chiếm lĩnh thị trường nội địa, khẳng định thương hiệu của mình.
Như vậy, trước những lợi thế về giá rẻ, về chất lượng và minh bạch về thông tin,
nguồn gốc rõ ràng, bánh kẹo nội đang có ưu thế trong cuộc chiến giành thị phần. Nếu
như những quy định về nhãn mác hàng hóa nhập khẩu được quản lý chặt chẽ hơn, ràng
buộc nhiều hơn về việc dán tem nhập khẩu với các ghi chú bắt buộc phải có như đơn vị
nhập khẩu, nơi sản xuất, hạn sử dụng, ngày sản xuất và tích cực chống nhập lậu dạng
tiểu ngạch… thì bánh kẹo nội có thể sẽ tăng thị phần nhiều hơn ngay trên “sân nhà”.
3.4. Phân tích SWOT các công ty trong ngành
3.4.1. Điểm mạnh (Strengths)
− Lực lượng lao động dồi dào với chi phí nhân công thấp.
− Người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là nhóm khách hàng trẻ, thu nhập cao rất
thích dùng các sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng. Chính vì vậy các sản phẩm bánh kẹo
nếu được hậu thuận bằng chiến lược đầu tư và khuyếch trương rầm rộ sẽ có thể nhanh
chóng thâm nhập được vào thị trường trong nước.
− Khách hàng ở các đô thị lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có khả năng
tiếp nhận thông tin và sản phẩm ở mức độ cao.
Nhóm 5 – TCDN Đêm 3 – Khóa 20 Trang 7
Ngành bánh kẹo – Công ty Cổ phần Kinh Đô GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
3.4.2. Điểm yếu (Weaknesses)
− Cơ sở hạ tầng còn yếu: đường bộ, đường sắt, cảng biển chưa đáp ứng được nhu
cầu phát triển kinh tế và kết nối với thế giới.
− Nguyên vật liệu đầu vào (bột mì, bánh kẹo, đường) còn chưa chủ động được,
phải nhập khẩu nên phụ thuộc vào giá thế giới.
− Có sự chênh lệch khá lớn về mức thu nhập giữa thành thị và nông thôn, trong khi
đó khuynh hướng tiêu dùng của người dân lại phụ thuộc rất nhiều vào thu nhập.
3.4.3. Cơ hội (Opportunities)
− Việc gia nhập vào WTO năm 2007 có thể sẽ đem lại nhiều lợi ích cho các nhà
xuất khẩu do các nước bạn hàng dỡ bỏ dẫn các rào cản thương mại đối với Việt Nam.
− Việt Nam đang có những bước hồi phục kinh tế khá ổn định; tăng trưởng GDP
ổn định; lạm phát được duy trì ở mức 8% có thể sẽ làm tăng chi tiêu của người dân nói
chung, và chi tiêu cho bánh kẹo nói riêng.
− Cơ hội mua bán, sát nhập hoặc đầu tư vào các doanh nghiệp bánh kẹo được cổ
phần hóa.
− Người dân hiện nay có xu hướng tiêu dùng sản phẩm sản xuất trong nước.
− Thị trường tiêu dùng nội địa lớn có tiềm năng tăng trưởng cao, nhiều cơ hội xuất
khẩu.
− Thu nhập nguời dân ngày càng tăng và sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng
đang diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt tại khu vực thành thị đã làm tăng nhu cầu tiêu dùng sản
phẩm snacks, và các loại bánh kẹo cao cấp.
3.4.4. Thách thức (Threadnesses)
− Các doanh nghiệp nhỏ, tiềm lực tài chính yếu khó có thể chống đỡ trong môi
trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt do việc gia nhập WTO mang lại.
− Giá bột mì và đường đang có xu hướng tăng vào cuối năm 2010 và đầu 2011 do
nguồn cung hạn chế, điều này sẽ làm tăng giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm tăng
nhanh trong khi giá bán sản phẩm chỉ tăng chậm sẽ ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận
của các doanh nghiệp.
− Đồng Việt Nam (VND) có xu hướng ngày càng giảm giá nên sẽ có những tác
động nhất định đến giá thành sản phẩm do phải nhập khẩu một số nguyên vật liệu đầu
vào như bột mì, đường, hương liệu, và một số chất phụ gia khác.
4. Tổng quan về tình hình tài chính của các công ty trong ngành
Nhóm 5 – TCDN Đêm 3 – Khóa 20 Trang 8
Ngành bánh kẹo – Công ty Cổ phần Kinh Đô GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
Cùng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo song chiến lược kinh doanh của
các công ty này cũng khác nhau. Nếu như HHC và BBC chỉ tập trung đầu tư vào hoạt
động sản xuất và kinh doanh chính thì KDC lại xây dựng cho mình chiến lược trở thành
tập đoàn sản xuất thực phẩm, bất động sản và đầu tư tài chính. KDC đang là công ty có
thị phần lớn nhất trên thị trường bánh kẹo nội địa hiện nay với tỷ lệ khoảng 20%. Thị
phần nhập khẩu chiếm khoảng 30%, tuy nhiên các công ty trong nước hiện nay vẫn
đang tiếp tục đầu tư máy móc, dây chuyền công nghệ nhằm dành lại thị phần này về
phía mình.
4.1. Cơ cấu tài sản
Tỷ trọng tổng tài sản ngắn hạn và dài hạn gần như sấp xỉ nhau 47% - 53%. Chứng
tỏ nguồn tài trợ từ nguồn vốn chiếm 53% cho đầu tư tài sản dài hạn: tài sản cố định, các
khoản đầu tư dài hạn khác và 47% để đáp ứng nhu cầu sản xuất như hàng hóa, vật tư,
tiền, các chứng khoán ngắn hạn.
Các sản phẩm bánh kẹo bánh mì tươi có thời gian sử dụng từ 3 đến 7 ngày, sản
phẩm bánh trung thu có thời gian sử dụng 3 tháng, các sản phẩm bánh quy, chocolate
hay kẹo cứng, kẹo mềm có thời gian sử dụng khoản 6 tháng. Thêm vào đó nguyên liệu
chính cho ngành bánh kẹo chủ yếu từ lúa mì, đường, mạch nha. đều có hạn sử dụng từ
6 đến 12 tháng. Như vậy các doanh nghiệp trong ngành không thể trữ hàng hóa, thành
phẩm và nguyên vật liệu lâu được mà làm sao phải ước tính nhu cầu thị trường, mùa vụ
mà nguyên liệu và sản xuất sản phẩm đủ lượng thích hợp tồn kho, không thể mua hàng
nguyên liệu hoặc sản xuất để dự trữ được. Vì vậy tỷ trọng hàng tồn kho luôn ở mức từ
6% đến 11% trong tổng tài sản, đây là mức tỷ trọng tồn kho thấp so với tỷ trọng tồn kho
các ngành khác như gỗ, điện tử…
Tài sản định chiếm tỷ trọng khoảng 24% tổng tài sản. Đây là tỷ trọng hợp lý cho
doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo đầu tư công nghệ để đa dạng
hóa sản phẩm bằng các dây chuyển sản xuất hiện đại góp phần tăng năng suất và chất
lượng sản phẩm.
Cơ cấu nguồn vốn. Tỷ trọng vốn đầu tư của chủ sở hữu trong cơ cấu vốn tương đối
cao, nên tỷ trọng của việc sử dụng nợ là thấp. Nợ dài hạn của các công ty không đáng
kể, nợ ngắn hạn cũng không nhiều bởi nhu cầu vốn lưu động không lớn nên chi phí lãi
Nhóm 5 – TCDN Đêm 3 – Khóa 20 Trang 9
Ngành bánh kẹo – Công ty Cổ phần Kinh Đô GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
vay không cao. Các công ty này không bị nhiều ảnh hưởng từ sự biến động lãi suất trên
thị trường. Khả năng thanh toán của các công ty này đều được đảm bảo khi đều lớn hơn
một.
4.2. Doanh thu và chi phí
• Doanh thu
Bảng doanh thu các công ty theo quý năm 2011 (đơn vị tính triệu VND)
Tên công ty Mã
CP
Q1/2011 Q2/2011 Q3/2011 Q4/2011 Năm
2011
Công ty cổ phần
Bibica BBC 210.109 173.226 248.068 331.719 963.122
Công ty cổ phần Bánh
Kẹo Hải Hà HHC 179.577 112.366 146.552 199.811 638.306
Công ty cổ phần Kinh
Đô KDC 394.075 512.727 976.236 767.883 2.650.921
Tổng cộng 783.761 798.319
1.370.85
6
1.299.41
3 4.252.349
Sơ đồ biến động doanh thu theo quý trong năm 2011
Doanh thu của ngành bánh kẹo theo mùa vụ trong năm rõ rệt. Trong quý 1 và 2 doanh
thu rất ảm đạm, ở mức thấp. Trong khi đó doanh thu tăng vọt ở quý 3 và quý 4 với mức
tăng gần 200% so với quý 2 vì thời gian từ tháng 8 âm lịch có tết trung thu và quý 4 có tết
nguyên đán. Đây là lễ truyền thống nên sức mua sắm người dân mạnh và các công ty bánh
kẹo cũng tập trung nguồn lực để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để có lời.
Nhóm 5 – TCDN Đêm 3 – Khóa 20 Trang 10
Ngành bánh kẹo – Công ty Cổ phần Kinh Đô GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
Doanh thu của ngành tăng trưởng ở mức khoản từ 25% đến 30%, đây là mức tăng
trưởng cao so với các nước trong khu vực và thế giới vì thị trường bánh kẹo Việt Nam
còn cao mà công ty đảm bảo về chất lượng và mẫu mã cái cải tiến đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng không nhiều.
• Chi phí
Đặc điểm hoạt động của các công ty trong ngành sản xuất bánh kẹo. Giá vốn hàng
bán là chi phí lớn nhất trong tổng cơ cấu chi phí của ngành từ 71% -77%, trong khi chi
phí nguyên vật liệu chiếm từ 55% đến 60% chi phí giá vốn hàng bán nên lợi nhuận của
các công ty trong ngành bị phụ thuộc khá lớn vào giá nguyên liệu đầu vào. Trong đó, chi
phí bột và đường chiếm tỷ trọng lớn nhất. Nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất
có khá nhiều các nhà cung cấp trong và ngoài nước. Chỉ riêng có bột mì là nguyên liệu
mà nước ta không sản xuất được (80% nhập khẩu từ nước ngoài) nên giá cả dễ bị biến
động bởi giá thế giới và tỷ giá.
Thành phần được sử dụng cho quá trình sản xuất phải nhập khẩu một lượng tương
đối lớn từ nước ngoài là bột mì. Tuy nhiên, theo dõi diễn biến giá các nguyên liệu này
trong vòng 1 năm qua, mức giá luôn giao động lên xuống không theo xu hướng nào cả.
Như vậy, có thể thấy việc dự báo là vô cùng quan trọng bởi nếu như công ty không nắm
bắt được thời điểm thích hợp để mua nguyên liệu sản xuất sẽ dễ dẫn đến tình trạng chi
phí đầu vào cao, giá bán chưa điều chỉnh theo kịp với tốc độ tăng chi phí sẽ ảnh hưởng
lớn đến lợi nhuận trong tương lai.
Đường cũng là một nguyên vật liệu rất quan trọng ảnh hưởng đến giá thành trong
bánh kẹo. Cùng với tình trạng chung của thế giới, Việt Nam thường xảy ra hiện tượng
cung không đáp ứng được cầu - khi diện tích nguyên liệu cho ngành đường có xu hướng
giảm, và công suất tối đa của cả nước mới chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu tiêu thụ trong
nước. Nên giá đường cũng thay đổi thất thường và có xu hướng tăng. Hiện nay BBC là
công ty có lợi thế nhất về nguồn nguyên liệu đường khi có tiền thân là xưởng sản xuất
bánh kẹo của công ty cổ phần đường Biên Hòa (BHS) nên đường nguyên liệu luôn được
đảm bảo cung cấp ổn định.
Theo dõi tình hình đầu tư vào tài sản cố định và chi phí khấu hao của ba công ty
niêm yết hiện nay chúng tôi nhận thấy HHC đang là công ty có tỷ lệ khấu hao cao nhất
Nhóm 5 – TCDN Đêm 3 – Khóa 20 Trang 11
Ngành bánh kẹo – Công ty Cổ phần Kinh Đô GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
(70%) sau đó đến BBC (50%) và KDC (40%). Vì chiến lược mở rộng lĩnh vực kinh
doanh của mình nên KDC, BBC có một phần lớn tài sản đầu tư vào các tài sản tài chính
và các hoạt động khác trong khi HHC chỉ chuyên tâm đầu tư vào hoạt động kinh doanh
chính của mình.
Các yếu tố khác: lương nhân công, lãi vay cũng tác động đến giá vốn của sản phẩm.
Chi phí nhân công tăng liên tục do nhà nước tăng mức lương tối thiểu và yêu cầu doanh
nghiệp phải điều chỉnh theo cho phù hợp. Lãi suất ngân hàng luôn ở mức cao từ 13-19%
/năm và có lúc tăng lên đến 23% ở 6 tháng đầu năm 2011 đều này cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến giá vốn, cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do bán hàng thông qua hệ thống đại lý phân phối và các cửa hàng bán lẻ nên số
ngày thu được tiền từ việc bán hàng của các công ty bánh kẹo lớn hơn hẳn so với các
công ty trong ngành sản xuất đường. Hệ thống phân phối qua các đại lý giúp cho các
công ty đường thu được tiền nhanh chóng hơn song hệ thống phân phối bán lẻ đến tận
tay người tiêu dùng khiến cho việc điều tiết giá bán của các công ty bánh kẹo được
thuận tiện hơn.
Dưới áp lực cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm đến từ nước ngoài, các doanh
nghiệp bánh kẹo trong nước buộc phải tăng cường quảng cáo và khuyến mãi, do đó chi
phí bán hàng và chi phí quản lý cũng tăng lên đáng kể.
4.3. Đòn bẩy tài chính và đòn bẩy hoạt động
Khi một công ty sử dụng nhiều chi phí cố định thì phần trăm thay đổi trong lợi
nhuận liên quan đến sự thay đổi trong doanh số sẽ lớn hơn phần trăm thay đổi trong
doanh số. Với chi phí hoạt động cố định lớn, một 1% thay đổi trong doanh số sẽ tạo ra
một sự thay đổi lớn hơn 1% trong lợi nhuận hoạt động.
Thước đo của hiệu ứng đòn bẩy được đề cập trong tỷ lện DOL. Tỷ lệ này chỉ ra
mức độ phản ứng của lợi nhuận khi doanh số thay đổi. Nói rõ hơn, DOL là phần trăm
thay đổi trong thu nhập (EBIT) chia cho phần trăm thay đổi trong doanh số sản lượng
bán hàng. DOL được xác định bằng công thức sau:
Trong đó:
Nhóm 5 – TCDN Đêm 3 – Khóa 20 Trang 12
Ngành bánh kẹo – Công ty Cổ phần Kinh Đô GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
Q = số lượng hàng hóa được sản xuất (đối với DN sản xuất) hoặc được bán (đối với
doanh nghiệp thương mại)
V = Chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị sản phẩm
P = Giá bán hàng hóa
F = Chi phí hoạt động cố định
Nhà đầu tư có thể tự tính DOL ước lượng bằng cách lấy sự thay đổi trong lợi nhuận
hoạt động của doanh nghiệp chia cho sự thay đổi trong doanh số bán hàng.
Tính toán đòn bẩy kinh doanh cho cả ngành bánh kẹo thì không chính xác được,
chúng ta có thể ước tính cho mỗi công ty cụ thể để đánh giá tình hình chung của ngành.
Đòn bẩy cho thấy ảnh hưởng của một khoản nợ vay xác định đối với thu nhập trên
mỗi cổ phần của công ty. Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng chi phí cố định
để tài trợ cho công ty và bao gồm cả những chi phí tăng thêm trước thuế và lãi vay.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, một mức độ đòn bẩy tài chính cao hơn đồng
nghĩa là sự dao động trong EPS cũng tăng tương ứng.
Công thức xác định tỷ lệ đòn bẩy tài chính như sau:
Hầu hết các công ty đang bị định giá thấp đều mong muốn có một EPS khả quan và
do đó tỷ số DFL có thể được sử dụng để công ty quyết định xem mức độ đòn bẩy công
ty cần sử dụng là bao nhiêu để đạt được mục tiêu cần thiết
Hệ số đòn bẩy của ngành bánh kẹo khoảng 1,04 là thấp nên việc sử dụng đòn bẩy này
để làm tăng lợi nhuận trong giai đoạn này của doanh nghiệp sẽ không đạt hiệu quả cao.
4.4. Các chỉ số tài chính của các công ty trong ngành
Chỉ số tài chính của một số công ty trong ngành (Năm 2011)
Nhóm 5 – TCDN Đêm 3 – Khóa 20 Trang 13

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét