Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

Khái Quát về Công ty Vận tải Dịch vụ Hàng hoá.DOC

Lời Mở đầu
Trong xã hội ngày nay việc phát triển nền kinh tế là trọng điểm
chủ yếu của con ngời. đã có không ít những công ty , những doanh
nghiệp hoạt động để góp phần phát triển nền kinh tế cho nớc nhà. Trong
nhịp sống ngày nay khi nền Kinh Tế đang phát triển, 1 số nghành nghề
phát triển và đóng vai trò rất quan trọng, nói tới 1 trong những số đó
chính là nghành vận tải và Dịch vụ.
Để cung ứng đợc nhu cầu đi lại và vận chuyển các loại hàng hoá,
đã có rất nhiều các công ty đợc thành lập . Họ đáp ứng tất cả các nhu cầu
khi thị trờng cần thiết. 1 trong những công ty đang cố gắng hết sức mình
để hoàn thiện mọi mặt về yêu cầu của thời đại đó là Công Ty cổ phần
Vận Tải và dịch Vụ hàng hoá
I. Khái Quát về Công ty Vận tải Dịch vụ Hàng hoá
Công ty cổ phần Vận tải và dịch vụ hàng hoá Hà Nội là doanh
nghiệp nhà nớc chuyển đổi sang. Đợc thành lập từ năm 1966 với tên gọi
là Công ty Vận Tải Hàng hoá Hà Nội. Lúc cao điểm công ty có trên 1000
CB-CNV. Khối quản lý bao gồm 11 phòng ban và trên 200 lao động.
Từ năm 1990 Nhà nớc xoá bỏ chế độ bao cấp chuyển dần sang nền
kinh tế thị trờng Công ty tự hạch toán thu chi. Công việc sản xuất kinh
doanh giảm do không còn độc quyền vận chuyển hàng hoá. Số lợng
phòng ban không còn phù hợp nên Công Ty đã giải thể và đã sát nhập
thành 6 phòng ban nghiệp vụ với trên 100 lao động.
1
Năm 1992 để tổ chức lại sản xuất Công ty 1 lần nữa tổ chức lại
khối quản lý gồm 5 phòng nghiệp vụ và giảm bộ máy xuống còn gần 40
lao động.
Ngày 7/9/96 UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số
2942/QĐ-UB về việc đổi tên và điều chỉnh nhiệm vụ cho Công ty từ kinh
doanh vận tải thuần tuý sang kinh doanh vận tải + các dịch vụ khác. Qua
đó Công ty xây dựng lại mô hình tổ chức khối quản lý cho phù hợp với
chức năng nhiệm vụ đợc UBND Thành phố điều chỉnh. Số lợng phòng
ban nghiệp vụ từ 5 phòng còn lại 4 phòng với số lao động còn khoảng 30
ngời.
Kể từ ngày 1/11/2000 trở thành Công ty cổ phần Vận tải & Dịch
vụ hàng hoá và chính thức đi vào hoạt động theo điều lệ công ty cổ phần.
Công ty cổ phần Vận tải & Dịch vụ hàng hoá, địa chỉ trụ sở chính
nằm ở ngã ba Đuôi Cá, phờng Giáp Bát, quận Hai Bà Trng, Hà Nội. Tên
giao dịch quốc tế: HaNoi Goods services and transport joint stock
company.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000140.
1. Vốn điều lệ công ty cổ phần: 7200.000.000đ
Vốn nhà nớc chiếm 30%: 2160.000.000đ
Cổ phần bán cho cổ đông trong và ngoài DN là70%:
5.040.000.000
2. Giá trị doanh nghiệp nhà nớc tại thời điểm cổ phần
hoá(31/6/1998)
Giá trị thực tế của DN nhà nớc:9.595.807.000 đồng
Giá trị phần vốn nhà nớc tại DN: 7.132.094.000 đồng
3. Ưu đãi cho ngời lao động trong DN.
Tổng cổ phần theo giá u đãi cho ngời lao động trong DN 50.400
cổ phần, phần giá trị u đãi 1.512.000000 đồng
2
Số tiền đợc trả chậm của lao động nghèo: 613.900.000 đồng
4. Công ty cổ phần đợc quyền sở hữu toàn bộ nhà cửa đã đợc xác
định trong giá trị DN khi cổ phần hoá theo quyết định số 35/1998/QĐ-
UB ngày 15/9/1998 của uỷ ban nhân dân thành phố.
Trong quá trình hoạt động Công ty đã thay đổi nghành nghề kinh
doanh:
Lần thứ nhất vào ngày 26/4/2001 , nội dung là bổ xung thêm vận
chuyển hành khách công cộng bằng xe bus, xây lắp giao thông , xây
dựng dân dụng.
Lần thứ 2 vào ngày 13/7/2001. Bổ xung nghành nghề : xây dựng
các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, xây dựng các công trình văn hoá; xây
dựng các đờng dây hạ thế trạm biến thế dới 35 kv; lắp đặt hệ thống cấp
thoát nớc.
Lần thứ 3 vào ngày 19/6/2002, bổ xung nghành nghề : xây dựng
các công trình dân dụng; kinh doanh bất động sản; lắp rắp ô tô, xe máy
và các phơng tiện khác; đầu t xây dựng bến xe ô tô khách.
a. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
-Cung ứng, vận chuyển và đại lý vận chuyển hàng hoá, vận tải
hành khách liên tỉnh và du lịch, taxi tải và taxi chở khách.
-San lấp mặt bằng, sửa chữa, cải tiến nâng cấp phơng tiện vận tải.
-Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật t thiết bị, phơng tiện, nhiên
liệu, phụ tùng.
-Kinh doanh kho bãi, xếp dỡ hàng hoá, khai thác bến đỗ và trông
giữ xe, hàng hoá. -Dịch vụ ăn uống nhà nghỉ, karaoke , sát hạch xe cơ
giới đờng bộ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí.
3
Công ty cổ phần Vận Tải và dịch vụ hàng hoá là pháp nhân theo
pháp luật Việt Nam kể từ ngày cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện chế độ
hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản tại ngân
hàng theo quy định của pháp luật. Hoạt động theo điều lệ của công ty cổ
phần.
b. Tình hình hoạt động kinh doanh.
Hàng năm công ty đều đặt ra kế hoạch hoạt động và lấy đó làm cơ
sở để cố gắng hoàn thành vợt mức. Tổng doanh thu của Công ty trong 2
năm bớc sang Công Ty cổ phần nh sau:
Doanh Thu:
Năm Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ %
2001 14.000.000.000 14.742.237.052
2002 15.000.000.000 14.870.144.218
Năm 2001 công ty đã vợt mức hoàn thành kế hoạch, thực hiện năm
2001 tăng lên 742.237.052 đ so với kế hoạch đề ra. Năm 2002 tuy Doanh
thu không đạt mức kế hoạch nhng lợi nhuận năm này lại tăng cao.
Lợi Nhuận:
Năm Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ %
2002 512.000.000 678.613.100 133.06
Công ty đã hoàn thành vợt mức với tỷ lệ % tăng 33.06 %. Đó là
một thực tế rất thuận lợi với việc hoạt động của Công Ty. Lợi nhuận tăng
cao do chi phí sử dụng thấp ở mức tối u , để đặt đợc lợi nhuận và luôn
hoàn thành vợt mức kế hoạch , các bộ phận của Công ty không ngừng cải
thiện và thực hiện tốt nhiệm vụ mà bộ phận đó đang có trách nhiệm. Vào
năm 2003 công ty đang có kế hoạch tăng lên 10 đến 12 % về Doanh thu
so với năm 2002. Đặc biệt phát triển mạnh về nghành vận chuyển hành
khách và Du Lịch.
4
II. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công Ty vận tải và Dịch
vụ hàng hoá:
Mối quan hệ chỉ huy:
Mối quan hệ làm việc:
Công ty đợc quản lý theo chế độ giám đốc trực tiếp điều hành hoạt
động của các đơn vị sản xuất kinh doanh, các phòng ban có quan hệ hỗ
trợ lẫn nhau trong công tác. Sự chỉ huy trực tiếp của Giám đốc xuống các
đơn vị thể hiện sự quản lý chặt chẽ của bộ máy hoạt động kinh doanh, có
thể thông qua các phòng ban và cũng có thể thông qua Giám đốc.
III. Nhiệm vụ của các phòng ban :
1. Giám đốc Công ty: Chịu trách nhiệm trớc cơ quan cấp trên và
các cơ quan Pháp luật về hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản lý, tổ chức
điều hành chung tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
5
Hội đồng quản trị
Phó GĐ phụ
trách DV
Giám đốc
Phó GĐ phụ
trách vận tải
Phòng
TCHC
Phòng
KT TK
Phòng KH
đầu tư
Phòng BV
thanh tra
Bến DV 1 Bến DV 2
đoàn xe
khách
Đoàn xe
taxi
Trung tâm khai
thác vc hàng hoá
Có trách nhiệm giải quyết các chế độ chính sách, đời sống việc làm cho
cán bộ công nhân viên. Phụ trách công tác đối nội, đối ngoại.
2. Phó Giám đốc phụ trách dịch vụ: chuyên phụ trách về phần
dịch vụ mà công ty đang điều hành
3. Phó giám đốc phụ trách về vận tải, phụ trách về bến vận tải 1
và 2.
4. Phòng tổ chức hành chính
Chức năng: là phòng tham mu cho lãnh đạo Công ty và tổ chức
triển khai thực hiện các công tác về tổ chức sản xuất, nhân sự, hành chính
và thch hiện chính sách đối với ngời lao động.
*nhiệm vụ:
Tham mu cho Lãnh đạo Công ty về công tác sắp xếp tổ chức bộ
máy sản xuất, công tác cán bộ, công tác quản lý lao động.
Tổ chức thực hiện các chế dộ về tiền lơng, nâng bậc lơng hàng
năm cho ngời lao động.
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch nâng cao trình độ
nghiệp vụ tay nghề cho ngời lao động
Tổ chức thực hiện các chế độ BHXH,BHYT,BHLĐ và các chế độ
liên quan khác
Lập hồ sơ và trình hội dồng kỷ luật Công ty xét xử với những trờng
hợp vi phạm nội quy, quy chế công ty đã ban hành.
Quản lý lực lợng quân dân tự vệ, quân dựbị, và công tác thăm hỏi
các gia đình chích sách.
Làm công tác hành chính quản trị văn th lu trữ, kiến thiết cơ bản
nhỏ trong Công ty.
6
Quản lý môi trờng, tổ chức chăm sóc sức khoẻ cho ngời lao động.
5.phòng kế toán thống kê:
Chức năng: là phòng tham mu giúp lãnh đạo công ty trong
công tác quản lý tài chính, tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác thống kê
kế toán. Thông tin kinh tế và hạch toán sản xuất trong Công ty trên
nguyên tắc bao toàn và phát triển các nguồn vốn đợc giao.
Nhiệm vụ:
Lập và đôn đốc thực hiện kế hoạch tài chính trong từng kỳ kế
hoạch, cuối kỳ có quyết toán.
Tổ chức và hớng dẫn nghiệp vụ liên quan đến các quy định về tàI
chính. Ghi chép các chứng từ, sổ sách theo qui định hiện hành. Luôn
phản ánh đầy đủ kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hớng dẫn và kiểm tra nghệp vụ tài chính cho các đơn vị hạch toán
nội bộ trong Công ty, thống kê và phân tích hiệu quả nền kinh tế. đề xuất
phơng án sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
Làm nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật t
tiền vốn của Công ty, việc thực hiện chế độ tiền lơng, BHXH, BHYT và
các chế độ tài chính tín dụng
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch xây dựng cơ bản các chi phí sản
xuất. Chi phí lu thông, sử lý các thiếu hụt mất mát và các khoản nợ khó
đòi khác
Tổ chức hệ thống thông tin, tin học trong công tác kế toán thống
kê và quản trị kinh doanh.
- Quyền hạn:
7
Có quyền yêu cầu các đơn vị cung cấp các chứng từ, sổ sách, tài
liệu cần thiết cho công tác hạch toán và kiểm tra theo chức năng.
Có quyền từ chối không thi hành việc thu, chi về tài chính mà xét
thấy việc đó vi phạm luật pháp Nhà nớc và các quy định hiện hành về tài
chính nhng sau đó phải báo cáo ngay cho Lãnh đạo Công ty biết để xử lý.
Định biên gồm 5 cán bộ:
-1 trởng phòng phụ trách chung
-1 kế toán tổng hợp
-2 Kế toán viên
-1 thủ quỹ.
6. Phòng kế hoạch đầu t
Chức năng: là phòng tham mu tổng hợp giúp lãnh đạo công ty
trong công tác lập kế hoạch, đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh toàn Công ty. đề xuất các phơng án sản xuất kinh doanh và theo
dõi quản lý các trang thiết bị, hệ thống điện và phơng tiện có trong toàn
công ty
* Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch và kiểm tra thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
theo từng kỳ kế hoạch (dài hạn, trung hạn, ngắn hạn). Giữa kỳ và cuối kỳ
có báo cáo hồ sơ, tổng kết đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch và đề
suất các biện pháp thực hiện.
Chủ động phối hợp giữa các phòng, ban và các đơn vị sản xuất
kinh doanh để xây dựng hoàn thiện các chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật áp
dụng cho các mô hình sản xuất kinh doanh Công ty hiện có.
8
Tham mu cho lãnh đạo Công ty ký kết các hợp đồng kinh tế với tổ
chức cá nhân có nhu cầu. Kiểm tra giám sát việc thực hiện và quyết toán
các hợp đồng đã ký phù hợp với pháp lệnh hợp đồng kinh tế Nhà Nớc ban
hành.
Nghiên cứu chủ động phối hợp với các đơn vị xây dựng các dự án
tiền khả thi
Quản lý theo dõi tình trạng kỹ thuật của thiết bị và phơng tiện
Công ty có. Lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện đối với công tác bảo dỡng,
sữa chữa trang thiết bị và phơng tiện.
* Quyền hạn:
Có quyền kiểm tra và yêu cầu các đơn vị cung cấp số liệu, chứng
từ và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và tình
trạng các trang thiết bị.
Có quyền yêu cầu cá nhân, đơn vị nghiêm chỉnh thực hiện tốt công
tác bảo dỡng, sữa chữa đối với trang thiết bị, phơng tiện theo quy định
hiện hành.
*Phòng gồm 5 cán bộ:
1 trởng phòng phụ trách chung.
1 cán bộ theo dõi về vận tải.
1 cán bộ theo dõi về dịch vụ.
1 cán bộ theo dõi về dự án.
1 cán bộ tổng hợp kiêm phụ trách kỹ thuật.
7. Phòng bảo vệ thanh tra:
Chức năng: là phòng chuyên trách công tác tuần tra canh gác bảo
vệ tài sản, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng chống
cháy nổ trong phạm vi toàn Công ty.
Nhiệm vụ:
9
-Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tuần tra canh gác bảo vệ
tàI sản, đảm bảo an ninh chính trị trật tự XH trong phạm vi toàn Công ty.
-Xây dựng kế hoạch và đôn đốc thực hiện công tác phòng chống
cháy nổ trong phạm vi toàn Công ty. Có đánh giá tổng kết rút kinh
nghiệm trong từng kỳ kế hoạch.
-Hớng dẫn nghiệp vụ cho lực lợng bảo vệ các đơn vị nằm ngoàI trụ
sở chính trực thuộc công ty
8. Bến dịch vụ 1: nhiệm vụ là trông giữ ô tô tải của các tỉnh, thành
đến Hà Nội nhận, trả hàng có nhu cầu đỗ qua đêm. Ngoài ra còn có các
dịch vụ phụ trợ, phục vụ ngời và phơng tiện gồm:
tổ chức quầy, quán giải khát, ăn cho lái phụ xe.
Tổ chức nhà trọ cho chủ hàng và lái phụ xe nghỉ qua đêm.
Tổ chức kho chứa trông giữ hàng hoá.
Tổ chức cửa hàng mua bán vật t, dầu mỡ, phụ tùng ô tô.
Khai thác và vận chuyển hàng hoá lu thông giữa các tỉnh thành.
Dịch vụ sửa chữa bảo dỡng ô tô
9. Bến dịch vụ 2:
Các dịch vụ bến bãi, nhà nghỉ, Là một bộ phận thành viên thuộc
Công ty có nhiệm vụ khai thác, tổ chức sửa chữa những phơng tiện vận
tải của Công ty cũng nh của các đơn vị ngoài. Hàng tháng nộp khoán
doanh thu về Công ty.
10. Trung tâm khai thác vận chuyển hàng hoá : Là một bộ phận
thành viên thuộc Công ty, có trách nhiệm tổ chức, quản lý điều hành ph-
ơng tiện vận tải, khai thác vận chuyển hàng hoá, hàng tháng quyết toán,
nộp khoán về Công ty.
10
11. Đoàn xe khách và đoàn xe taxi: Là các phơng tiện hoạt động
theo sự điều hành của phụ Trách các bến dịch vụ, làm nhiệm vụ vận
chuyển hành khách và hàng hoá theo mục đích , yêu cầu của cá nhân.
Đó là nhiệm vụ riêng biệt của mỗi phòng, ban, đơn vị. Sự phân
công rõ ràng, rành mạch và thực hiện tốt nhiệm vụ của mỗi phòng ,
ban sẽ góp phần tạo nên sự phát triển của Công ty. Từ đó cho thấy rằng
bộ máy tổ chức đóng vai trò quyết định sự vững mạnh của Công ty.
IV. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty
Do đặc điểm kinh doanh của ngành kinh doanh vận tải, không có
sản phẩm hữu hình, sản phẩm của ngành là tấn hàng vận chuyển và tấn
km luân chuyển. Từ khi đất nớc chuyển sang cơ chế thị trờng có sự cạnh
tranh của nhiều thành phần kinh tế. Các loại hình vận tải đa dạng và
phong phú, cơ chế quản lý thông thoáng hơn. Do đó thị trờng vận tải của
ngành vận tải nói chung và của Công ty nói riêng bị thu hẹp. Đứng trớc
tình hình đó, Công ty đã thực hiện cơ chế đổi mới trong công tác quản lý,
tạo điều kiện cho ngời lao động phát huy khả năng của mình đó là áp
dụng hình thức khoán doanh thu đến các đơn vị, đến từng ngời lao động.
Các đơn vị tự khai thác, tổ chức sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của
Công ty, hàng tháng nộp khoán và quyết toán với Công ty theo định mức
qui định chung. Công ty giao khoán cho các đơn vị sản xuất khoản trích
nộp khấu hao tài sản cố định, doanh số, chi phí quản lý, tỷ lệ lợi nhuận,
tiền lơng bình quân công nhân, mua vật t, thực hiện cung cấp các lao vụ,
dịch vụ giữa các đơn vị. Các đơn vị tự hạch toán chi phí sản xuất có sự
giám sát của các phòng nghiệp vụ. Các xí nghiệp thành viên đợc chủ
động tìm hợp đồng, với sự giúp đỡ và định hớng của Công ty. Phòng
11
thống kê kế toán quản lý và thực hiện các nghiệp vụ thu - chi tài chính
toàn Công ty.
Công ty định hớng kinh doanh, đầu t xây dựng cơ bản, đầu t thiết
bị, ký kết các hợp đồng lớn, giao kế hoạch sản xuất kinh doanh, các chỉ
tiêu tài chính.
Mỗi bến dịch vụ đều có ban chỉ huy để thực hiện nhiệm vụ, ban
chỉ huy trực tiếp quản lý bến bãi, tài sản lao động và các công trình phụ
trợ khác phục vụ kinh doanh phục vụ bến bãi. Cuối tháng tổng hợp doanh
thu, số lợng xe và đối chiếu với phòng quản lý Kinh tế xác định tổng
doanh thu báo cáo với Giám đốc Công ty.
Gắn liền với các bến bãi, đơn vị là các phòng ban chức năng, đặc
biệt là phòng kế toán. Với t cách là một công cụ quản lý hoạt động của
bộ máy kế toán, Công ty luôn cố gắng bám sát quá trình kinh doanh, đảm
bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xách phục vụ cho công tác
quản lý và chỉ đạo kinh doanh.
V. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Vận
Tải và dịch vụ Hàng hoá:
a. Bộ máy kế toán của Công ty:
Sơ đồ bộ máy kế toán
12
Trởng phòng Kế
Toán
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
tiền lơng
Kế toán
tiền mặt
Thủ quỹ
* Nhiệm vụ của từng ngời trong phòng kế toán
1. Trởng phòng Kế toán:
Là ngời thực hiện việc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán,
thống kê của đơn vị, đồng thời còn thực hiện cả chức năng kiểm soát các
hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Ngoài ra, kế toán trởng còn đảm
nhiệm việc tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính.
Trởng phòng kế toán chịu trách nhiệm trực tiếp trớc Thủ trởng đơn
vị và trớc kế toán trởng cấp trên về các công tác thuộc phạm vi trách
nhiệm và quyền hạn của kế toán trởng.
Trởng phòng kế toán có các trách nhiệm cụ thể: Tổ chức bộ máy
kế toán thống kê, tổ chức phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi hoạt động của
đơn vị, lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán thống kê qui định,
thực hiện việc trích nộp thanh toán theo đúng chế độ, thực hiện đúng các
quy định về kiểm kê, thực hiện kiểm tra kiểm soát việc chấp hành luật
pháp, thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện việc đào tạo,
bồi dỡng chuyên môn cũng nh phổ biến và hớng dẫn các qui định mới
cho các bộ phận, cá nhân có liên quan cũng nh trong bộ máy kế toán, tiến
hành phân tích kinh tế, tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
mà trọng tâm là kế hoạch tài chính đồng thời không ngừng củng cố và
hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế trong đơn vị.
Trởng phòng KT có các quyền hạn: Phân công, chỉ đạo trực tiếp
tất cả nhân viên kế toán, thống kê làm việc tại đơn vị, có quyền yêu cầu
cả các bộ phận trong đơn vị cung cấp những tài liệu, thông tin cần thiết
cho công việc kế toán và kiểm tra; các loại báo cáo kế toán - thống kê
13
cũng nh các hợp đồng phải có chữ ký của Kế toán trởng mới có giá
trị pháp lý, kế toán trởng đợc quyền từ chối, không thực hiện những
mệnh lệnh vi phạm luật pháp đồng thời phải báo cáo kịp thời những hành
động sai trái của thành viên trong đơn vị cho các cấp có thẩm quyền tơng
ứng.
2. Kế toán tổng hợp:
Phụ trách về tất cả các mảng kế toán chung của Công ty, xem xét
và tổng hợp tình hình Kế toán trong kỳ. Cuối kỳ hạch toán và xem xét
các nghiệp vụ kế toán nhận từ các Kế toán viên khác.
Chịu trách nhiệm trớc phụ trách phòng kế toán , có nhiệm vụ phản
ánh chính xác , đầy đủ, kịp thời , các số liệu cần thiết của Công ty với
mỗi kỳ.
3. Kế toán Tài sản cố định:
Kế toán thu chi phụ trách mảng kế toán tài sản cố định.Chịu trách
nhiệm trớc kế toán trởng về công tác kế toán đợc giao, có nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
- Mở sổ kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời và
trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị theo đúng qui định.
- Giám sát và kiểm tra các hoạt động tài chính, phát hiện và ngăn
ngừa các trờng hợp vi phạm Pháp luật, chính sách và chế độ tài chính.
- Quản lý tài sản cố định, đăng ký và tính khấu hao cơ bản hàng
tháng, quý, phân bổ theo chế độ hiện hành.
- Tổng hợp, xác định kết quả kinh doanh phân phối lợi nhuận và
trích lập quỹ theo qui định.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét