Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang - TMQT41C
* Căn cứ vào mặt hàng xuất khẩu có: thị trờng xuất khẩu hàng may
mặc, thị trờng xuất khẩu hàng nông sản, thị trờng xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ,
Việc phân chia theo mặt hàng chỉ có ý nghĩa trong phân tích kinh tế và
các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nhiều mặt hàng.
* Căn cứ vào mức độ hạn chế xuất khẩu của chính phủ: thị trờng hạn
ngạch và thị trờng phi hạn ngạch. Hạn ngạch là quy định của Nhà nớc về số
lợng, chất lợng hàng hoá xuất nhập khẩu với mục đích bảo vệ sản xuất trong
nớc. Đối với thị trờng có hạn ngạch doanh nghiệp cần phải xin hoặc mua hạn
ngạch, xuất hàng theo hạn ngạch đợc cấp. Đối với thị trờng phi hạn ngạch
doanh nghiệp không bị giới hạn về số lợng hàng xuất, doanh nghiệp có thể
xuất khẩu hàng hoá với số lợng tuỳ theo khả năng của mình và nhu cầu của
ngời mua.
* Căn cứ vào mức độ quan trọng của thị trờng: thị trờng xuất khẩu chính
và thị trờng xuất khẩu phụ.
Nếu trong kinh doanh xuất khẩu doanh nghiệp chỉ dựa chủ yếu vào một
thị trờng thì rủi ro sẽ cao hơn là xuất khẩu sang nhiều thị trờng. Do đó, trong
quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần phải đa dạng hoá thị trờng trong đó có
thị trờng xuất khẩu chính và thị trờng xuất khẩu phụ.
* Căn cứ vào vị trí địa lý: thị trờng đợc phân chia theo khu vực và theo
nớc. Việc phân chia này phụ thuộc vào đặc tính của từng thị trờng. Phân chia
thị trờng theo lãnh thổ, khu vực là rất quan trọng ví nó liên quan đến việc để
ra các chính sách, chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp.
Các tiêu chí phân loại khác:
* Căn cứ vào hình thức sản xuất hàng xuất khẩu có thị trờng xuất khẩu
hàng gia công và thị trờng xuất khẩu hàng t doanh. Doanh nghiệp có thể kết
hợp hai hay nhiều tiêu thức phân loại trên để xác định cụ thể thị trờng cho
mình khi xây dựng và thực hiện chiến lợc kinh doanh.
Ngoài ra còn có thể phân loại thị trờng theo tính cạnh tranh của doanh
nghiệp có thị trờng độc quyền, thị trờng cạnh tranh hoàn hảo, thị trờng cạnh
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang - TMQT41C
tranh không hoàn hảo. Hoặc có thể phân loại thị trờng thành thị trờng đầu ra,
thị trờng đầu vào
3. Các yếu tố cấu thành thị trờng xuất khẩu.
Giống nh thị trờng nội địa, thị trờng xuất khẩu của doanh nghiệp cũng
bao gồm các yếu tố cung, cầu và giá cả. Các yếu tố này thờng biến động rất
phức tạp do quy mô của thị trờng rất rộng lớn và chịu tác động của nhiều yếu
tố khác. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải
nắm bắt đợc đặc điểm của nó khi ra quyết định kinh doanh.
* Cung: Cung của thị trờng thế giới về một mặt hàng nào đó bao gồm
hàng hoá của các nhà cung ứng nội địa và các nhà cung ứng nớc ngoài khác.
Số lợng các nhà cung ứng thờng rất lớn với nhiều mặt hàng nên độc quyền
cung ứng hầu nh không xảy ra trên thị trờng. Để cạnh tranh với nhau nhằm
chiếm lĩnh thị trờng lớn hơn các nhà cung ứng đa ra rất nhiều loại sản phẩm
khác nhau với các phơng thức cung ứng đầy hấp dẫn đối với ngời tiêu dùng.
Với những nớc công nghiệp phát triển các nhà cung ứng sẽ dựa vào lợi thế về
vốn, công nghệ nên họ chủ yếu xuất khẩu các sản phẩm có hàm lợng công
nghệ cao.
Với những nớc đang phát triển các nhà cung ứng của các nớc này chủ
yếu cung cấp những sản phẩm chứa nhiều hàm lợng lao động, tài nguyên.
ở Việt Nam hầu hết các nhà cung ứng là các doanh nghiệp mới kinh
doanh xuất nhập khẩu cha có uy tín trên thị trờng quốc tế nên chịu sức ép rất
lớn từ các nhà cung ứng nớc ngoài đặc biệt là Trung Quốc và các nớc Đông
Nam á do phần lớn các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam trùng với các nớc
này và sức cạnh tranh của chúng ta yếu hơn. Vì vậy nâng cao sức cạnh tranh
cho các nhà xuất khẩu Việt Nam là mục tiêu hàng đầu khi hội nhập kinh tế
thế giới.
* Cầu về một mặt hàng là tập hợp những nhu cầu, mong muốn của
khách hàng về hàng hoá đó mà các khách hàng này có khả năng và sẵn sàng
trả tiền để thoả mãn các nhu cầu đó. Cầu về hàng hoá trên thị trờng rất lớn và
6
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang - TMQT41C
có thể đợc phân chia thành các loại sau: Cầu của nhà sản xuất, cầu của các
nhà kinh doanh thơng mại và cầu của ngời tiêu dùng cuối cùng.
Do khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển, rất nhiều sản phẩm có
khả năng thay thế nhau ra đời, điều này có ảnh hởng trực tiếp đến vòng đời
sản phẩm và nhu cầu về mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Ngoài
ra nhu cầu về một loại sản phẩm trên các thị trờng khác nhau cũng rất khác
nhau do ảnh hởng của các yêú tố văn hoá, xã hội, điều kiện tự nhiên, trình độ
phát triển, ở mỗi quốc gia là khác nhau.
* Giá cả: Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với mỗi loại hàng hoá
nhất định trên thị trờng, giá đó phải là giá của những giao dịch thông thờng
không kèm theo bất kỳ một điều kiện thơng mại đặc biệt và thanh toán bằng
ngoại tệ tự do chuyển đổi. Trong thực tế, giá cả quốc tế của mỗi loại hàng
hoá biến động rất phức tạp và chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nhau nh:
+ Nhân tố chu kỳ: đó là sự vận động có tính quy luật của nền kinh tế.
+ Khách hàng: tác động lên giá cả bởi khả năng mua của họ, sự bằng
lòng mua, vị trí của sản phẩm trong lối sống của họ, giá cả của sản phẩm
thay thế.
+ Cạnh tranh: bao gồm cạnh tranh giữa ngời bán với ngời bán, ngời mua
với ngời mua và ngời bán với ngời mua. Cạnh tranh thờng làm cho giá cả
hàng hoá rẻ hơn. Thông thờng cạnh tranh tác động lên giá cả dới góc độ số l-
ợng các doanh nghiệp kinh doanh cùng một mặt hàng, quy mô của các doanh
nghiệp, sự khác biệt sản phẩm của doanh nghiệp và vị thế của doanh nghiệp
trên thị trờng.
+ Nhân tố cung cầu:là những nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến
lợng cung cấp hoặc khối lợng tiêu thụ của hàng hoá trên thị trờng do đó có
ảnh hởng rất lớn đến biến động giá trên thị trờng.
+ Lạm phát: Lạm phát làm cho đồng tiền mất giá, do vậy mà ảnh hởng
đến giá cả hàng hoá của một quốc gia trong hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu.
7
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang - TMQT41C
+ Nhân tố thời vụ: tác động đến giá cả theo tính thời vụ của sản xuất và
lu thông.
Ngoài các yếu tố trên, giá cả quốc tế của hàng hoá còn chịu tác động
của các yếu tố khác nh chính sách của chính phủ, tình hình an ninh, chính trị
của các quốc gia,
4. Vai trò của thị trờng xuất khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu.
Trong nền kinh tế thị trờng, thị trờng có vị trí trung tâm trong quá trình
kinh doanh của các doanh nghiệp. Thị trờng luôn là mục tiêu mà mỗi doanh
nghiệp mong muốn xâm nhập và chiếm lĩnh lấy.
Thị trờng xuất khẩu là một bộ phận trong thị trờng nói chung của doanh
nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, thị trờng
xuất khẩu giữ vai trò chủ đạo thể hiện qua:
* Thị trờng xuất khẩu quyết định mục tiêu của doanh nghiệp: Hầu hết
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận đảm bảo cho
doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Để thực hiện đợc mục tiêu đó doanh
nghiệp phải giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ sản phẩm mà thị trờng là yếu tố
then chốt. Số lợng sản phẩm tiêu thụ càng nhiều khả năng phát triển của
doanh nghiệp càng cao bởi vì khi đó quy mô sản xuất của doanh nghiệp đợc
mở rộng làm chi phí sản xuất giảm do lợi thế theo quy mô. Do vậy đối với
các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá thì việc thâm nhập và mở rộng thị tr-
ờng xuất khẩu là điều tiên quyết dẫn đến thành công của doanh nghiệp.
* Thị trờng xuất khẩu phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thị trờng là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá và dịch
vụ . Vì vậy khi nhìn vào thị trờng xuất khẩu của doanh nghiệp ta có thể thấy
tình hình phát triển, mức độ tham gia vào thị trờng quốc tế của doanh nghiệp
cũng nh quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng phát triển trong thời gian
tới.
* Thị trờng xuất khẩu trực tiếp điều tiết, hớng dẫn việc sản xuất kinh
doanh các mặt hàng xuất khẩu.
8
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang - TMQT41C
Để đạt đợc mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải giải
quyết tốt mục tiêu: thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng để từ đó tăng
khả năng tiêu thụ sản phẩm. Việc quyết định cung ứng sản phẩm gì, bằng ph-
ơng thức nào, cho ai là do nhu cầu của thị trờng quyết định. Chính sách
khách hàng trên thị trờng xuất khẩu sẽ định hớng cho chính sách về sản
phẩm xuất khẩu, chính sách giá cả, những hoạt động xúc tiến, Từ đó doanh
nghiệp sẽ phải xây dựng kế hoạch sản xuất, thu mua hàng của mình cho phù
hợp và đề ra các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao hiệu quả xuất khẩu
của doanh nghiệp. Nh vậy thị trờng quyết định đến từng quyết định kinh
doanh của doanh nghiệp và các doanh nghiệp muốn thành công đều phải
thích ứng tốt với thị trờng.
* Thị trờng xuất khẩu là nơi kiểm tra đánh giá các chơng trình kế hoạch
quyết định kinh doanh của doanh nghiệp: thông qua tình hình tiêu thụ sản
phẩm, khả năng cạnh tranh và vị trí của sản phẩm trên thị trờng xuất khẩu
doanh nghiệp sẽ đánh giá đợc mức độ thành công của các chiến lợc kinh
doanh từ đó đa ra những phơng hớng phát triển cho tơng lai.
II- Nội dung của công tác phát triển thị trờng xuất
khẩu đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
1. Sự cần thiết của việc phát triển thị trờng xuất khẩu đối với doanh
nghiệp xuất nhập khẩu.
Nền kinh tế thị trờng hết sức năng động và khốc liệt mà ở đó các doanh
nghiệp bị cuốn vào vòng quay của sự phát triển không ngừng. Doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trên thị trờng theo đuổi rất nhiều mục
tiêu tuỳ theo từng thời điểm và vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thơng
trờng. Song mục tiêu cơ bản và lâu dài của doanh nghiệp vẫn là lợi nhuận, thế
lực và an toàn. Ba mục tiêu này đợc thực hiện thông qua khả năng tiêu thụ
hàng hoá của doanh nghiệp trên thị trờng, thị trờng càng lớn thì khối lợng
hàng hoá đợc tiêu thụ càng lớn. Do vậy phát triển thị trờng là yếu tố quan
trọng để doanh nghiệp đạt đợc thành công trong kinh doanh, tận dụng tối đa
các cơ hội kinh doanh hấp dẫn mà thị trờng đem lại.
9
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang - TMQT41C
Trong nhiều trờng hợp nh cạnh tranh trong nớc quá gay gắt hoặc nhu
cầu nội địa nhỏ bé thì việc đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trờng quốc tế có thể thu
đợc hiệu quả cao. Phát triển thị trờng xuất khẩu sẽ đem lại cho các doanh
nghiệp khả năng khai thác tối đa lợi thế so sánh do sản xuất trong nớc đem
laị. Quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng rất khắc nghiệt, nó đào thải
tất cả các doanh nghiệp không theo kịp sự phát triển của thị trờng. Và một
trong các cách hữu hiệu nhất đối với các doanh nghiệp xuất khẩu là phát triển
thị trờng. Việc phát triển thị trờng xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp tăng thị
phần, tăng doanh số bán, lợi nhuận và đặc biệt là tăng uy tín sản phẩm của
doanh nghiệp trên thị trờng tạo điều kiện cho sự phát triển trong tơng lai.
Phát triển là quy luật của mọi hiện tợng kinh tế - xã hội, chỉ có phát
triển thì doanh nghiệp mới tồn tại vững chắc, phù hợp với xu thế chung của
thời đại. Phát triển thị trờng chính là mục tiêu, chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự
phát triển của các doanh nghiệp.
2. Nội dung của công tác phát triển thị trờng xuất khẩu.
2.1. Các phơng hớng phát triển thị trờng xuất khẩu.
a. Phát triển thị trờng theo chiều rộng.
Phát triển thị trờng theo chiều rộng có nghĩa là doanh nghiệp cố gắng
mở rộng thị trờng tăng thị phần sản phẩm bằng các khách hàng mới. Phơng
thức này đợc doanh nghiệp sử dụng trong các trờng hợp.
- Thị trờng hiện tại của doanh nghiệp đang có xu hớng bão hoà.
- Sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng hiện tại còn thấp.
- Rào cản về chính trị, luật pháp quá lớn đối với doanh nghiệp trên thị
trờng hiện tại.
- Doanh nghiệp có đủ tiềm lực để mở rộng thêm thị trờng mới, tăng
doanh thu, lợi nhuận.
Phát triển thị trờng theo chiều rộng có thể hiểu theo 3 cách:
- Theo tiêu thức địa lý: Quy mô thị trờng của doanh nghiệp đợc mở
rộng.
10
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang - TMQT41C
- Theo tiêu thức sản phẩm: Doanh nghiệp thờng đa ra những sản phẩm
mới có tính năng phù hợp với khách hàng ở thị trờng mới thoả mãn đợc tốt
nhất nhu cầu của họ. Các doanh nghiệp khi mở rộng thị trờng thờng áp dụng
chính sách đa dạng hoá sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng.
- Theo tiêu thức khách hàng: Doanh nghiệp kích thích, khuyến khích
các nhóm khách hàng mới tiêu thụ sản phẩm của mình, đó có thể là khách
hàng của đối thủ cạnh tranh, có thể là khách hàng tiềm năng của doanh
nghiệp.
Muốn thực hiện đợc điều đó, doanh nghiệp cần phải nhanh nhạy trong
việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng và hành vi mua hàng của họ, điểm,
điểm yếu của đối thủ cạnh tranh để có đợc chiến lợc Công ty hiệu quả nhất.
b. Phát triển thị trờng theo chiều sâu.
Phát triển thị trờng theo chiêu sâu là doanh nghiệp cố gắng tăng khả
năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng hiện tại. Phát triển thị
trờng theo chiều sâu thờng đợc các doanh nghiệp sử dụng khi:
+ Thị trờng hiện tại có nhiều tiềm năng để phát triển mà doanh nghiệp
cha khai thác hết.
+ Sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng hiện tại là khá lớn.
+ Sản phẩm của doanh nghiệp có uy tín trên thị trờng.
Phát triển thị trờng theo chiều sâu cũng đợc hiểu theo 3 cách:
- Theo tiêu thức địa lý: Doanh nghiệp cố gắng bán thêm hàng hoá vào
thị trờng hiện tại bằng việc sử dụng hữu hiệu các công cụ marketing chiêu dụ
khách hàng, đánh bật đối thủ cạnh tranh và có thể tiến tới độc chiếm thị tr-
ờng.
- Theo tiêu thức khách hàng: là việc doanh nghiệp nỗ lực bán thêm sản
phẩm của mình vào nhóm khách hàng của doanh nghiệp, biến nhóm khách
hàng đó trở thành khách hàng thờng xuyên và trung thành của mình.
- Theo tiêu thức sản phẩm: Doanh nghiệp khi phát triển thị trờng theo
chiều sâu thờng cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm
hoặc đa dạng hoá sản phẩm và tăng cờng các dịch vụ kèm theo.
11
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang - TMQT41C
2.2. Nội dung công tác phát triển thị trờng xuất khẩu.
Công tác phát triển thị trờng xuất khẩu của doanh nghiệp đợc thực hiện
theo quy trình sau:
a. Nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng là điều kiện cần thiết để phát triển kinh doanh
đúng hớng, là xuất phát điểm để mọi doanh nghiệp xác định và xây dựng các
chiến lợc, kế hoạch kinh doanh, nâng cao khả năng thích ứng với thị trờng
của các sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh.
Mặt khác, do chu kỳ sống của sản phẩm cũng nh nhu cầu của khách
hàng luôn thay đổi nên để thành công lâu dài doanh nghiệp phải nhạy bén
nắm bắt nhu cầu mới của khách hàng trên thị trờng.
Việc tiếp cận kinh doanh ở thị trờng xuất khẩu chịu ảnh hởng bởi các
yếu tố nh:
+ Môi trờng vĩ mô: chính sách xuất nhập khẩu của chính phủ trong và
ngoài nớc, mức thuế, hạn ngạch,
+ Văn hoá phong tục tập quán và thói quen tiêu dùng của khách hàng.
+ Ngôn ngữ, phong cách, lối sống con ngời,
Nghiên cứu thị trờng tức là nghiên cứu các yếu tố trên để biết rõ thuận
lợi và khó khăn cho việc tiếp cận.
Quá trình nghiên cứu thị trờng đợc tiến hành theo trình tự sau:
+ Phát hiện vấn đề và xác định mục đích nghiên cứu.
+ Thu thập thông tin: Thu thập tại bàn và điều tra thị trờng: thu thập tại
bàn là hình thức thu thập thông tin từ các nguồn có sẵn nh tạp chí, Internet
Điều tra thị trờng tức là doanh nghiệp đi khảo sát thị trờng, dự hội chợ,
chào hàng, bán hàng trực tiếp,
12
Nghiên cứu thị
trờng
Lập chiến lợc
phát triển thị tr-
ờng
Thực hiện chiến
lợc phát triển
thị trờng
Kiểm tra và
đánh giá kết
quả việc thực
hiện chiến lợc
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang - TMQT41C
+ Phân tích đánh giá thị trờng: Đó chính là việc dựa vào thông tin thị tr-
ờng thu thập đợc để xác định sự ảnh hởng của các yếu tố đó đối với kế hoạch,
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Sự phân tích đánh giá này phải dựa
trên cơ sở nguồn lực của doanh nghiệp hiện có. Để thực hiện phân tích, đánh
giá thị trờng doanh nghiệp thờng sử dụng ma trận SWOT (điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội , nguy cơ)
+ Dự báo thị trờng: Trên cơ sở phân tích thị trờng doanh nghiệp có thể
đa ra các dự báo về thị trờng nh tổng mức nhu cầu của thị trờng, cơ cấu sản
phẩm trong tơng lai, biến động của thị trờng trong tơng lai,
b. Lập chiến lợc phát triển thị trờng.
Sau khi nghiên cứu thị trờng doanh nghiệp tiến hành lập chiến lợc phát
triển thị trờng theo chiều rộng hoặc theo chiều sâu.
- Chiến lợc mở rộng thị trờng xuất khẩu : Thờng đợc các doanh nghiệp
sử dụng khi thị trờng hiện tại có xu hớng bão hoà về sản phẩm của doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp có thế mạnh về tài chính và uy tín trên thơng tr-
ờng.
- Chiến lợc phát triển thị trờng theo chiều sâu đợc doanh nghiệp sử dụng
khi thị phần của doanh nghiệp trên thị trờng hiện tại còn thấp do khách hàng
cha thấy thoả mãn nhu cầu hoặc cha thấy lợi ích của sản phẩm.
Tuỳ theo điều kiện của từng thị trờng và vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp mà doanh nghiệp có thể lựa chọn chiến lợc mở rộng thị trờng hay
chiến lợc phát triển thị trờng theo chiều sâu hoặc đồng thời phát triển thị tr-
ờng theo cả chiều rộng và chiều sâu. Chiến lợc phát triển thị trờng của doanh
nghiệp thể hiện qua sơ đồ sau:
Thị trờng
Sản phẩm
Thị trờng hiện tại Thị trờng mới
Sản phẩm hiện tại Thẩm thấu thị trờng Phát triển thị trờng
Sản phẩm mới Phát triển sản phẩm Đa dạng hoá sản phẩm
Doanh nghiệp cần lập ra chiến lợc phát triển thị trờng từ ngắn hạn, trung
hạn đến dài hạn để thuận lợi cho việc phân bổ nguồn lực.
13
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang - TMQT41C
Nội dung của chiến lợc phát triển thị trờng phải phù hợp với tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm chiến lợc phát triển sản phẩm, chiến
lợc với đối thủ cạnh tranh, chiến lợc phân phối sản phẩm, chất lợng giá cả,
chiến lợc quảng cáo khuyến trơng sản phẩm, chiến lợc phát triển vốn, nguồn
nhân lực.
c. Thực hiện chiến lợc phát triển thị trờng.
Trên thực tế nhiều doanh nghiệp thờng chỉ chú trọng đề ra các chiến lợc
kinh doanh mà ít quan tâm tổ chức thực hiện chiến lợc. Việc thực hiện chiến
lợc khẳng định sự đúng đắn của việc lập chiến lợc và đó là khâu thực hiện
mục tiêu của doanh nghiệp. Hoạt động thực hiện chiến lợc phát triển thị trờng
của doanh nghiệp bao gồm các bớc sau:
+ Xem xét lại mục tiêu, thực trạng thị trờng, nguồn lực của doanh
nghiệp và chiến lợc phát triển thị trờng. Từ đó doanh nghiệp có thể có những
điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.
+ Sau khi xác định sự đúng đắn của mục tiêu chiến lợc doanh nghiệp
thực hiện phân phối nguồn lực hợp lý cho từng chiến lợc bộ phận nh chiến l-
ợc phát triển sản phẩm, chiến lợc khuyếch trơng sản phẩm, chiến lợc phát
triển kênh phân phối Việc phân phối nguồn lực hiệu quả là cơ sở để thực
hiện mục tiêu chiến lợc một cách hiệu quả nhất.
+ Sử dụng các chính sách, công cụ để thực hiện chiến lợc phát triển thị
trờng, thông thờng doanh nghiệp sử dụng chính sách marketing hỗn hợp bao
gồm chính sách sản phẩm, giá cả, phân phối và khuyếch trơng sản phẩm.
Tóm lại, thực hiện chiến lợc phát triển thị trờng trớc hết doanh nghiệp
phải huy động đợc nguồn lực doanh nghiệp bao gồm vốn và nguồn nhân lực,
thứ hai là sử dụng hài hoà các chính sách marketing - mix.
d. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chiến lợc phát triển thị trờng.
Sau khi thực hiện chiến lợc doanh nghiệp cần kiểm tra lại hệ thống mục
tiêu chiến lợc để có những điều chỉnh thích hợp nếu cần thiết. Ngoài ra cần
có tiêu chuẩn đánh giá kết quả phát triển thị trờng nh qui mô và sự tăng tr-
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét