Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản.
Bảng 4: Sơ đồ tổ chức và quản lý ở Công ty Cổ phần Quốc Tế Quang Minh
Bảng 4: Tình hình tài sản của công ty.
Bảng 5: Tình hình nguồn vốn của công ty.
Bảng 6: Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Quốc Tế Quang Minh năm 2010
Bảng 7: Thiết bị chính phục vụ công tác khảo sát và kiểm định.
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Thế kỉ 21 đang bước dần sang thập kỉ thứ hai, thế giới đang chuyển mình theo
nhịp đập của thời gian. Nền kinh tế đạt tốc độ phát triển đáng kinh ngạc trong đó hoạt
động xây dựng cũng tăng cao nhằm theo kịp nhu cầu cho hoạt động sản xuất và nhà ở
cho người dân. Trong xã hội hóa, tri thức chuyên môn cao ngày càng được coi trọng,
và sự chuyên nghiệp trở thành yếu tố quyết định cho mọi thành công. Tuy vậy, một
thực tế rất rõ ràng là sự bùng nổ của thông tin và tri thức làm cho việc chuẩn bị quyết
định trở nên quá tải và kém chất lượng nếu chỉ dựa vào đội ngũ “bên trong”. Áp lực
cạnh tranh do toàn cầu hóa khiến các doanh nghiệp, các tổ chức, các dự án luôn cần
bổ sung những thông tin, tri thức, ý tưởng mới từ những nguồn “bên ngoài”. Bởi vậy,
rất cần có những tổ chức chuyên nghiệp đứng độc lập với các doanh nghiệp để đáp
ứng đầy đủ những yêu cầu đó và những tổ chức tư vấn thiết kế ra đời là một tất yếu
khách quan.
Ở nước ta, hoạt động tư vấn thiết kế vẫn còn là một hoạt động còn mới mẻ và
xa lạ nhưng không thể phủ nhận những thành công ban đầu mà hoạt động này mang
lại. Giống như một chú sư tử trẻ Công ty cổ phần quốc tế Quang Minh ra đời để khai
phá mảnh đất còn khá hoang sơ đó và thách thức với những đối thủ của mình. Từ khi
ra đời công ty đã luôn nỗ lực cố gắng để tạo tiếng nói và chỗ đứng, không ngừng học
hỏi và rút kinh nghiệm để vững bước trên chặng đường đầy chông gai thử thách. Khi
mới chập chững bước đi, những vấp ngã là không tránh khỏi nhưng với những kết
quả mà công ty đạt được đã chứng minh một điều rằng thành công đang mỉm cười
với Quang Minh.
Khi tìm hiểu về lĩnh vực Tư vấn thiết kế xây dựng, công ty cổ phần quốc tế
Quang Minh đã gây cho tôi một sự chú ý và tò mò bởi những gì họ đã làm, đang làm
khiến tôi rất khó bỏ qua. Cũng vì lẽ đó mà tôi đã chọn Công ty cổ phần quốc tế
Quang Minh làm đơn vị thực tập. Với những kiến thức đã được học tại trường và qua
thời gian 6 tuần thực tập tổng hợp, tìm hiểu công việc thực tế ở Công ty Cổ phần
Quốc Tế Quang Minh, tôi xin trình bày sơ lược về sự hình thành, phát triển và đặc
điểm kinh tế - kỷ thuật chủ yếu của công ty, đánh giá tổng quát tình sản xuất kinh
doanh cũng như mô tả và đánh giá các mặt hoạt động quản trị doanh nghiệp chủ yếu
của công ty.
Kết cấu báo cáo tổng hợp gồm 3 phần chính:
Phần I: Qúa trình hình thành và phát triển.
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp 2
Phần II: Một số đặc điểm chủ yếu của công ty cổ phần quốc tế Quang Minh.
Phần III: Phương pháp và mục tiêu phát triển của công ty cổ phần quốc tế
Quang Minh trong năm 2010 -2011.
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp 3
I. Qúa trình hình thành và phát triển.
1. Tìm hiểu chung.
1.1. Công ty cổ phần quốc tế Quang minh.
Tên công ty: Công ty cổ phần Quốc Tế Quang Minh
Tên giao dịch: International sunshine joint stock company
Tên viết tắt: INTERSUN.,JSC
Trụ sở giao dịch: Số 48, phố Đông Các, phường Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội
Mã số thuế: 0103900651
Điện thoại: 04.62753967
1.2. Lịch sử hình thành ngành nghề kinh doanh.
1.2.1. Lịch sử hình thành.
Công ty cổ phần quốc tế Quang Minh là công ty tư vấn thiết kế xây dựng được
thành lập vào ngày 1/6/2006 được sự cho phép của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố
Hà Nội, và chính thức hoạt động với loại hình là công ty cổ phần. Công ty cổ phần
quốc tế Quang Minh được thành lập với sự tham gia của các thành viên có năng lực
tài chính, có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm phục vụ trong nghành khảo
sát thiết kế và xây dựng các công trình giao thông, dân dụng - công nghiệp, công
trình điện và trong lĩnh vực công nghệ môi trường. Qua hơn 4 năm phấn đấu và
trưởng thành, Quang Minh đang từng bước khẳng định mình là một đơn vị có uy tín
trong lĩnh vực tư vấn và xây dựng các công trình trên khắp mọi miền của đất nước.
1.2.2. Ngành nghề kinh doanh.
- Khảo sát địa chất công trình.
- Khảo sát trắc địa công trình.
- Thiết kế quy hoạch xây dựng.
- Quy hoạch và thiết kế kiến trúc công trình dân dụng công nghiệp.
- Thiết kế công trình thủy lợi, thủy điện.
- Thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp.
- Thiết kế công trình cầu, đường bộ.
- Thiết kế dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng.
- Tư vấn xây dựng bao gồm: Tư vấn lập dự án, thẩm tra cho các dự án xây
dựng bao gồm các ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp, xây dựng
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp 4
công trình giao thông, xây dựng thủy lợi, xây dựng thủy diện, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật (trong phạm vi chứng chỉ hành nghề đã đangư ký).
- Tư vấn quản lý dự án, lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh gía hồ sơ dự
thầu, tư vấn mời thầu, lập tổng dự toán công trình, thẩm tra dự án đầu tư
xây dựng công trình.
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy
lợi, hạ tầng kỹ thuật, khu đô thị.
- Dịch vụ trang trí nội ngoại thất.
- Hoàn thiện các công trình xây dựng, san lấp mặt bằng.
- Lắp đặt hệ thống điện, nước, thiết bị cho các công trình xây dựng.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh, cho thuê máy móc thiết bị phục vụ ngành xây dựng.
- Đào tạo nghề: ngoại ngữ, tin học, quản trị doanh nghiệp, du lịch, cơ khí,
may mạc, điện tử, điện lạnh (chỉ hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép).
2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần quốc tế Quang Minh từ
2006 - 2010.
Công ty cổ phần quốc tế Quang Minh được thành lập với số vốn điều lệ
4.800.000.000 đồng. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã không ngừng phát triển cả
về kinh nghiệm, năng lực chuyên môn lẫn năng lực tài chính. Doanh thu và lợi nhuận
không ngừng tăng lên theo từng năm, tiềm lực tài chính cũng từng bước lớn mạnh
theo. Bên cạnh đó, công ty cũng thực hiện nhiều hình thức huy động vốn để tăng
thêm tiềm lực tài chính nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của các dự án. Do
đó, Quang Minh cam kết có thể đảm nhận được các dự án theo đúng tiến độ và chất
lượng cam kết với khách hàng.
2.1. Tóm tắt số liệu tài chính các năm 2007, 2008, 2009 và 6 tháng đầu năm 2010
(Đã được kiểm toán độc lập xác nhận):
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp 5
Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
(31/12) Đơn vị tính:VN đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
6 tháng đầu
năm 2010
1.Tổng DT 2.046.792.200 15.200.000.000 18.580.000.000 10.008.887.000
Các khoản giảm
trừ DT
0 0 0 0
2.DT thuần 2.046.792.200 15.200.000.000 18.580.000.000 10.008.887.000
3.Giá vốn hàng
bán
1.254.135.000 12.485.100.000 15.579.000.000 7.776.045.000
4.Lợi nhuận
gộp
792.657.200 2.714.900.000 3.001.000.000 2.232.842.000
5.Chi phí quản
lý DN
124.462.700 507.400.000 598.800.000 302.546.000
6.Lợi nhuận từ
HĐKD
668.194.500 2.207.500.000 2.402.200.000 1.930.296.000
7.Lợi nhuận từ
HĐTC
(752.145.000) (257.975.400) (1.090.000.000) (802.389.000)
- Doanh thu từ
HĐTC
0 0 0 0
- Chi phí từ
HĐTC
752.145.000 257.975.400 1.090.000.000 802.389.000
8. Lợi nhuận từ
HĐBT
0 0 0 0
9. Tổng LN
trước thuế
(83.950.500) 1.949.524.600 1.312.200.000 1.127.907.000
10. Thuế thu
nhập DN
0 487.381.150 328.050.000 281.976.750
11. LNST (83.950.500) 1.462.143.450 984.150.000 845.930.250
1. (Nguồn:Phòng Kế toán)
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp 6
Nhận xét : Qua báo cáo kết quả kinh doanh trên ta có thể thấy:
Doanh thu 2008 tăng mạnh so với năm 2007: từ 2.046.792.000 đồng năm 2007 lên là
15.200.000.000 đồng năm 2008, tăng tới 642,6%, đến năm 2009 cũng tăng lên một
lượng đáng kể là 3.380.000.000 đồng. Chưa dừng ở đó kết quả doanh thu 6 tháng đầu
năm 2010 cho thấy doanh thu của công ty đã vượt mức so với cùng kỳ năm ngoái. Sở
dĩ như vậy là do năm 2007, Công ty vẫn đang trong quá trình xây dựng dở dang, mới
xong một phần dự án nhưng cũng đã đưa vào hoạt động do Công ty đã ký được ngay
một số hợp đồng đầu ra, đến năm 2008, toàn bộ cơ sở hạ tầng mới hoàn thiện và đi
vào hoạt động chính thức. Mặc dù cuối năm 2008 và đầu 2009 có khủng hoảng kinh
tế nhưng công ty vấn giữ được mức tăng doanh thu mặc dù không tăng mạnh như
trong năm 2008. Điều đó cho thấy năng lực và sự cố gắng của toàn thể công ty trong
thời kì khó khăn và khả năng đứng vững trên thị trường của công ty. Tinh thần đó
vẫn được giữ vững và củng cố thêm khi bước sang năm 2010.
Về giá vốn hàng bán: Doanh thu tăng nên giá vốn hàng bán cũng tăng theo: Giá vốn
hàng bán năm 2008 tăng 895.5% so với năm 2007 tương ứng 11.230.965.000 đồng.
Sang năm 2009 tăng từ 12.485.100.000 đến 15.579.000.000 và 2010 cũng dự báo tiếp
tục tăng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: năm 2008 tăng 382.937.300 đồng so với năm
2007 tương ứng 307.7%. Năm 2009 có tăng nhưng chỉ tăng 18% so với 2008 và sự
ổn định này giữ ổn định trong 2010. Từ 2008, Công ty bắt đầu đưa đi vào hoạt động
chính thức và hoàn thiện nên chi phí tăng quản lý tăng lên cũng là điều hợp lý.
- Về lợi nhuận: Trong năm 2007 hoạt động kinh doanh của công ty bị lỗ, do trong
thời gian này công ty chủ yếu tập trung vào đầu tư xây dựng nên công suất hoạt động
thấp, trong khi chi phí quản lý giai đoạn này lại cao nên lợi nhuận đạt âm. Tuy nhiên,
sang năm 2008 khi dự án đã cơ bản hoàn thành và đi vào hoạt động thì kết quả kinh
doanh của công ty đã được cải thiện, hoạt động kinh doanh đã bắt đầu có lãi, lợi
nhuận sau thuế đạt 1.462.143.450 đồng. Năm 2009 cũng có lãi nhưng chỉ ở mức
984.150.000 Song mức lợi nhuận trên còn thấp do là năm đầu tiên công ty chủ yếu
nhận những hợp đồng nhỏ, hợp tác với những nhà thầu phụ và sản phẩm chủ yếu là
các bản vẽ thiết kế. Hơn nữa do đây là năm kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt
Nam nói riêng đang lâm vào tình trạng suy thoái, đồng thời chi phí lãi vay lớn, Công
ty vừa phải trả lãi vay ngắn hạn và lãi vay trung dài hạn, lãi suất vay ngân hàng năm
2009 tăng đột biến.
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp 7
2.2. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của doanh nghiệp.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản.
Chỉ tiêu CT tính
Đvị
tính
2007 2008 2009 2010
1. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu
TS, NV %
TSLĐ &ĐTNH/TTS TSLĐ &ĐTNH/TTS 11.4 24.5
23.1 24
TSCĐ & ĐTDH/TTS TSCĐ & ĐTDH/TTS 88.5 75.5
76.7 73.2
Nợ phải trả/TNV Nợ phải trả/TNV 63 69.3
62.9 69
Vốn CSH/TNV Vốn CSH/TNV 37 31.7
37.1 31
2. Nhóm chỉ tiêu khả
năng thanh toán lần
Khả năng TTHH Tổng TSLĐ/TNNH 0.67 1.03
1.19 1.2
Khả năng thanh toán
nhanh
(Tổng TSLĐ- Hàng
tồn kho)/TNNH
0.33 0.51 0.56 5.6
3. Nhóm chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng TS %
Hiệu suất sử dụng TSCĐ DT thuần/TSCĐ 10.5 95
96.6 95
Hiệu suất sử dụng TTS DT thuần/TTS 5 37.8
43.9 50
4. Nhóm chỉ tiêu khả
năng sinh lời %
- LN sau thuế/Vốn chủ sở
hữu (ROA) LNST/VCSH
-0.76 14.2 7.3 2
- LNST/TTS (ROE) LNST/TTS -0.2 3.64
2.3 2
- LNST/Doanh thu LNST/Doanh thu -4.1 9.3
5.3 8.4
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
⇒ Từ bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính ta thấy:
Cơ cấu tài sản, nguồn vốn:
- Các chỉ số phản ánh cơ cấu tài sản của Công ty trong bảng tính trên cho thấy
cơ cấu tài sản của Công ty khá phù hợp với một Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng đang trong giai đoạn đầu tư: Tỷ trọng TSCĐ/TTS chiếm tỷ lệ cao
(thường trên 50%), đồng thời năm 2007 Công ty chủ yếu tập trung vào xây dựng nhà
máy nên TSCĐ luôn chiếm tỷ trọng cao trong TTS, từ năm 2008 trở đi khi kế hoạch
đầu tư xây dựng đã cơ bản hoàn thành và bắt đầu đi vào hoạt động thì tỷ trọng tài sản
lưu động tăng lên và tỷ trọng TSCĐ giảm xuống.
- Hệ số nợ (tỷ lệ nợ phải trả/Tổng nguồn vốn) và hệ số tự tài trợ của vốn chủ
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp 8
sở hữu (VCSH/TNV) tương đối ổn định qua các năm và ở mức phù hợp đối với một
doanh nghiệp sản xuất đang trong quá trình đầu tư xây dựng.
Về khả năng thanh toán:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2007 là 0.67 lần, sang năm
2008 là 1,03lần, tăng 0.36 lần. Trong 2 năm 2008, 2009 và 6 tháng đầu năm 2010, hệ
số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đều lớn hơn 1, cho biết mức dự trữ TSLĐ dư
thừa để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn.
=> Công ty đang áp dụng chiến lược quản lý vốn thận trọng nhưng cũng có thể coi là
trung hoà
- Khả năng thanh toán nhanh của công ty tăng nhẹ, tương đối ổn định và
tương đối tốt, đảm bảo được sự cân bằng giữa tài sản và tổng nợ. Doanh nghiệp luôn
có khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả.
Hiệu suất sử dụng tài sản:
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp trong năm 2007 là
10.5%, điều đó cho thấy cứ 1 đồng giá trị tài sản cố định thì tạo ra 0,17 đồng doanh
thu năm 2007, từ năm 2008 trở đi hiệu suất sử dụng tài sản của công ty đều trên 90%
chứng tỏ 1 đồng tài sản cố định tạo ra hơn 90 đồng doanh thu. Kết quả này rất đáng
khen ngợi đối với toàn bộ công ty.
- Tương tự: hiệu suất sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp cũng tăng từ 5%
năm 2007 lên 50% năm 2010
=> Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Công ty ngày
càng cao hơn, đây là kết quả rất đáng mừng mà toàn bộ công ty đã nỗ lực để có được.
Về khả năng sinh lời:
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu năm 2007 là (4,1)%, năm 2008 tăng mạnh lên
9.3%, năm 2009 là 5.3%, 6 tháng đầu 2010 lại tăng lên 8.4%. Mặc dù chưa được ổn
định nhưng tỷ suất sinh lời trên doanh thu vẫn ở mức cao, thể hiện hoạt động của
công ty hiệu quả hơn.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2007 là (0.2)% tăng nhanh vào 2008
đạt đến 3.64%. Năm 2009 và 2010 tương ứng là 2.14% và 2%.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2007 là (0.76)%, năm 2008 là
14.2%. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm 2009 và 6 tháng đầu 2010 giảm và ở
mức 7.3% và 2%.
- Các chỉ tiêu sinh lời và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được tăng
nhanh trong năm 2008 và giao động nhưng vẫn cao trong những năm tiếp theo. Trong
Võ Thị Đào
Báo cáo thực tập tổng hợp 9
năm 2007 các chỉ tiêu này đều bị âm do công ty đang tập trung vào đầu tư nhà máy
nên không sinh ra lợi nhuận còn từ năm 2008 khi đã cơ bản hoàn thành và đi vào hoạt
động ổn định do vậy mà hiệu quả hoạt động của công ty tăng lên đáng kể. Các chỉ
tiêu phản ánh khả năng thanh toán không cao nhưng vẫn đủ đảm bảo khả năng thanh
toán của công ty. Nhìn chung, tình hình tài chính của Công ty tính tới thời điểm hiện
nay tương đối tốt, hoạt động kinh doanh bắt đầu có hiệu quả.
II. Một số đặc điểm chủ yếu của công ty cổ phần quốc tế Quang Minh.
1. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
1.1. Đặc điểm về thị trường.
Công ty cổ phần quốc tế Quang Minh đã trải qua hơn 4 năm phấn đấu và trưởng
thành tuy vẫn còn rất trẻ nhưng công ty cũng đã gặt hái được nhiều kết quả to lớn.
Các công trình mà công ty đảm nhận ngày càng tăng về quy mô cũng như mở rộng về
địa bàn không chỉ là ở Hà Nội mà còn ở cả các tỉnh phía bắc thậm chí có cả dự án ở
phía Nam như: Bình Thuận, Quảng Nam, Kon tum…Trong những năm qua công ty
đã phát triển mạnh mẽ cả về năng lực, trang thiết bị và nhân sự. Được nhiều nhà đầu
tư tín nghiệm tin tưởng và ký hợp đồng tư vấn thiết kế bắt tay nhau cùng thực hiện
các dự án.
Hiện tại công ty đang tiến hành mở rộng thị trường của mình từ Bắc vào Nam
và không ngừng củng cố uy tín cho mình để có thêm nhiều cơ hội mở rộng thị
trường.
1.2. Đặc điểm về sản phẩm.
Bản thân là công ty chuyên về tư vấn thiết kế xây dựng nên sản phẩm của công ty
chủ yếu là các hồ sơ thiết kế các công trình thủy lợi, thủy điện, công trình dân dụng,
công nghiệp và các công trình giao thông.
Một số dự án đã và đang thực hiện: Cầu Trường Giang – huyện Duy Xuyên – tỉnh
Quảng Nam, Dự án đường trục phát triển kinh tế xã hội Bắc Nam - Hà Tây, Dự án
đường đô thị và kết nối hạ tầng các dự án đối ứng thuộc đường trục phát triển kinh tế
xã hội Bắc Nam, tỉnh Hà Tây, Dự án đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, Dự án cải
tạo nâng cấp ĐT186 đoạn nối từ đường dẫn cầu An Hoà đến nút giao QL37, Dự án
đường giao thông từ trung tâm huyện Mê Linh đi cảng Tiến Thịnh, Tp Hà Nội, Thiết
kế BVTC gói thầu số 3: Cầu và đường dẫn cầu Thanh Trì, Dự án đường Phúc Thuận
- Phúc Tân - Tân Cương / Đường Thành Công - Đèo Nhe tỉnh Thái Nguyên thuôc dự
Võ Thị Đào
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét