Thứ Ba, 31 tháng 12, 2013

Những diễn biến của hiện tượng chuyển giá ở việt nam trong thời kì hội nhập

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất VA từ C
2
H
4
MỞ ĐẦU
**
ghiên cứu để tìm ra một sản phẩm có giá trò cao phục vụ cho xã hội là
thành tựu lớn lao của các nhà khoa học, ứng dụng và đưa vào sản xuất
các sản phẩm này có tầm quan trọng rất lớn, đòi hỏi người nghiên cứu thiết
kế phải có vai trò và trách nhiệm lớn đối với công việc. Cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế quốc dân dưới sự lãnh đạo của đảng và nhà
nước, ngành công nghiệp hoá học đã có những đóng góp to lớn cho nền kinh
tế, đặc biệt là ngành công nghiệp tổng hợp hữu cơ – lọc hoá dầu, chế biến
khí.
N
Từ nguồn nguyên liệu dồi dào sẵn có như dầu mỏ, khí tự nhiên, than
đá . Quá trình tổng hợp hữu cơ đã tạo ra được nhiều sản phẩm có giá trò ứng
dụng trong thực tiễn như : cao su, thuốc nhuộm, dược phẩm, sơn, sợi . Đầu
thế kỹ 20 nhà bác học Klatte đã tổng hợp ra vinyl axtat từ axetylen và axit
axetic trong pha lỏng. Và từ đó đến nay công nghiệp sản xuất vinyl axetat
đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, xuất hiện thêm rất nhiều công trình
nghiên cứu tổng hợp vinyl axetat nhằm làm cho quá trình tổng hợp vinyl
axetat càng phong phú hoàn thiện hơn. Hiện nay do sự phát triển mạnh mẽ
của ngành công nghiệp lọc hoá dầu, nên thế giới đã thay thế phương pháp
sản xuất vinyl axetat từ axetylen bằng etylen. Ở Bắc Mỹ vinyl axetat được
sản xuất dựa vào quá trình axit axetic/etylen với công nghệ tầng cố đònh
trong pha khí và lượng vinyl axetat tạo thành được dùng chủ yếu để tạo ra
polyvinyl axetat. Nhưng ở Tây Âu và Châu Á thì lại sử dụng quá trình axit
axetic/ axetylen và lượng vinyl axetat tạo thành được dùng chủ yếu để tạo
polyvinyl alcol. Trên thế giới hiện nay sản lượng vinyl axetat được sản xuất
từ etylen chiếm khoảng 80%, còn từ axetylen chiếm 20%. Năm 1985 lượng
vinyl axtat được sản xuất ở Mỹ là 960.200 tấn/năm, ở Đông Âu 200.000
tấn/năm, ở Nhật 402.930 tấn/năm, đến năm 1994 tổng sản lượng ở Châu Âu
và Mỹ là 3,8.10
6
tấn/năm. Gần đây năm 1997 ở Đông Nam Á đã xây dựng
một nhà máy sản xuất vinyl axetat từ etylen với năng suất 150.000 tấn/năm.
Ở Việt Nam mặt dù ngành tổng hợp hữu cơ – hoá dầu chưa phát triển
mạnh, nên nhà máy sản xuất vinyl axetat chưa được xây dựng. Song cùng với
sự phát triển đất nước, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để
đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp. Khi đó nhà máy lọc
Trần Nhật Trung- Hóa Dầu-2 – K50 Trang- 5
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất VA từ C
2
H
4
dầu số 1, số 2 … ra đời, là nơi cung cấp nguyên liệu cho nhà máy sản xuất
vinyl axetat. Cho nên nhà máy sản xuất vinyl axetat nhất thiết ra đời để đáp
ứng các yêu cầu của nền kinh tế.
PHẦN I
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU VỀ NGUYÊN LIỆU CỦA QUÁ TRÌNH SẢN
XUẤT VINYL AXETAT TỪ ETYLEN
I-Giới thiệu, tính chất vật lý, tính chất hóa học, các phương pháp sản xuất
và ứng dụng của Etylen:
1-Giới thiệu:[9]
Etylen có công thức cấu tạo CH
2
= CH
2
, khối lượng phân tử M=28,052,
trên phạm vi thế giới etylen là một chất chiếm thể tích lớn nhất trong tổng
hợp hóa dầu. Etylen không được sử dụng một cách trực tiếp mà etylen được
sử dụng như là một chất trung gian để sản xuất ra các chất khác với số lượng
lớn trong hóa học. Từ năm 1930 ở Châu Âu, etylen được sản xuất từ cốc,
thậm chí từ khí và một số nguồn khác. Etylen bắt đầu ứng dụng rộng từû giữa
năm 1940 khi U.S oil và các công ty hóa học bắt đầu tách được etylen từ khí
thải tinh chế trong nhà máy lọc dầu, sản xuất từ etan trong nhà máy lọc dầu
bởi sản phẩm ở dạng hơi và từ khí thiên nhiên. Từ đó etylen đã dần thay thế
axetylen trong việc tổng hợp hữu cơ. Năm 1984 ở Mỹ sản lượng etylen đạt
17.543.000 tấn và cũng năm này cả thế giới đã sản xuất được 47.565.000 tấn
etylen.
2-Tính chất vật lý:[5,9,2]
Etylen là một chất khí đứng đầu trong dãy đồng đẳng anken, không
màu, không mùi, hầu như không tan trong nước (ở 0
o
C, 100 thể tích nước hòa
tan 0,25 thể tích khí etylen). Etylen hóa lỏng ở –105
o
C, tỷ trọng d
4
20
=0,566.
Etylen có một số tính chất vật lý sau:
Nhiệt độ nóng chảy : –169,15
o
C
Nhiệt độ sôi : –103,71
o
C
Nhiệt độ tới hạn T
c
: 9,90
o
C
Trần Nhật Trung- Hóa Dầu-2 – K50 Trang- 6
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất VA từ C
2
H
4
Áp suất tới hạn P
c
: 5,117Mpa
Tỷ trọng tới hạn : 0,21g/cm
3
Tỷ trọng
ở nhiệt độ sôi : 0,57g/cm
3
ở 0
o
C : 0,34g/cm
3
Tỷ trọng khí tại T
c
và P
c
: 1,2603g/L
Tỷ trọng so với không khí : 0,9686
Thể tích phân tử gam ở T
c
và P
c
: 22,258L
Nhiệt nóng chảy : 119,5KJ/Kg
Nhiệt trò : 47,183KJ/Kg
Nhiệt hóa hơi
ở nhiệt độ sôi : 488KJ/Kg
ở 0
o
C : 191KJ/Kg
Tỷ nhiệt
của chất lỏng tại nhiệt độ sôi : 2,63KJ/Kg.K
của khí tại T
c
: 1,55 KJ/Kg.K
Entapi tạo thành : 52,32KJ/mol
Entropi : 0,220KJ/mol.K
Độ nhớt của khí
ở nhiệt độ nóng chảy : 36.10
-4
mPa.s
ở 0
o
C : 93.10
-4
mPa.s
ở 150
o
C : 143.10
-4
mPa.s
Áp suất hơi
ở –150
o
C : 0,002Mpa
ở nhiệt độ sôi : 0,102Mpa
ở –50
o
C : 1,10Mpa
ở 0
o
C : 4,27Mpa
Điểm bốc cháy : 425÷527
o
C
3-Tính chất hóa học:[5,17,2]
Etylen là một hrocacbon không no, lai hóa sp
2
trong cấu tạo có 1 liên
kết π, 1 liên kết σ, liên kết π kém bền so với liên kết σ, nên có những phản
ứng quan trọng như: cộng, oxy hóa, trùng hợp.
Trần Nhật Trung- Hóa Dầu-2 – K50 Trang- 7
Etylen clohiđrin
Etylen bromhiđrin
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất VA từ C
2
H
4
3.1-Phản ứng cộng :
Các phản ứng đặc trưng nhất của etylen là phản ứng cộng vào liên kết
đôi.
Trong phản ứng này, liên kết đôi thực chất là liên kết π bò bẻ gãy và kết hợp
với 2 nguyên tử hoặc 2 nhóm nguyên tử khác tạo ra hợp chất no.
3.1.1-Cộng H
2
:
Etylen cộng với H
2
có xúc tác Pd tạo ra etan, phản ứng tỏa nhiệt.
CH
2
= CH
2
+ H
2
CH
3
− CH
3

KcalH 30
0
298
−=∆
3.1.2-Cộng Br
2
:
Etylen cộng Br
2
tạo ra đibrom etan, phản ứng tỏa nhiệt, hiệu suất 85%.
CH
2
= CH
2
+ Br
2
BrCH
2
− CH
2
Br
KcalH 27
0
298
−=∆
3.1.3-Cộng axit:
 Cộng axit HCl:
CH
2
= CH
2
+ HCl CH
3
− CH
2
Cl
 Cộng axit H
2
SO
4
:
CH
2
= CH
2
+ H
2
SO
4
CH
3
− CH
2
− OSO
3
H
2CH
2
= CH
2
+ H
2
SO
4
(C
2
H
5
O)
2
SO
2

 Cộng axit HOCl, HOBr:
CH
2
= CH
2
+ HOCl ClCH
2
− CH
2
OH
CH
2
= CH
2
+ HOBr BrCH
2
− CH
2
OH
3.1.4-Cộng H
2
O:
Etylen cộng nước có H
2
SO
4
làm xúc tác, nhiệt độ nhỏ hơn 170
0
C tạo ra rượu
etylic.
CH
2
= CH
2
+ H
2
O CH
3
− CH
2
OH
Etylen cộng nước có γ-Al
2
O
3
làm xúc tác, nhiệt độ 250÷260
o
C và áp suất
50÷80at tạo ra rượu etylic.
CH
2
= CH
2
+ H
2
O CH
3
− CH
2
OH
Trần Nhật Trung- Hóa Dầu-2 – K50 Trang- 8
<170
o
C
H
2
SO
4
250÷260
o
C
50÷80at
γ-Al
2
O
3
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất VA từ C
2
H
4
3.1.5-Cộng benzen:
CH
2
= CH
2
+ C
6
H
6
C
6
H
5
CH
2
CH
3
C
6
H
5
CH = CH
2
Quá trình thực hiện với sự có mặt của xúc tác ở dạng phức lỏng chứa
10÷12% AlCl
3
, 50÷60% benzen, 25÷30% polyankyl benzen. Nhiệt độ phản
ứng 80÷100
0
C.
3.1.6-Cộng Cl
2
:
 Tạo 1,2-dicloetan:
Cộng hợp etylen với clo được 1,2-dicloetan. Phản ứng xảy ra ở pha lỏng và
thường có FeCl
3
làm xúc tác:
CH
2
= CH
2
+ Cl
2
ClCH
2
− CH
2
Cl
molKjH /185
0
298
−=∆
Ngoài ra cũng có thể nhận được 1,2-dicloetan bằng phản ứng clo-oxy hóa
etylen và có mặt của xúc tác.
CH
2
= CH
2
+ 2HCl + 0,5O
2
ClCH
2
− CH
2
Cl + H
2
O
molKjH /240
0
298
=∆

 Tạo vinyl clorua.
CH
2
= CH
2
+ Cl
2
ClCH
2
− CH
2
Cl CH
2
= CHCl
Phản ứng được thực hiện ở pha lỏng trong dung môi etanol, nhưng tiêu tốn
NaOH và C
2
H
5
OH, đồng thời đòi hỏi 1,2-dicloetan phải có độ tinh khiết cao
99,9%.
Nếu đun nóng ở 400
0
C, CaCl
2
nóng chảy làm xúc tác tạo được vinylclorua
với hiệu suất 65 ÷ 67%.
CH
2
= CH
2
+ Cl
2
CH
2
= CHCl

+ HCl
3.2-Phản ứng oxy hóa:
3.2.1- Oxy hóa hoàn toàn:
CH
2
= CH
2
+ 3O
2
2CO
2
+ 2H
2
O
molKJH /135
0
298
−=∆
3.2.2- Oxy hóa không hoàn toàn :
 Etylen bò oxy hóa bởi tác nhân oxy hóa mạnh kalipemanganat trong dung
dòch KOH tạo ra etylen glycol.
CH
2
= CH
2
+ 2KMnO
4
+ 2KOH + 2K
2
MnO
4
Trần Nhật Trung- Hóa Dầu-2 – K50 Trang- 9
-H
2
AlCl
3
80÷100
0
C
+NaOH
-NaCl, -H
2
O
CaCl
2
nc
400
0
C
CH
2
− CH
2


OH
OH
+H
2
O
Glioxal
H
2
C CH
2
O
+H
2
O
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất VA từ C
2
H
4
 Oxy hóa etylen thành axetalđehit:
Etylen bò oxy hóa đến axetalđehit trong dung dòch HCl pha loãng chứa PdCl
2
và CuCl
2
. Thủy phân phức này cho axetalđehit và kim loại Pd.
C
2
H
4
+ PdCl
2
[C
2
H
4
.PdCl
2
] CH
3
−C−H + Pd + 2HCl
Pd + CuCl
2
2CuCl + PdCl
2
Để có CuCl
2
thì oxy hóa CuCl trong không khí hoặc oxy.
2CuCl + 2HCl + 0,5O
2
2CuCl
2
+ H
2
O
Phản ứng tổng quát:
C
2
H
4
+ 0,5O
2
CH
3
− C −H
molKCalH /562
0
298
−=∆

 Phản ứng oxy hóa etylen tạo etylen oxit:
CH
2
=CH
2
+ 0,5O
2
CH
2
− CH
2

molKJH /108
0
298
−=∆
5CH
2
=CH
2
+ 5O
2
4CH
2
− CH
2
+ 2CO
2
+ H
2
O
 Phản ứng oxy hóa bởi SeO
2
:
CH
2
=CH
2
+ SeO
2
OHC−CHO + H
2
Se
 Phản ứng oxy hóa bởi O
3
:
CH
2
=CH
2
+ O
3
O O 2HCHO + H
2
O
2
 Phản ứng oxy hóa có mặt CH
3
COOH:
CH
2
=CH
2
+ CH
3
COOH + 0,5O
2
CH
2
= CHOCOCH
3
+ H
2
O

molKJH /180
0
298
−=∆
3.3-Phản ứng trùng hợp:
Trần Nhật Trung- Hóa Dầu-2 – K50 Trang- 10
O
O
O
O
xt Ag
200÷300
0
C
0,7÷1,0Mpa
O
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất VA từ C
2
H
4
Một trong những phản ứng quan trọng nhất trong kỹ thuật hiện nay là
phản ứng trùng hợp tạo ra các polyme. Quá trình tỏa nhiệt mạnh, etylen tỏa
nhiệt lớn nhất trong trùng hợp ở thể khí là 800 cal/g.
nCH
2
= CH
2
[ −CH
2
− CH
2
− ]
n



(Poly etylen)
Polyme này có giá trò cao trong đời sống: được dùng để sản xuất nhựa, vải
tổng hợp .
3.4-Phản ứng tổng hợp oxo:
Tổng hợp oxo là tổng hợp các anđehit hay xeton từ oxit cacbon và hiđro.
Etylen thực hiện phản ứng tổng hợp oxo tạo ra andehit propanic bằng cách
phóng khí than ướt (CO:H
2
=1:1) đi qua etylen ở nhiệt độ 50 ÷ 100
0
C và áp
suất 10Mpa với xúc tác Coban, phản ứng tỏa nhiệt mạnh.
CH
2
= CH
2
+ CO + H
2
CH
3
− CH
2
− CHO
molKj /117
0
298
−=∆Η
4-Phương pháp điều chế: [4,2] Có nhiều phương pháp sản xuất etylen:
- Lấy etylen từ khí dầu mỏ và khí cốc.
- Cracking hơi nước
- Khử nước của rượu etylic.
- Hydro hóa axetylen.
4.1-Lấy etylen từ khí dầu mỏ và khí cốc:
Phương pháp này đơn giản nhất, thực hiện các quá trình ngưng tụ, hấp thụ
và tinh luyện để tách riêng etylen từ các q trình FCC trong nhà máy lọc dầu
nhưng sản lượng rất ít.
4.2-Cracking hơi nước:[ 2]
Cracking hơi nước là q trình sản xuất olefin thấp bằng cách nhiệt phân nhiệt
phân các hydrocacbon no từ khí tự nhiên và các phân đoạn dầu mỏ với sự có mặt
của hơi nước. Các phản ứng chính của q trình Cracking hơi nước bao gồm:
dehydro hóa , nhiệt phân , dehydro vòng hóa và deakyyl hóa . Etylen được sản
xuất chủ yếu từ q trình này.( Ở Mỹ 52% etylen được sản xuất từ etan , ở Nhật
và Tây Âu 71% etylen được sản xuất từ phân đoạn naphta của chưng cất dầu thơ
,11% từ phân đoạn gasoil, 11% từ LPG ).Do các nhà máy sản xuất etylen theo
phương pháp này có chi phái xây dựng thấp hơn, hoạt động đơn giản hơn , cho
hiệu suất cao hơn và ít sản phẩm phụ hơn.
Trần Nhật Trung- Hóa Dầu-2 – K50 Trang- 11
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất VA từ C
2
H
4
Etylen tọa ra dựa trên các phản ứng sau :
C
n+m
H
2(n+m)+2
C
m
H
m
+ C
n
H
2n+2
(1)
C
p
H
2p+2
C
p
H
2p
+ H
2
(2)
Các phản ứng này đều thu nhiệt mạnh và tăng thể tích nên phải cung cấp nhiệt
cho phản ứng và giảm áp suất riêng phần bằng cách pha lỗng bằng hơi nước và
thời gian phản ứng ngắn để giảm phản ứng phụ.
Đối với các ngun liệu nặng q trình diễn ra theo cơ chế chuỗi gốc phức tạp
nhưng vẫn là cắt mạch C-C tạo ra một paraffin và một olefin như phản ứng (1).
Tốc độ Cracking lớn ở nhiệt độ trên 700
0
C. Phản ứng dehydro hóa chỉ xảy ra
mạnh ở nhiệt độ 800- 850
0
C .Các q trình tạo cốc , hydrocacbon thơm đa vòng
xảy ra mạnh ở nhiệt độ 900- 1000
0
C . Thời gian lưu dài cũng làm tăng các hợp
chất hydrocacbon nặng trong q trình sản xuất olefin bằng phản ứng cracking
Các thong số cơng nghệ của q trình
-Nhiệt độ phản ứng : Thay đổi từ 700-900
0
C tùy thuộc vào loại ngun liệu .
Đối với ngun liệu là etan thì tiến hanh trong khoảng 800- 850
0
C còn với các
ngun liệu nặng như naphta thì tiến hành ở nhiệt đọ thấp hơn
- Thời gian lưu: thời gian lưu nằm trong khoảng 0,2- 1,2 giây. Về măt lý thuyết
thì thơi gian lưu ngaứn sẽ tăng độ chọn lọc tạo etylen và prolylen, tuy nhiên thời
gian lưu lại ảnh hưởng tơi một số yếu tố kinh tế , kỹ thuật như đọ bền vật liệu
ống, giá thành lò phản ứng… do vậy người ta chỉ khơng chế giá trị dưới là 0,2
giây
- Áp suất riêng phần hydrocacbon và vai trò của nước: khi pha lỗng hơi nước
về mặt nhiệt động học là thích hợp vì phản ứng thích hợp ở áp suất thấp. Nhưng
về mặt động học khi đó áp suất riêng phần của hydrocacbon giảm do vậy vận tốc
tổng cộng của phản ứng giảm ,tuy nhiên độ chọn lọc tạo thành olefin lại tăng
Như vậy hơi nước có các vai trò sau :
+ Làm giảm áp suất riêng phần của hydrocacbon ( có lợi cho phản ứng tăng
thể tích) và làm tăng hiệu suất tạo thành olefin.
+ Giảm phản ứng phụ polymer hố lượng cốc tạo thành trong ống phản ứng.
+ Giảm nhiệt cung cấp cho một đơn vị chiều dài dài ống do hiệu ứng pha
lỗng .
+ Cung cấp nhiệt cho phản ứng khi pha trộn
Tuy nhiên việc dung nước pha lỗng cũng có một số hạn chế sau đây:
+ Hơi nước phải được gia nhiệt tới nhiệt đọ phản ứng, do vậy tốn nhiệt năng.
Trần Nhật Trung- Hóa Dầu-2 – K50 Trang- 12
KOH đặc
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất VA từ C
2
H
4
+ Sự có mặt của hơi nước làm tăng thể tích phản ứng dẫn tăng giá lò nhiệt
phân .
+ Việc tác hơi nước ra khỏi sản phẩm tương đối tốn kém.
Tỉ lệ hơi nước ( khối lượng hơi nước / khối lượng ngun liệu ) phụ thuộc vào
khối lượng phân tử của ngun liệu . Đối với etan là 0,2 - 1 , đối với naphta là
1 - 1,2
4.3-: Phương Pháp MTO
4.4-Hro hóa axetylen:
Phương pháp này dùng ở các nước không có dầu mỏ và khí cacbua hro. So
với phương pháp khử nước của rượu etylic thì phương pháp này kinh tế hơn.
Phản ứng hro hóa axetylen tiến hành ở áp suất thường, nhiệt độ 250
0
C,
dùng xúc tác là Pd mang trên silicagen.
C
2
H
2
+ H
2
C
2
H
4
+ 42Kcal
Phản ứng tỏa nhiệt mạnh, để dễ dàng khống chế nhiệt độ phải pha loãng
axetylen bằng hro và khí tuần hoàn để C
2
H
4
có nồng độ 12% trong hỗn hợp
khí. Dùng nước làm sạch etylen.
Trong khí sản phẩm gồm:
C
2
H
2
: 0,2%
C
2
H
6
: 3,0%
C
2
H
4
: 63%
H
2
: 30%
Khí trơ và hrocacbua cao: 2,7%
Hiệu suất etylen đạt 80÷85%.
 Ngoài các phương pháp điều chế chính như trên còn có các phương pháp
phụ sau:
CH
3
− CH
2
−Cl CH
2
= CH
2
+ HCl
Br − CH
2
− CH
2
− Br + Zn CH
2
= CH
2
+ ZnBr
2
CH
2
= CH

− COOH CH
2
= CH
2
+ CO
2
5-Ứng dụng:[2,18]
Trần Nhật Trung- Hóa Dầu-2 – K50 Trang- 13
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất VA từ C
2
H
4
Etylen được xem là ”vua của công nghiệp hóa dầu”. Năng lực sản xuất
công nghiệp hóa dầu của một số nước được đánh giá bằng năng lực sản xuất
etylen. Sở dó như vậy vì etylen là một nguyên liệu có khả năng thực hiện
phản ứng cộng dễ dàng với nhiều vật liệu rẻ tiền như oxy, clo, hro clorua
và nước để có nhiều sản phẩm rất q, đa dạng, trong khi đó phản ứng lại xảy
ra trong điều kiện tương đối ôn hòa nhưng hiệu suất lại rất cao. Etylen có khả
năng thực hiện phản ứng thế để tạo ra các monome vinyl trong sản xuất chất
dẻo PVC cũng như có khả năng trùng hợp để cho polietylen. Vì vậy trên 65%
etylen được sử dụng để sản xuất các loại chất dẻo: PE,PS,PVC,,PVA,AS
(nhựa acrylonitril styren), ABS(nhựa acylonitril butadien),SBR(cao su tổng
hợp styren butadien) .,10% etylen dùng để sản xuất chất chống băng, còn lại
được dùng để sản xuất các hóa chất cho nhiều ngành khác, trong đó quan
trọng hơn cả là sản xuất chất hoạt động bề mặt và dung môi.
Etylen cháy với ngọn lửa sáng hơn ngọn lửa mêtan, tạo thành khí CO
2
và hơi nước. Hỗn hợp etylen và oxy là hỗn hợp nổ mạnh vì phản ứng đốt
cháy tỏa nhiều nhiệt. Do đó có thể dùng etylen với oxy để hàn cắt kim loại.
Ngoài ứng dụng trong tổng hợp hữu cơ với rất nhiều sản phẩm q,
etylen còn dùng để giấm quả xanh vì etylen có tác dụng kích thích sự họat
động của các men làm quả mau chín. Do đó có thể dùng etylen để giấm cà
chua, chanh, chuối . với nồng độ rất loãng ở 18÷20
0
C.
6 – Tồn chứa,bảo quản[18]
Etylen tại các cơ sở sản xuất được nén hoặc hóa lỏng trong các bình chứa
bằêng thép dày có độ an toàn cao, có các thiết bò an toàn chiết nạp, và phòng
chống cháy nổ nghiêm ngặt . Khi cần lượng khí vào các thiết bò sản xuất với
vận tốc chậm người ta xả khí vào các bể chứa dạng phao hình cầu ,trụ, hoặc
cho qua thiết bò giảm áp như van tiết lưu.
II-Giới thiệu, tính chất vật lý, tính chất hóa học, các phương pháp điều chế
và ứng dụng của axit axetic:
1-Giới thiệu:[7]
Axit axetic có công thức hóa học CH
3
COOH, khối lượng phân tử
M=60,05, là chất lỏng không màu, có tính ăn mòn. Axit axetic có mùi hăng
và chất nguy hiểm với da. Axit axetic được tìm thấy trong dung dòch loãng
Trần Nhật Trung- Hóa Dầu-2 – K50 Trang- 14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét