Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
- Tín dụng ngắn hạn
- Tín dụng trung và dài hạn
1.1.3.3.Theo đối tợng vay
- Tín dụng cho Doanh nghiệp
- Tín dụng cho cá nhân.
1.1.3.4.Theo phơng thức
- Cho vay
- Bảo lãnh
- Chiết khấu giấy tờ có giá
1.1.3.5. Theo loai tiền
- Ngoại tệ
- Đồng Việt Nam
1.2.Tín dụng tài trợ Xuất Nhập Khẩu
1.2.1.Sự ra đời của tín dụng tài trợ XNK.
Hoạt động XNK hàng hoá và dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động kinh tế quốc dân và ngày càng đợc mở rộng và phát triển. Ngay từ xa xa,
hoạt động này rất cần đến sự hỗ trợ của các ngân hàng. Trong các hội chợ thơng
mại diễn ra ở thế kỷ 12, các ngân hàng đầu tiên thờng giữ vai trò tổ chức trung
gian trao đổi cần thiết, cho phép thực hiện các giao dịch giữa những ngời buôn
bán với nhau từ khắp các khu vực châu âu và bằng các đồng tiền khác nhau. Có
thể nói, để một thơng vụ thành công, bên cạnh vấn đề chất lợng, giá cả, thơng
hiệu, của sản phẩm thì vấn đề tài chính phục vụ nó đợc đặt ra không kém phần
quan trọng. Hoạt động ngoại thơng ngày càng đợc mở rộng về quy mô, với số
thành viên tham gia ngày càng lớn đã làm cho nhu cầu về hoạt động tài chính
ngày càng trở nên cấp thiết, đặc biệt là trong thơng mại xuyên lục địa. Việc tạo
điều kiện thuân lợi về mặt tài chính đã là công cụ của hoạt động cạnh tranh bên
cạnh các yếu tố khác. Hoạt động XNK càng phát triển thì các hình thức thanh
toán cũng đa dạng và tất yếu dẫn tới sự đa dạng của các hình thức tài chính tài
trợ XNK. Mỗi một hình thức thanh toán đòi hỏi phải có một hình thức tài chính
Đặng Huy Điệp - Lớp Ngân hàng 43B
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
tơng ứng, phục vụ nó và đảm bảo cho nó. Ngợc lại, hoạt động tài chính đối
ngoại ngày càng đợc mở rộng bao nhiêu thì mối quan hệ thơng mại càng đợc
mở rộng bấy nhiêu. Chất lợng của hoạt động tài chính ngoại thơng là cơ sở để
tạo lòng tin cho bạn hàng trong thơng mại, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
lu thông hàng hoá, tạo thêm sức mạnh cạnh tranh trên toàn thế giới.
1.2.2. Khái niệm của tín dụng tài trợ XNK.
Trên cơ sở khái niệm về tín dụng ngân hàng ta có thể định nghĩa tín dụng
tài trợ XNK nh sau: Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thơng mại
là hình thức tài trợ thơng mại, kỳ hạn gắn liền với thời gian thực hiện thơng
vụ, đối tợng tài trợ là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc ủy
thác. Giá trị tài trợ thờng là ở mức vừa và lớn.
Tài trợ của ngân hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu là hình thức cho vay
mang lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời
gian thu hồi vốn nhanh.
Ngày nay, tín dụng tài trợ XNK đã đợc phát triển với nhiều hình thức
phong phú, đa dạng đã mang lại tích cực cho hoạt động ngoại thơng. Do khả
năng tài chính có hạn mà các nhà XNK không phải lúc nào cũng có đủ tiền để
thanh toán tiền hàng nhập hay đầu t để sản xuất hàng xuất, từ đó nảy sinh quan
hệ vay mợn với NH phục vụ mình. Khi thị trờng thơng mại thế giới ngày càng
mở rộng không ngừng, nhu cầu về thị trờng tiêu thụ hàng hoá càng lớn thì nhu
cầu tài trợ càng trở nên cấp bách.
1.2.3. Vai trò của tín dụng tài trợ XNK
Có thể nói sự ra đời của tín dụng tài trợ XNK là một yêu cầu khách quan,
gắn liền với các quan hệ ngoại thơng giữa các nớc với nhau. Vai trò quan trọng
của tín dụng tài trợ XNK đối với sự tồn tại và phát triển của ngoại thơng cũng
nh đối với sự phát triển kinh tế của đất nớc đợc thể hiện qua các mặt sau:
1.2.3.1. Đối với Doanh nghiệp
NH cho các doanh nghiệp vay để NK máy móc, thiết bị hiện đại, đổi
mới trang thiết bị kỹ thuật, dây chuyền sản xuất chế biến hàng XK với công
Đặng Huy Điệp - Lớp Ngân hàng 43B
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá, hạ giá thành sản
phẩm, tạo khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập và kinh doanh có lãi.
Đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể
tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trờng, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo
công ăn việc làm cho ngời lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, đồng thời hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nớc.
Tạo điều kiện phát triển các sản phẩm XK nh may mặc, giày dép, dệt,
sơn mài , gốm sứ mỹ nghệ, sản xuất chế biến thực phẩm XK, đa dạng hoá các
mặt hàng XK.
1.2.3.2. Đối với nền kinh tế
Ngoài việc tài trợ vốn để NK máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, tín
dụng XNK còn góp phần NK các hàng hoá tiêu dùng cần thiết cho đời sống và
sinh hoạt của nhân dân.
Tín dụng XNK góp phần phục vụ chơng trình; mục tiêu phá kinh tế của
đất nớc, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại với các nớc trên thế giới
1.2.4. Các hình thức tín dụng tài trợ XNK
1.2.4.1. Tài trợ Nhập khẩu
Mục đích của tài trợ NK là nhằm hỗ trợ cho nhà NK trong vấn đề tài
chính hoặc uy tín để họ có thể NK đợc hàng hoá dịch vụ từ nớc ngoài một cách
thuận tiện và nhanh chóng. Tín dụng tài trợ NK gồm các loại sau:
a. Cho vay theo ph ơng thức nhờ thu.
Phơng thức nhờ thu chỉ xảy ra trong trờng hợp ngời mua và ngời bán
hoàn toàn tín nhiệm lẫn nhau. Nhà XK sau khi giao hàng thì tiến hành uỷ thác
cho NH phục vụ mình thu hộ tiền hàng.
Có hai hình thức nhờ thu: Nhờ thu trơn (Clean collection) và nhờ thu
kèm chứng từ (Documentary collection).
Trong nhờ thu kèm chứng từ có hai trờng hợp:
- Nhờ thu theo điều kiện D/P (Document against Payment): NH chỉ
giao bộ chứng từ cho nhà NK sau khi họ đã nộp đủ tiền hàng và phí dịch vụ,
chuyển tiền thanh toán cho nhà XK.
Đặng Huy Điệp - Lớp Ngân hàng 43B
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
- Nhờ thu theo điều kiện D/A (Document against Acceptance): NH chỉ
giao bộ chứng từ cho nhà NK sau khi họ ký tên, đóng dấu trên hối phiếu chấp
nhận trả tiền cho nhà XK.
Trong cả hai trờng hợp, nếu nhà NK không đủ điều kiện thanh toán
trong khi họ rất cần nhận số hàng NK thì NH có thể cho vay trên cơ sở bộ
chứng từ nhờ thu.
b. Cho vay thanh toán L/C.
Để thuyết phục nhà XK tin tởng thực hiện giao hàng, nhà NK phải tìm
kiếm một giải pháp nâng cao uy tín và khả năng thanh toán của mình một cách
chắc chắn trớc những đòi hỏi của nhà XK về các thông tin cần thiết. Phơng thức
tín dụng chứng từ ra đời đáp ứng yêu cầu đó. Với L/C, nhà NK yêu cầu NH thay
mặt mình cam kết thanh toán cho nhà XK trong thời hạn xác định khi các điều
kiện quy định đợc đáp ứng hoàn toàn phù hợp.
Mọi L/C đều do NH mở theo đề nghị của nhà NK. Khi đã mở L/C thì
NH phải gánh chịu mọi rủi ro một khi nhà NK không có khả năng thanh toán
hoặc không muốn thanh toán khi L/C đến hạn trả tiền, bởi vì L/C thể hiện sự
đảm bảo thanh toán của NH đối với ngời đợc hởng. Vì vậy, khi nhà NK nộp đơn
đề nghị NH mở L/C thì NH phải chắc chắn rằng nhà NK có khả năng thanh
toán khi L/C tới hạn. Điều đó có nghĩa là tài khoản của khách hàng phải đủ số
d nhất định - đây chính là mức ký quỹ NH quy định khi mở L/C. Mức ký quỹ
cao hay thấp còn phụ thuộc vào uy tín của khách hàng, độ rủi ro của thơng vụ,
Khi đến hạn thanh toán L/C với phía đối tác mà nhà NK vẫn không đủ
tiền để thanh toán thì họ phải nhận nợ với NH và phải chịu lãi suất phạt lớn hơn
lãi suất cho vay thông thờng. Trên cơ sở hợp đồng tín dụng khung đã đợc ký
kết, NH sẽ cho nhà NK vay để thanh toán. Ngày nhận nợ và tính lãi của khoản
cho vay này là ngày ngân hàng NK thanh toán cho NH phục vụ nhà XK (ngày
đến hạn thanh toán L/C). Thông thờng, khoản cho vay này có thời hạn rất ngắn,
không quá 30 ngày kể từ ngày NH cho vay thanh toán bắt buộc.
Ngoài ra, cho vay thanh toán còn thể hiện trong trờng hợp nhà NK xin
NH tài trợ cho lô hàng sẽ nhập. Trên cơ sở phân tích đánh giá kế hoạch và ph-
Đặng Huy Điệp - Lớp Ngân hàng 43B
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
ơng án của khách hàng về việc kinh doanh lô hàng nói trên, NH sẽ ra quyết
định tài trợ và xác định mức NH chấp nhận tài trợ. Khi hàng hoá, bộ chứng từ
về đến nơi, nhà NK có thể nhận đợc sự tài trợ của NH thông qua hình thức cho
vay thanh toán L/C (L/C trả ngay) hoặc thay mặt nhà NK ký chấp nhận thanh
toán trên hối phiếu (L/C trả chậm).
c.Cho vay trên cơ sở hối phiếu tự nhận nợ.
Hối phiếu tự nhận nợ là một dạng hối phiếu do ngời mua phát hành nhận
nợ đối với ngời bán. Thông qua hối phiếu này, NH cấp một khoản tín dụng đặc
biệt là tín dụng chiết khấu hối phiếu tự nhận nợ. Hình thức này phát triển khá
rộng rãi trong hoạt động ngoại thơng. Nó phục vụ cho những điều kiện thanh
toán đơn giản.
Khoản tín dụng trên đây thực chất là tín dụng NK, nhng trốn thuế hối
phiếu. Những nó vẫn đợc sử dụng khá phổ biến, vì nó tạo điều kiện thuận lợi
cho nhà NK đợc hởng tài khoản thanh toán nhanh chóng trong hoạt động ngoại
thơng mà bản thân NH phục vụ nhà NK không có đủ vốn.
d. Cho vay theo ph ơng thức chuyển tiền.
Nhà NK và nhà XK kí một hợp đồng mua bán hàng hóa với điều kiện
thanh toán theo phơng thức chuyển tiền. Đến hạn thanh toán, nhà NK không có
tiền, họ có thể yêu cầu NH phục vụ mình cho vay theo phơng thức chuyển tiền.
Phơng thức này ít đợc sử dụng trong mậu dịch quốc tế, vì chuyển tiền
không kèm theo điều gì, thờng đợc áp dụng trong các trờng hợp nh: tiền đặt cọc,
tiền ứng trớc, bồi thờng hàng hoá, trả lại tiền d thừa.
e. Tín dụng ứng tr ớc đối với nhà NK.
Trong trờng hợp nhà NK phải thanh toán bộ chứng từ hàng hoá trớc khi
hàng cha cập bến và sau đó nhà NK phải giải phóng hàng hoá để thu hồi vốn,
thì nhà NK cũng có nhu cầu đợc NH tài trợ, vì đây là khoảng thời gian khá dài.
Khoản tài trợ này đợc gọi là tín dụng ứng trớc.
Mức độ cấp vốn ứng trớc phụ thuộc vào các yếu tố nh khả năng thanh
toán của nhà NK, khả năng cạnh tranh của hàng hoá dự kiến, những rủi ro về tỷ
giá, Trong tín dụng ứng trớc, NH quan tâm đến vật t đảm bảo vốn vay, đặc
biệt là những chứng từ có giá theo lệnh phải có mệnh đề chuyển nhợng khống
hoặc chuyển nhợng cho NH cấp tín dụng ứng trớc, vì nó thể hiện quyền sở hữu
đối với hàng hoá.
Đặng Huy Điệp - Lớp Ngân hàng 43B
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
f. Tín dụng chấp nhận hối phiếu (accepting credit)
Tín dụng chấp nhận hối phiếu là khoản tín dụng mà NH ký chấp nhận hối
phiếu. Ngời vay khoản tín dụng này chính là nhà NK và khoản vay chỉ là một
hình thức, một sự đảm bảo về mặt tài chính, thực chất NH cha phải xuất tiền
thực sự cho ngời vay. Tuy nhiên, khi đến hạn nếu nhà NK cha có đủ khả năng
thanh toán, thì NH là ngời đứng ra chấp nhận hối phiếu phải trả nợ thay.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu xảy ra trong trờng hợp bên bán thiếu tin t-
ởng khả năng thanh toán của bên mua, họ đề nghị bên mua yêu cầu một NH
đứng ra chấp nhận trả thanh toán hối phiếu do bên bán ký phát. Nếu NH đồng
ý, nghĩa là NH chấp nhận một khoản tín dụng cho bên mua để họ thanh toán
cho bên bán khi hối phiếu đến hạn.
Đối với NH, kể từ khi ký chấp nhận trả tiền hối phiếu cũng chính là thời
điểm bắt đầu gánh chịu rủi ro nếu bên mua không có tiền thanh toán cho bên
bán khi hối phiếu đến hạn thanh toán. Tuy nhiên, nếu đến hạn mà nhà NK đủ
tiền thanh toán thì NH không phải ứng tiền ra và nh vậy khoản tín dụng này chỉ
là sự đảm bảo về tài chính mà thôi.
1.2.4.2.Tài trợ Xuất khẩu
a.Tài trợ trên cơ sở hối phiếu.
Trong kinh doanh ngoại thơng, hối phiếu đóng một vai trò vô cùng quan
trọng. Hối phiếu là chứng từ có giá với 3 chức năng: chức năng bảo đảm, chức
năng thanh toán và chức năng tài chính.
Tín dụng chiết khấu hối phiếu là tín dụng của NH cấp cho khách hàng d-
ới hình thức mua lại hối phiếu trớc khi đến hạn thanh toán. Tín dụng chiết khấu
này tạo điều kiện thuận lợi cho nhà XK trong việc tái đầu t với khoản tín dụng
cung ứng đã cấp cho nhà NK (bán chịu cho nhà NK).
NH mua lại hối phiếu thông qua hình thức chuyển nhợng và trả tiền cho
nhà XK bằng giá trị của hối phiếu trừ đi tỷ lệ chiết khấu hối phiếu. Tỷ lệ chiết
khấu hối phiếu cao hay thấp phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Khả năng truy hoàn nhà XK.
- Khả năng thanh toán của nhà NK, NH nhà NK cũng nh nớc nhà NK.
Đặng Huy Điệp - Lớp Ngân hàng 43B
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
- Thời gian chờ thanh toán.
- Giá trị hối phiếu.
- Hình thức hối phiếu (hối phiếu thơng mại hay hối phiếu tài chính).
NH chỉ chiết khấu hối phiếu khi không còn một sự nghi ngờ rằng hối
phiếu do nhà XK lập ra là nhằm mục đích kinh doanh chứ không phải là để cấp
tài chính cho nhà NK. Ngời phát hành hối phiếu cũng nh ngời chấp nhận trả tiền
hối phiếu phải chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hối phiếu. Hoặc trờng hợp
khác, NH chỉ chiết khấu các hối phiếu khi có khả năng tái chiết khấu tại NH
Trung ơng.
b.Tài trợ trên cơ sở L/C trong thanh toán hàng xuất.
Đi liền với phơng thức thanh toán L/C có rất nhiều hình thức tài trợ của
NH cho nhà XK, bao gồm:
- Cho vay thực hiện hàng xuất theo L/C đã mở:
Trên cơ sở L/C đã mở, nhà XK có thể đảm bảo thanh toán sau khi giao
hàng nếu xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện đã quy định trong L/
C. Nhà XK hoàn toàn có thể dựa vào đó để nhờ NH phục vụ mình cấp một
khoản tín dụng để thực hiện xuất hàng theo L/C quy định.
Mục đích của khoản tín dụng này là đáp ứng nhu cầu vốn cho nhà XK để
thu mua nguyên vật liệu, trang trải các chi phí cần thiết hay thu gom hàng hoá
nhằm có đợc sản phẩm hàng hoá giao hàng đúng thời hạn.Sau khi đợc NH của
nhà NK thanh toán, thì NH nhà XK sẽ giữ lại số tiền bằng khoản cho nhà XK
vay cộng với lãi vay, số còn lại trả cho nhà XK.
Đây là một hình thức tài trợ rất phổ biến, vì một mặt do phơng thức L/C
trong thanh toán là phơng thức đảm bảo nhất, đợc sử dụng rộng rãi, mặt khác do
kỹ thuật nghiệp vụ không phức tạp nên dễ dàng áp dụng. Trong trờng hợp L/C
trả chậm có xác nhận, thì nhà XK có thể nhận tiền bất cứ lúc nào vì đã có sự
xác nhận trả tiền của đại lý tín dụng hoặc bất cứ NH thứ 3 nào. Lúc này nhà XK
nhận tiền dới dạng tín dụng chuyển nhợng toàn bộ quyền sở hữu L/C cho NH
cấp tín dụng.
- Cho vay chiết khấu hay ứng trớc chứng từ hàng XK:
Đặng Huy Điệp - Lớp Ngân hàng 43B
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà XK sau khi giao hàng xong có thể thơng l-
ợng với NH thực hiện chiết khấu chứng từ hay ứng trớc tiền khi bộ chứng từ đợc
thanh toán. Chiết khấu bộ chứng từ là hình thức NH tài trợ cho nhà XK thông
qua việc mua lại hoặc cho vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ XK hoàn hảo đợc
xuất trình.
Có 2 hình thức chiết khấu:
Chiết khấu miễn truy đòi: Có nghĩa là nhà XK bán đứt bộ chứng từ cho
NH, nhận tiền và không còn trách nhiệm hoàn trả. Trách nhiệm thu tiền và
quyền sử dụng số tiền thu đợc hoàn toàn thuộc về NH. Hình thức này có nhiều
rủi ro cho NH, vì vậy, giá mua sẽ thấp hơn.
Chiết khấu có truy đòi: Sau khi nhà XK chiết khấu bộ chứng từ cho
NH thì họ vẫn còn ràng buộc trách nhiệm hoàn trả trong trờng hợp NH không
thu đợc tiền từ phía nớc ngoài. Vì rủi ro đối với NH thấp nên giá chiết khấu cao
hơn trờng hợp trên.
- Tín dụng ứng trớc khi bộ chứng từ cha đến hạn thanh toán: Đó là việc
tạm ứng cho quyền hởng thanh toán. Các giấy tờ có giá theo lệnh là những vật
thế chấp cho khoản tín dụng này do đó đòi hỏi chúng phải có mệnh đề chuyển
nhợng khống hoặc chuyển nhợng cho NH cấp tín dụng ứng trớc.
c.Bao thanh toán. (Factoring).
Đây là hình thức tài trợ đặc biệt dành cho nhà XK, trong đó, NH sẽ mua
lại các chứng từ thanh toán, các khoản nợ cha đến hạn thanh toán để trở thành
chủ nợ trực tiếp đứng ra đòi nợ nhà NK ở nớc ngoài. Factoring là một dạng kỹ
thuật tài trợ cổ điển và đợc phát triển mạnh trong giai đoạn nền thơng mại quốc
tế bùng nổ nhanh chóng nh hiện nay.
Theo công ớc về Factoring quốc tế của UNIDROIT-1988, khái niệm
chung về nghiệp vụ này đợc đa ra nh sau. Hợp đồng Factoring là một hợp đồng
đợc kết lập giữa bên cung ứng với tổ chức tài trợ, theo đó:
- Bên cung ứng có thể và sẽ nhợng cho tổ chức tài trợ các khoản phải thu
phát sinh từ những hợp đồng thơng mại.
- Tổ chức tài trợ thực hiện tối thiểu 2 trong số các chức năng sau đây:
Đặng Huy Điệp - Lớp Ngân hàng 43B
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
+ Tài trợ bên cung ứng gồm có cho vay và ứng tiền trớc.
+ Quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu.
+ Thu nợ các khoản phải thu.
+ Bảo đảm rủi ro không thanh toán của con nợ.
Con nợ phải đợc thông báo về việc nhợng bán khoản phải thu này. (điều
1, UNIDROIT Convention Ottano 1988)
Dựa theo khái niệm và lề lối thực hành Factoring quốc tế nh hiện nay, có
thể thấy rằng loại tài trợ này mang 3 chức năng riêng biệt: chức năng thanh
toán, chức năng tài chính và chức năng chống rủi ro.
- Chức năng tài chính: Factoring là việc mua bán các khoản thanh toán
nhng việc thoả thuận mua và thanh toán là 2 thời điểm khác nhau. Mọi tất toán
nghiệp vụ chỉ đợc thực hiện một khi nhà NK thanh toán hay nhà XK phải thoả
thuận trớc những điều kiện nghĩa vụ khác của Factoring. Do đó Exportfactor
đảm nhiệm chức năng tái tài chính tín dụng cung ứng cho nhà XK thông qua 2
nghiệp vụ: nghiệp vụ ứng trớc tài chính và nghiệp vụ chiết khấu.
Nghiệp vụ ứng trớc: Nếu nhà XK muốn sử dụng vốn trớc ngày thanh
toán theo định kỳ của nhà NK (cũng chính là ngày hiệu lực của hợp đồng
Factoring) thì nhà XK có thể vay tổ chức Exportfactor.
Đây đợc coi là khoản tín dụng ứng trớc với tổng mức phụ thuộc vào khả
năng thanh toán của nhà NK, trung bình khoảng 70-85% giá trị khoản thanh
toán. Tín dụng ứng trớc này đợc thực hiện nh tín dụng luân chuyển nhà XK phải
trả lãi nh lãi suất luân chuyển thông thờng. Khoản thanh toán còn lại 15-30% đ-
ợc đa vào tài khoản tiền gửi của nhà XK. Tài khoản này đợc coi nh tài khoản
khống chế và nhà XK đợc hởng lãi suất tài khoản tiền gửi này cho tới khi nhà
NK thanh toán. Khi Exportfactor nhận đợc khoản thanh toán từ nhà NK, họ sẽ
thu hồi khoản tín dụng ứng trớc cộng với lệ phí factoring (gồm lệ phí hợp đồng,
lệ phí dịch vụ, lệ phí rủi ro) và lãi suất tín dụng ứng trớc. Số còn lại cộng với lãi
suất tiền gửi tài khoản không chế sẽ đợc trả cho nhà XK.
Nghiệp vụ chiết khấu: Với hình thức này, nhà XK có thể bán các
chứng từ thanh toán và vận chuyển cho Exportfactor và nhận tiền ngay tức khắc.
Đặng Huy Điệp - Lớp Ngân hàng 43B
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Tuy nhiên, tỷ lệ chiết khấu khá cao (10-30%) bao gồm cả lệ phí, rủi ro và lãi
suất tín dụng kể từ ngày mua cho tới ngày định kỳ thanh toán. Ngoài ra, để đợc
chiết khấu, nhà XK phải hợp đồng dịch vụ chống rủi ro và phải nộp lệ phí cho
nghiệp vụ này.
Dịch vụ Factoring là dịch vụ cho phép nhà XK bán hàng theo lối ghi sổ,
nghĩa là cấp tín dụng ứng trớc cho ngời mua nớc ngoài với mức bảo đảm rủi ro
100%, với việc thu nợ đợc thực hiện thông qua mạng lới quốc tế các tổ chức
Factor.
Bằng việc sử dụng Factoring, nhà XK có đợc những lợi ích mà các loại
dịch vụ tài trợ khác không có. Ví dụ, Factoring cung cấp dịch vụ thu nợ cho các
doanh nghiệp XK với mức chi phí mang tính cạnh tranh cao, giúp nhà XK vừa
nâng cao hiệu quả vừa tiết kiệm chi phí hành chính và các thủ tục có liên quan
trong vấn đề quản lý theo dõi thu nợ tiền hàng từ ngời mua nớc ngoài. Mặt
khác, dịch vụ tài trợ và chống đỡ rủi ro trong thanh toán của Factoring giúp nhà
XK có đợc trạng thái lu chuyển vốn nhanh chóng, an toàn hơn. Đặc biệt là khi
hạn mức tín dụng mà NH cấp cho nhà XK đã đợc sử dụng hết. Bằng cách sử
dụng Factoring nhà XK sẽ nâng cao sức cạnh tranh nhờ vào khả năng cấp tín
dụng ứng trớc cho ngời mua nớc ngoài dới dạng thanh toán ghi sổ.
d. Tài trợ thông qua bảo lãnh.
Bảo lãnh là một hình thức tín dụng bằng chữ kí của NH để bảo lãnh tài
trợ cho khách hàng. Trong nghiệp vụ này, NH không thật sự phải xuất quĩ mà
chỉ bảo lãnh trả tiền khi khách hàng không trả đợc. Trong mua bán quốc tế, đôi
khi nhà XK không nắm chắc khả năng tài chính để thanh toán và mức độ tín
nhiệm của nhà NK, do vậy nhà XK sẽ yêu cầu nhà NK phải có một tổ chức th-
ờng là NH, đứng ra bảo lãnh thanh toán. Ngợc lại, do không biết rõ hoặc không
tin tởng nhau, nhà NK có thể yêu cầu bên XK có NH đứng ra bảo lãnh giao
hàng hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
NH nhận bảo lãnh theo yêu cầu của khách hàng để vay vốn nớc ngoài dới
hình thức tín dụng thơng mại hoặc tín dụng tài chính. Trách nhiệm của NH bảo
Đặng Huy Điệp - Lớp Ngân hàng 43B
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét