Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

Tình trạng sinh viên thất nghiệp

Tiểu luận triết học
mún, qui mô hộ gia đình nhỏ bé, trớc mắt có thể có hiệu quả nhng về lâu
dài thì sẽ là một cản trở cho quá trình công nghiệp, hoá hiện đại hoá.
Trong khi các vùng chuyên canh về cao su, cà phê, chè, tiêu đã khá ổn
định thì các vùng chuyên canh khác còn trong quá trình hình thành, ít về
số lợng, qui mô nhỏ, cha ổn định. Các vùng chuyên canh cây ăn quả,
chăn nuôi gia súc gia cầm chủ yếu phát triển dựa trên cơ sở các vùng
truyền thống, thiếu sự tác động của khoa học công nghệ. Hiện nay cả nớc
có tới hàng triệu thửa ruộng nhỏ, manh mún tập trung chủ yếu ở đồng
bằng sông Hồng và miền trung. Những thửa ruộng này chỉ phù hợp với
sản xuất bằng lao động thủ công. Đây chính là một trở ngại lớn của quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
3. Nông nghiệp nớc ta đã bớc đầu đợc thuỷ lợi hoá, hoá học hoá, cơ khí
hoá, điện khí hoá, áp dụng các thành tựu của khoa học công nghệ nhng
cơ sở hạ tầng còn thấp, lao động thủ công vẫn còn khá phổ biến, trình
độ khoa học công nghệ còn thấp so với thế giới.
Trong những năm qua nhà nớc và nhân dân đã thực hiện nhiều công
trình xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sự nghiệp phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Tuy nhiên chất lợng các công trình còn thấp cần tiếp tục đợc
tu bổ, nâng cấp, xây dựng mới. Hiện nay chúng ta đã hình thành một hệ
thống các công trình phân bố trên phạm vi rộng với 743 hồ chứa nớc lớn
và vừa, 1017 đập dâng, 4716 cống tới tiêu, 1796 trạm bơm đIện và hơn
2000 trạm biến thế chuyên dùng cho thuỷ lợi. Đã xây dựng đợc mạng lới
giao thông nông thôn phát triển theo chiều sâu và rộng. Năm 1994 tỷ lệ
xã có đờng ô tô về đến trung tâm xã là 86,5%, năm 1999 tăng lên 95%,
khoảng 9777 xã. Tuy nhiên đờng giao thông lạc hậu đã gây ách tắc về
giao lu hàng hoá trên thị trờng. ĐIện đã xuống đợc thôn xóm nhng chất l-
ợng còn thấp và giá cả cao so với thu nhập của ngời dân nông thôn. Năm
1999 có 8 894 143 hộ ở nông thôn có đIện dùng, đạt 69,3% số hộ nông
thôn đợc dùng đIện lới quốc gia (Nguồn: Tạp chí Kinh tế và Dự báo số
12 năm 2000 trang 7).
Việc sử dụng các loại hoá chất trong nông nghiệp nớc ta ngày một
tăng. Mặc dù các loại hoá chất đã góp một phần quan trọng trong việc gia
tăng sản lợng nông sản, nhng cũng đặt ra những vấn đề về môi trờng, về
sức khoẻ ngời tiêu dùng, do vậy cần phải hớng dẫn và quản lý chặt chẽ
việc sử dụng các loại hoá chất trong nông nghiệp.
Nhờ việc ứng dụng thành tựu cách mạng sinh học trong những năm
gần đây, chúng ta đã tạo ra nhiều giống cây trồng, cây lơng thực, cây lâm
nghiệp, đặc biệt là các loại giống lai có khả năng thích nghi với thời tiết
tốt và cho năng suất cao. Trong lĩnh vực chăn nuôi và thuỷ sản, chún ta
5
Tiểu luận triết học
đã có những giống lợn có tỷ lệ nạc cao, gà công nghiệp có tốc độ sing tr-
ởng nhanh, tốn ít thức ăn. Tuy nhiên trình độ áp dụng thành tựu cách
mạng sinh học của nớc ta còn thấp nên cha tạo đợc các bớc đột phá.
4. Công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản có bớc tiến bộ đáng kể, nh-
ng còn nhỏ bé và ở trình độ thấp
4.1. Chế biến nông sản
Công nghiệp chế biến lâm sản ở nớc ta bớc đầu đã vợt qua những khó
khăn của thời kỳ đầu chuyển sang nền kinh tế thị trờng và đã có những
tiến bộ. Hầu hết các doanh nghiệp chế biến nông sản đã đi vào đầu t xây
dựng nguyên liệu, đổi mới thiết bị và công nghệ, tăng thêm cơ sở và nâng
cao năng suất, làm cho năng lực chế biến nông sản tăng nhanh, đặc biệt
là công nghiệp chế biến đờng. Các doanh nghiệp đã xúc tiến nhanh việc
tiếp cận với thị trờng trong và ngoài nớc, bố trí lại sản xuất, đa dạng hoá
sản phẩm, cải tiến mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của từng
thị trờng. Hiện nay đã có một số nhà máy xay xát, đánh bóng, phân loại
gạo, chế biến đờng, cao su mới đ ợc xây dựng, trang thiết bị hiện đại
song số lợng còn ít.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực chế biến nông sản còn nhiều mặt yếu kém.
Nổi bật là:
- Tỷ trọng nông sản đợc chế biến còn thấp
- Phần lớn các cơ sở chế biến lúa gạo, chè, mía đ ợc xây dựng từ lâu,
quy trình công nghệ lạc hậu
- Chất lợng nông sản chế biến còn thấp, hiệu quả chế biến còn cha cao
nên sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế kém khiến cho ngời nông dân
gặp nhiều thiệt thòi.
4. 2. Chế biến lâm sản.
Công nghiệp chế biến gỗ nớc ta đã phát triển thành một mạng lới toàn
quốc gồm hơn 800 doanh nghiệp cả trong và ngoài nớc. Mặc dù các
doanh nghiệp đã cố gắng đầu t chiều sâu, nhập thiết bị công nghệmới để
tinh chế và nâng cao chất lợng sản phẩm nhng nhìn chung công nghiệp
chế biến gỗ ở nớc ta còn ở trình độ thấp, sản xuất chủ yếu ở qui mô nhỏ,
phân tán, sản phẩm chủ yếu là gỗ xẻ và đồ mộc các loại từ gỗ nguyên
chiếm tới 68,5% trong khi đồ mỹ nghệ là 3%. Tuy nhiên việc kết hợp sử
dụng công nhân với tay nghề cao đã làm hàng lâm sản chế biến ở nớc ta
có khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trờng ở một số mặt hàng nh thị tr-
ờng đồ gỗ ngoài trời ở EU.
6
Tiểu luận triết học
4.3. Chế biến thuỷ hải sản
Công nghiệp chế biến thuỷ hải sản ở nớc ta chủ yếu vẫn chỉ là làm
sạch, bảo quản và đóng hộp. Công nghệ cha cao và còn thủ công. Tuy
nhiên ngành thuỷ sản vẫn là ngành sản xuất mũi nhọn với mức tăng trởng
cao, giải quyết nhiều công ăn việc làm. Năm 1999 giá trị xuất khẩu thuỷ
sản đạt 979 triệu USD, tăng 57,6% so với năm 1995.
5. Ngành nghề nông thôn đang phát triển nhanh chóng, đóng góp quan
trọng trong việc giải quyết việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn, nh-
ng công nghệ kỹ thuật và chất lợng sản phẩm thấp .
Hiện nay ở nông thôn nớc ta có nhiều cơ sở sản xuất vật liệu xây
dựng, chế tạo, sửa chữa cơ khí, rèn, đúc, xây dựng, dệt, may, thêu ren,
làm gốm sứ Trong cả n ớc có khoảng 1450 làng nghề với 450 000 hộ,
thu hút khoảng 1,2 triệu lao động tham gia. Tuy nhiên, do sức ép của d
luận cũ hình thành từ thời ngự trị của chế độ quản lý bao cấp, rất nhiều
hộ gia đình giàu đã không dám thuê mớn công nhân, họ sử dụng chủ yếu
lao động gia đình. Vấn đề đặt ra là công tác t tởng, công tác thông tin
tuyên truyền bằng một phức hợp các phơng tiện cần phải xếp ở một vị trí
thích đáng. Làm đợc việc đó d luận xã hội mới có tác động mạnh mẽ hơn,
thúc đẩy nhanh tiến trình đổi mới nói chung và phát triển sản xuất kinh
doanh trong nông nghiệp nói riêng.
Trình độ văn hoá và tay nghề của ngời lao động ở gia đình nói chung
là thấp. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn của các cơ sở, hộ nông
thôn còn rất thấp, chủ yếu là vốn tự có nên sản phẩm họ làm ra chủ yếu
phục vụ nhu cầu trong nớc, mặt hàng đơn điệu, chất lợng thấp, mẫu mã,
bao bì kém. Cho đến nay, Việt nam vẫn là nớc nông nghiệp mang tính tự
cung tự cấp.
Các ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn phát triển đã thúc đẩy
quá ttình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn theo hớng công nghiệp
và dịch vụ. Đến năm 1990 cơ cấu kinh tế nông thôn nông lâm ng nghiệp
80%, công nghiệp 9,8%, dịch vụ 10,2%. Đến năm 1999 cơ cấu kinh tế
nông thôn tơng tự là: 70,2%-16,1%-13,7%.
6. Thu nhập và đời sống của tuyệt đại đa số nông dân đã đợc cải thiện
rõ rệt nhng nhìn chung vẫn còn thấp, bấp bênh, tình trạng thiếu việc
làm, nghèo đói, du canh, du c, di dân tự do đặt ra nhiều khó khăn cần
khắc phục.
7
Tiểu luận triết học
Qua 15 năm đổi mới đời sống của phần đông nhân dân ta đã đợc cải
thiện rõ rệt. Điều kiện sinh hoạt, vui chơi, giải trí đợc nâng lên. Tỷ lệ hộ
đói nghèo năm 2000 chỉ còn là 10-11%. Bình quân thu nhập của ngời dân
năm 2000 khoảng gần 350.000 đồng.
Tuy nhiên đời sống của phần lớn dân c nông thôn vẫn bị chi phối bởi
thiên tai và sự lên xuống thất thờng của giá cả thị trờng. Đời sống của bà
con nhân dân ở vùng núi, vùng sâu,vùng xa còn rất khó khăn.
Do thu nhập của ngời nông dân chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp
nên thu nhập của họ còn thấp, bấp bênh và chênh lệch ngày càng xa so
với thành thị. Điều này thể hiện ở chỗ thu nhập giã các hộ thuần nông và
các hộ ngành nghề ở nông thôn nớc ta đang có sự chênh lệch rất lớn và
thực tế là sau khi đa vào chế biến công nghiệp, giá trị các sản phẩm nông
nghiệp cao hơn rất nhiều.
Mặc dù Nhà nớc đã có nhiều cố gắng lớn và đã đạt đợc thành quả lớn,
song cho tới nay tình trạng di dân tự do và di canh di c vẫn còn khá phổ
biến ở các dân tộc ít ngời, những hộ gia đình nghèo khó. Những vấn đề
trên đã gây nên khó khăn cho địa phơng có dân đến, dân đi trong việc
quản lý tổ chức và bố trí lao động, ngành nghề sản xuất cho phù hợp.
Nhìn về tổng thể, những năm qua nông thôn Việt Nam đã có những
chuyển biến tích cực nhng vẫn còn nhiều vấn đề lớn và khó khăn cần phải
giải quyết. Để khai thác và phát huy đợc những tiềm năng đồng thời giải
quyết những khó khăn yếu kém đó thì con đờng duy nhất là phải thúc đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
8
Tiểu luận triết học
Ch ơng II. Thực trạng công nghiệp - hoá hiện đại hoá
nông thôn.
I. Hiện trạng nông thôn Việt Nam bớc vào công nghiệp
hoá - hiện đại hoá.
- Đời sống của ngời nông dân nớc ta còn rất thấp cho nên nhiều ngời
nông dân thiếu vốn để sản xuất. Đồng thời do hạn chế về trình độ học
vấn, nhận thức nên ngời nông dân khó có điều kiện tiếp nhận nguồn lực
sản xuất và công nghệ mới.
- Trong tình trạng nớc ta dân số ngày càng đông, đất canh tác dần bị thu
hẹp, các ngành nghề khác cha phát triển lắm, cho nên ở nông thôn diễn ra
tình trạng d thừa nhiều sức lao động. Việc làm thờng không đem lại thu
nhập đảm bảo cuộc sống gia đình.
- Thể chế, chính sách của nhà nớc không bình đẳng so với thành thị khiến
ngời dân ở nông thôn khó thoát khỏi cái nghèo. Cụ thể đối với công nghệ
nông thôn cha tơng xứng với vị trí và tiềm năng của nông nghiệp trong
việc phát triển kinh tế xã hội.
- Hạ tầng cơ sở cho sản xuất ở nông thôn nh đờng xá, cầu, hệ thống đIện,
nớc; văn hoá, giáo dục còn thiếu và yếu kém.
II. Những thuận lợi của nông thôn Việt Nam trong quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- Sản lợng lơng thực tăng liên tục, đây chính là thành tựu nổi bật nhất và
có ý nghĩa chiến lợc của nớc ta trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá
hiện đại hoá. Trên đất nớc ta về cơ bản không còn nạn đói, dự trữ quốc
gia và xuất khẩu lơng thực cũng tăng lên đáng kể.
- Tiềm lực của ngời nông dân đợc phát huy cả về nguồn lao động cũng
nh các phẩm chất cao quý.
- Nền kinh tế nớc ta đã và bắt đầu tiếp cận, hội nhập ngày càng sâu rộng
với nền kinh tế thơng mại, nền khoa học công nghệ tiên tiến của các nớc
trong khu vực và trên thế giới, tạo điều kiện để chúng ta tiếp tục phát huy
nội lực với lợi thế so sánh, tranh thủ ngoại lực, nguồn vốn, công nghệ
mới, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trờng phục sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá;
- Cơ sở vật chất kỹ thuật trong nông nghiệp và phục vụ nông nghiệp,
nông thôn đợc tăng cờng làm cho sản xuất đạt mức tăng trởng khá cao và
tơng đối ổn định.
9
Tiểu luận triết học
- Hiện nay Đảng và Nhà nớc đã coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn, cố gắng đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
giảm tỉ lệ lao động nông nghiệp xuống còn 50%.
III. Những khó khăn và thách thức.
- Cho đến nay Việt Nam vẫn là một trong vài chục nớc nghèo nhất trên
thế giới. Đặc biệt là ở nông thôn, trình độ phát triển kinh tế, năng suất lao
động, hiệu quả kinh tế thấp. Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển hoá chậm,
công nghiệp và dịch vụ cha đủ sức thu hút đợc lực lợng lao động d thừa
trong nông thôn. Cơ sở vật chất kỹ thuật, nhất là cơ cấu hạ tầng còn
mỏng và nhiều yếu kém, giao thông rất khó khăn về mùa ma.
- Môi trờng nông thôn ngày càng xấu đi. Rừng núi nghèo, cạn kiệt,
nguồn nớc ngaỳ càng khan hiếm, đất đai bị bào mòn và suy thoái, tài
nguyên sinh vật không đợc bảo tồn. Khả năng phòng chống và giảm nhẹ
thiên tai còn nhiều hạn chế.
- Sự phát triển sản xuất ở Việt nam lại diễn ra trong bối cảnh tỷ lệ tăng
dân số cao 1,53% năm 2000 và tỷ lệ đói nghèo cao. Công tác giáo dục
đào tạo, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, miền núi còn gặp nhiều khó khăn,
hạn chế. Tỷ lệ hộ nghèo tuy có giảm nhng mức sống còn rất thấp. Căng
thẳng xã hội về nguồn nhân lực d thừa ngày càng trở nên nóng bỏng.
- Sự chênh lệch ngày càng xa về mức sống vật chất và văn hoá giữa nông
thôn và thành thị
IV. Nguyên nhân của thực trạng
- Nguyên nhân cơ bản của thành tựu đạt đợc đó là nhờ chính sách đổi mới
tác động mạnh mẽ vào cuộc sống đợc đông đảo dân c nông thôn hởng
ứng tích cực, đã thúc đẩy nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển vợt
bậc.
- Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật đợc đa vào thực tiễn sản xuất; kết cấu
hạ tầng nông thôn phát triển tạo đIều kiện cho phát triển kinh tế.
- Việc cung cấp tín dụng cho hộ nông dân đợc mở rộng và mức vay đợ
nâng lên, nhất là hình thức cho vay không phải thế chấp mở rộng đã giúp
cho các hộ nghèo tiếp cận với nguồn vốn tín dụng, tạo điều kiện sản xuất
phát triển.
- Đặc biệt đó là sự quan tâm của các cấp Đảng bộ và chính quyền trong
việc vận dụng sáng tạo đờng lối đổi mới vào nông nghiệp, nông thôn ở
từng địa phơng cụ thể cùng với sự nỗ lực cố gắng của dân c nông thôn đã
10
Tiểu luận triết học
làm nên kỳ tích của nông nghiệp và nông thôn, tạo nền móng cho sự ổn
định và phát triển kinh tế xã hội.
- Bên cạnh đó còn có các nguyên nhân làm cho nông nghiệp, nông thôn
bị hạn chế trong việc sản xuất:
Việc thực hiện các chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc còn
cha tốt, kém nghiêm túc. ở nhiều nơi, nhiều địa phơng, sự lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành còn cha nhanh nhậy, chủ động.
Trong nhiều năm, chiến lợc phát triển kinh tế, xã hội cha chú ý
đúng mức tới việc bảo vệ môi trờng.
Trình độ dân trí thấp và nghèo đói đã làm cho dân c nông thôn
không hiểu biết đợc hết quyền lợi của mình và không có điều kiện vay
vốn tín dụng.
11
Tiểu luận triết học
Ch ơng III. Một số giảI pháp về công nghiệp hoá - hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
I. Quan đIểm và mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn.
1. Quan điểm.
- Công nghiệp hoá hiện đại, hoá nông nghiệp nông thôn phải tạo ra một
nền nông nghiệp hàng hoá đa dạng trên cơ sở phát huy các lợi thế so
sánh, đáp ứng nhu cầu trong nớc và hớng mạnh vào xuất khẩu.
- Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, khai
thác nguyên vật liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động và yêu cầu ít vốn,
chú trọng phát triển các cơ sở nhỏ và vừa kể cả qui mô hộ gia đình.
- Công nghiệp nông thôn phải có trình độ công nghệ tiên tiến kết hợp với
kỹ thuật truyền thống để tạo ra sản phẩm có chất lợng cao đủ khả năng
cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn phải gắn bó chặt
chẽ với sự phát triển kinh tế đô thị và các khu công nghiệp, trong đó các
ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động hiện đang tập trung ở đô
thị nay đợc khuyến khích phát triển ở nông thôn.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nông thôn phải dựa trên cơ sở sử dụng
hợp lý các nguồn tài nguyên đất, nớc, rừng. Đảm bảo những yêu cầu về
bảo vệ , cải tạo môi trờng. Chủ động phòng tránh và hạn chế tác động
xấu của thiên tai, của sự biến động khí hậu bất lợi, tiếp tục giải quyết hậu
quả chiến tranh để lại đối với môi trờng.
2. Mục tiêu.
Mục tiêu tổng quát và lâu dài của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn là xây dựng một nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn
có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất tiến bộ và phù hợp để tăng năng xuất lao động giải quyết việc làm.
Mạng lới giao thông nông thôn đợc mở rộng và nâng cấp. Hệ thống đê
điều xung yếu đợc củng cố vững chắc, hệ thống thuỷ nông phát triển và
phần lớn đợc kiên cố hoá. Hầu hết các xã đợc sử dụng điện, điện thoại và
các dịch vụ bu chính viễn thông cơ bản. Cố gắng nâng quĩ thời gian lao
động ở nông thôn lên khoảng 80-85%, xoá đói giảm nghèo, nhanh chóng
nâng cao thu nhập và đời sống dân c nông thôn. Đa nông thôn nớc ta tiến
lên văn minh hiện đại. Giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống còn
khoảng 50%.
12
Tiểu luận triết học
II. Bớc đI của công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn.
1. Giai đoạn từ nay đến năm 2010.
Đa nông nghiệp và kinh tế nông thôn nớc ta ra khỏi tình trạng lạc hậu,
hiện đại hoá nông nghiệp trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu, hình thành các
vùng chuyên canh tập trung, xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản ở nông thôn,
chủ yếu là đờng giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống cấp đIện, nớc,
thông tin liên lạc, áp dụng các thành tựu của cách mạng sinh học; phát
triển công nghiệp ( chủ yếu là công nghiệp chế biến nông, lâm sản; dệt
may; vật liệu xây dựng; thuỷ tinh; sành sứ ) ngành nghề thủ công và
dịch vụ, giải quyết việc làm ở nông thôn.
2. Giai đoạn 2010-2020.
Hiện đại hoá nông nghiệp bằng cơ giới hoá, điện khí hoá và áp dụng
các thành tựu của cách mạng sinh học ở mức độ cao; hiện đại hoá cơ sở
sản xuất công nghiệp cũng nh các ngành nghề, dịch vụ để tăng nâng suất
lao động, làm ra các sản phẩm có chất lợng cao, đáp ứng nhu cầu trong n-
ớc và xuất khẩu.
III. Một số phơng hớng về phát triển công nghiệp hoá -
hiện đại hoá nông thôn.
1. Phát triển nền nông nghiệp hàng hoá đa dạng, xây dựng các vùng
chuyên canh sản xuất trên qui mô lớn và từng bớc hiện đại hoá.
Dựa vào điều kiện của từng vùng, từng địa phơng về khí hậu, đất đai
và các ngành truyền thống để thúc đẩy nhanh tiến độ áp dụng các thành
tựu khoa học, kỹ thuật tạo ra các vùng chuyên canh sản xuất với qui mô
lớn. Tạo ra một dây chuyền thông suốt từ khâu sản xuất, phân phối và
tiêu thụ sản phẩm. Phát triển, nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm.
Từng bớc phát triển các ngành nghề mới có khả năng; coi trọng các
ngành sản xuất nông sản quí hiếm có lợi thế để phát huy tiềm lực đa dạng
của nền nông nghiệp.
Trong 10 năm tới phát huy từng vùng tập trung vào các định hớng:
- Đồng bằng sông Hồng và các vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ:
Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, đa nhiều lao
động nông nghiệp sang các ngành công nghiệp , dịch vụ đi lập nghiệp ở
nơi khác.
13
Tiểu luận triết học
Phát triển nông nghiệp hàng hoá đa dạng. Cùng với lơng thực đa vụ
đông trở thành thế mạnh; hình thành các vùng chuyên canh cây ăn quả,
thịt, hoa; mở rộng nuôi, trồng thuỷ sản. Phát triển mạnh công nghiệp chế
biến, cơ khí phục vụ nông nghiệp, các cụm, điểm công nghiệp, dịch vụ,
làng nghề ở nông thôn.
- Miền đông Nam bộ và các vùng trọng điểm phía nam:
Phát triển mạnh cây công nghiệp (cao su, cà phê, điều, mía, bông ),
cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc, hình thành các vùng chuyên canh tập
trung gắn với công nghiệp chế biến, tạo điều kiện thu hút thêm lao động
từ đồng bằng sông Cửu Long.
- Bắc trung bộ, duyên hải Trung bộ và các vùng kinh tế trọng điểm
miềnTrung:
Phát triển nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt;
tăng nhanh cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc, kết hợp
với công nghiệp chế biến, đẩy mạnh trồng rừng. Có biện pháp hạn chế tác
hại của thiên tai, lũ lụt, hạn hán nặng, kết hợp bố trí lại dân c. Phát triển
kinh tế, xã hội gắn với bảo vệ và cải thiện môi trờng toàn dải ven biển.
-Trung du và miền núi Bắc bộ (tây bắc và đông bắc):
Phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dợc liệu, cây đặc sản;
chăn nuôi đại gia súc gắn liền với chế biến. Tạo rừng phòng hộ đầu
nguồn sông Đà, rừng nguyên liệu công nghiệp, gỗ trụ mỏ.
- Tây nguyên:
Tây nguyên là nơi có lợi thế về phát triển nông, lâm nghiệp kết hợp
với công nghệ chế biến thực phẩm.
Phát triển nhanh theo hớng thâm canh là chính đối với các cây nông
nghiệp gắn với thị trờng xuất khẩu (cà phê, cao su, chè, bông ), chăn
nuôi đại gia súc; trồng và bảo vệ rừng, cây dợc liệu, cây đặc sản và công
chế biến nông, lâm sản.
- Đồng bằng sông Cửu Long:
Tiếp tục phát huy vai trò của vùng lúa và nông sản, thuỷ sản xuất khẩu
trong cả nớc; đẩy mạnh sản xuất và nâng cao chất lợng lơng thực, rau
quả, chăn nuôi, thuỷ sản hàng hoá. Phát triển công nghiệp chế biến, cơ
khí phục vụ cho nông nghiệp; chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, tăng tỷ
trọng lao động công nghiệp, dịch vụ.
Cố gắng đến năm 2010 tổng sản lợng lơng thực có hạt đạt khoảng 40
triệu tấn. Giá trị gia tăng nông nghiệp (kể cả thuỷ sản, lâm sản) tăng bình
quân hàng năm 4,0-4.5%. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP khoảng 16-
17%; tỷ trọng các ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông
nghiệp tăng lên khoảng 25%. Thuỷ sản đạt sản lợng 3,0-3,5 triệu tấn
(trong đó 1/3 là sản phẩm nuôi, trồng). Bảo vệ 10 triệu ha rừng tự nhiên,
hoàn thành chơng trình trồng 5 triệu hecta rừng. Kim ngạch xuất nhập
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét