Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

Những giải pháp nhằm phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực II - Hai Bà Trưng.DOC

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Và các hoạt động dịch vụ khác.
Ngoài các nghiệp vụ truyền thống phát sinh từ lâu là nghiệp vụ nhận tiền
gửi và cho vay, Ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ thanh toán hộ nhằm đáp ứng
nhu cầu của sự phát triển kinh tế. Vai trò trung gian thanh toán của Ngân hàng
Thơng mại đợc thực hiện thông qua thanh toán bù trừ, qua hệ thống thanh
toán Việc thanh toán này sẽ hạn chế lợng tiền mặt trong lu thông, tạo điều kiện
thuận lợi cho các chủ thể kinh tế phát triển hoàn thành tốt chức năng của mình.
Cùng với các dịch vụ thanh toán là các dịch vụ khác mà các Ngân hàng không
ngừng khai thác để mở rộng phạm vi kinh doanh của mình.
1.1.3 - Vai trò của Ngân hàng Thơng mại đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Trong thế giới hiện đại, tính đến thời điểm này thì Ngân hàng Thơng mại
và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất trong thể chế tài chính
của mỗi nớc. Để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của Ngân hàng Thơng Mại đối
với sự phát triển của nền kinh tế, ta cần phải nghiên cứu xem Ngân hàng có
những vai trò chủ yếu nào ?
Thứ nhất : Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Vốn đợc tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và nhà nớc trong nền kinh tế, vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập
quốc doanh và giảm nhịp độ tiêu dùng. Để tăng thu nhập quốc dân tức là để mở
rộng quy mô chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lu thông hàng hoá, đẩy
mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế cần thiết phải có vốn, ngợc
lại khi nền kinh tế càng phát triển sẽ tạo ra càng nhiều nguồn vốn. Ngân hàng
Thơng mại là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Ngân
hàng Thơng mại đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi ở
mọi tổ chức, cá nhân. . .rồi đem cho vay. Bằng vốn huy động đợc trong xã hội và
thông qua nghiệp vụ tín dụng. Ngân hàng Thơng mại đã cung cấp vốn cho mọi
hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình tái
sản xuất, và nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân hàng Thơng Mại, các doanh
nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất , cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng
suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng cờng sức cạnh tranh.
Thứ hai : Ngân hàng Thơng mại là công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền
kinh tế.
5
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng, Ngân hàng Thơng mại hoạt
động một cách có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ
thực sự là một công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bằng hoạt động
tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng Thơng mại trong hệ thống các Ngân
hàng Thơng mại đã góp phần mở rộng khối lợng tiền cung ứng trong lu thông.
Thông qua việc cấp các khoản tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế Ngân
hàng Thơng mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân phối trên
thị trờng, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, thực thi vai trò gián tiếp vĩ
mô : "Nhà nớc điều tiết Ngân hàng, Ngân hàng dẫn dắt thị trờng. Nhà nớc mà
ngời đại diện là Ngân hàng Trung ơng đã điều tiết hoạt động của các Ngân hàng
Thơng mại để tác động đến các mục tiêu cuối cùng của nền kinh tế.
Thứ ba : Ngân hàng Thơng mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với
Quốc tế
Trong nền kinh tế thị trờng khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày
càng đợc mở rộng thì nhu cầu giao lu kinh tế - xã hội giữa các nớc trên thế giới
ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế mỗi quốc gia luôn
gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự
phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi nớc cũng phải hoà nhập với nền tài
chính quốc tế. Ngân hàng Thơng mại cùng với các hoạt động kinh doanh của
mình đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này, thông qua các
hoạt động thanh toán buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các Ngân hàng
Thơng mại nớc ngoài, hệ thống Ngân hàng Thơng mại đã thực hiện vai trò điều
tiết nền kinh tế tài chính trong nớc phù hợp với sự vận động của nền kinh tế
quốc tế.
Ngân hàng Thơng mại với các hoạt động và vai trò của mình, nhất là hoạt
động trung gian thanh toán nó đã trở thành một bộ phận quan trọng thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
1.2 - Các loại hình dịch vụ
Nếu "Mảng" kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng Thơng mại là hoạt động
mang lại thu nhập dới hình thức các khoản "tiền lãi" thì "Mảng" dịch vụ của
Ngân hàng Thơng mại lại là hoạt động mang lại thu nhập cho Ngân hàng dới
hình thức các khoản "Phí". Trong công nghiệp Ngân hàng hiện đại, việc tăng thu
nhập bằng cách tăng các khoản thu "Phí" từ các dịch vụ cung cấp cho khách hàng
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Sở dĩ nh vậy là vì ngày nay các Ngân hàng tồn tại
chủ yếu dới hình thức Ngân hàng đa năng, ngoài thực hiện các nghiệp vụ chính
còn mở rộng các hình thức dịch vụ khác nhau, một mặt tăng khả năng cạnh tranh
của Ngân hàng, mặt khác nó phân tán rủi ro trong hoạt động cả Ngân hàng nói
chung.
Sau đây xin giới thiệu một số loại hình dịch vụ phổ biến của Ngân hàng
Thơng mại.
1.2.1- Dịch vụ thu, chi hộ và chuyển tiền.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá đặc biệt là trong nền kinh
tế theo cơ chế thị trờng, thì dịch vụ thu, chi hộ và chuyển tiền qua Ngân hàng
ngày càng mở rộng, cơ sở của nó là quan hệ giữa Ngân hàng với các tổ chức và
cá nhân ngay càng đợc cải thiện, tăng cờng và trên nền gắn bó. ở các nớc kinh tế
phát triển mọi tổ chức và cá nhân đều có tài khoản ở các Ngân hàng. Ngân hàng
thc sự trở thành ngời thủ quỹ tin cậy của toàn dân.
Tuy là các dịch vụ hết sức đơn giản và mang tính chất cổ truyền đối với
hoạt động ở bất cứ Ngân hàng nào. Nhng càng ngày dịch vụ này càng đợc thay
đổi về chất, do sự áp dụng các thành tựu khoa học của các Ngân hàng cùng với
uy tín của Ngân hàng quyết định, dịch vụ này đã tạo ra cho Ngân hàng những
khoản thu không nhỏ.
a. Dịch vụ chi trả hộ
- Cơ sở hình thành dịch vụ :
+ Từ phía khách hàng : Khách hàng muốn sử dụng dịch vụ chi trả của
Ngân hàng, qua đó sẽ giảm đợc chi phí quản lý quỹ tiền mặt hình thành trong
quá trình kinh doanh. Nếu nh các đơn vị kinh tế sau khi chuyển hàng hoá cho
nhau để thanh toán đòi hỏi có lợng tiền vốn. Để điều chuyển lợng tiền lớn, doanh
nghiệp phải bỏ ra rất nhiều chi phí nh bảo quản, kiểm tra, vận chuyển Khi các
doanh nghiệp thực hiện thanh toán qua Ngân hàng thì những chi phí này sẽ giảm
đi rất nhiều ,mặt khác trong môi trờng trao đổi ngày nay khi mà các doanh
nghiệp đều mở tài khoản tại Ngân hàng thì việc sử dụng dịch vụ thanh toán hộ
góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn và đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất, đồng thời tránh đợc những phiền toái trong thanh toán
cũng nh rủi ro chiếm dụng vốn, nợ dây da, nhầm lẫn khi đếm tiền. Ngoài ra, việc
chấp nhận sử dụng dịch vụ chi trả hộ của Ngân hàng còn đem lại cho doanh
7
nghiệp một khoản thu nhập từ số d trên tài khoản của mình và đảm bảo an toàn.
+ Từ phía Ngân hàng : Khi Ngân hàng sẵn sàng chấp nhận việc chi trả hộ
cho khách hàng, đó là điều kiện tiên quyết để cho Ngân hàng có đợc nguồn tiền
lớn. thực hiện cho vay và kiếm lời thông qua hoạt động cho vay. Để có thể nhờ
Ngân hàng chi trả hộ, khách hàng phải gửi một số tiền cho Ngân hàng. Ngân
hàng có thể sử dụng một phần trong số này để cho vay trong khi vẫn giữ lại một
tỷ lệ hợp lý, đảm bảo cho thanh toán. Có thể nói, đây là nguồn vốn rẻ nhất mà
Ngân hàng có thể huy động. Ngoài ra, thông qua việc thực hiện các dịch vụ thanh
toán nhận theo dõi các tài khoản của khách hàng, Ngân hàng biết đợc rõ hơn, kỹ
càng hơn về tình hình hoạt động kinh doanh, đánh giá chính xác khả năng tài
chính của khách hàng, từ đó sẽ quyết định chấp nhận hay không chấp nhận một
khoản vay. Đồng thời Ngân hàng có thể theo dõi sát sao quá trình giải ngân vốn
vay, hay có kế hoạch đòi nợ hợp lý, vừa đảm bảo thu hồi vốn và lãi cho Ngân
hàng, vừa đảm bảo không gây khó dễ cho khách hàng. Ngoài việc tạo vốn trong
thanh toán, các Ngân hàng có thể thu đợc phí từ dịch vụ này.
+ Từ nền kinh tế : Khi Ngân hàng thực hiện chi trả hộ thì việc chi trả đó
diễn ta trên sổ sách chứng từ hầu nh không dùng đến tiền mặt. Vì vậy, hầu hết l-
ợng tiền đều nằm trong hệ thống Ngân hàng, chỉ còn một lợng rất nhỏ trong lu
thông. Nó sẽ giúp cho chính phủ có thể quản lý đợc lợng tiền trong lu thông, có
những chính sách tiền tệ thích hợp, linh hoạt trớc sự biến động của thị trờng,
cũng nh góp phần vào thực thi triệt để những chính sách này, giảm lạm phát, tạo
môi trờng kinh doanh ổn định cho các doanh nghiệp trong nớc và các nhà đầu t
nớc ngoài. Đồng thời nó góp phần tiết kiệm chi phí lu thông, chi phí in ấn, phát
hành, kiểm đếm, bảo quản tiền. Chính phủ có thể kiểm soát đợc hoạt động sử
dụng tiền (hoạt động chi tiêu) của các đơn vị kinh tế, từ đó phát hiện ra những
điều bất hợp lý trong quá trình chi tiêu, phát hiện đợc những khoản thu chi bất
hợp pháp để có những sửa đổi thích hợp. Thanh toán qua Ngân hàng làm tăng
tốc độ luân chuyển trong nền kinh tế và làm tăng hiệu quả sử dụng vốn
Nh vậy, việc cung cấp dịch vụ chi trả hộ của Ngân hàng làm cho hoạt
động của Ngân hàng nói riêng và hoạt động kinh tế - xã hội nói chung diễn ra
nhanh chóng hơn, an toàn hơn, đảm bảo ổn định kinh tế xã hội.
+ Điều kiện để Ngân hàng có thể thực hiện dịch vụ.
Nh chúng ta đã biết thanh toán tiền tệ (chi trả tiền tệ) là nghĩa vụ của các
đơn vị kinh tế trong mối quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá với nhau. Việc chi
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
trả tiền tệ trực tiếp đối với các đơn vị kinh tế có rất nhiều khó khăn. Do đó, thay
thế chi trả trực tiếp bằng chi trả gián tiếp thông qua Ngân hàng là một thuận lợi
rất lớn đoói với doanh nghiệp cũng nh Ngân hàng. Vậy để thực hiện dịch vụ chi
trả thi f điều kiện đặt ra nh thế nào đối với doanh nghiệp và Ngân hàng.
+ Điều kiện đối với các đơn vị kinh tế:
Các đơn vị kinh tế muốn nhờ Ngân hàng chi trả hộ tiền thì điều kiện đầu
tiên là phải gửi tiền vào Ngân hàng, luôn có đủ tiền để thực hiện các lệnh chi trả.
Các đơn vị kinh tế có thể lựa chọn các hình thức thanh toán cho phù hợp với nhu
cầu chi trả của mình.
+ Điều kiện đối với Ngân hàng.
Do nhu cầu chi trả của khách hàng rất đa dạng, vì vậy, Ngân hàng muốn
thực hiện tốt vai trò trung gian trong thanh toán thì điều kiện đầu tiên là phải
thiết lập nên nhiều hình thức thanh toán, đáp ứng yêu cầu thanh toán đa dạng của
khách hàng.
Điều kiện thanh toán chính xác kịp thời, mọi sai lầm do Ngân hàng gây ra
ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh tế, Ngân hàng phai có
trách nhiệm bồi thờng.
- Các loại hình dịch vụ chi trả hộ.
+ Thanh toán bằng séc.
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản đợc lập trên mẫu do Ngân hàng Nhà
nớc quy định, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của mình để trả cho ngời thụ hởng có tên trên séc hay ngời cầm tờ séc đó. Về
nguyên tắc, ngời phát hành chỉ đợc phát hành séc trong phạm vi số d tài khoản
của mình hoặc số d của sổ séc định mức đã lu ký tại Ngân hàng, kho bạc Nhà n-
ớc.
Có các loại séc sau:
- Séc chuyển khoản
- Séc bảo chi
- Séc định mức
- Séc cá nhân
9
* Séc chuyển khoản
Séc chuyển khoản là loại séc đợc sử dụng rộng rãi, nó có giá trị thanh toán
trực tiếp nh tiền mặt, do đó, trên tờ séc phải có đầy đủ các yếu tố bắt buộc theo
luật định. Thông thờng, séc đợc in sẵn, ngời phát hành séc chỉ phải điền vào
những chỗ quy định bằng mực không phai.
Việc ghi trên tờ séc phải đảm bảo tính hợp lệ và hợp pháp đối với việc sử
dụng séc. Hơn nữa, SCK cũng nh tất cả các loại séc khác, chỉ có hiệu lực trong
phạm vi thời gian nhất định.
Phạm vi áp dụng của séc chuyển khoản là giữa các khách hàng có tài
khoản tại cùng một chi nhánh Ngân hàng, kho bạc Nhà nớc hoặc khác chi nhánh
Ngân hàng, kho bạc nhà nớc nhng các chi nhánh này có tham gia thanh toán bù
trừ trên dịa bàn tỉnh, thành phố.
Ưu điểm của hình thức này là thủ tục, giấy tờ đơn giản vì chủ tài khoản
phát hành séc theo số d của mình không phải qua Ngân hàng, kho bạc là thủ tục
khác trớc khi phát hành.
Nhợc điểm:
+ SCK có phạm vi thanh toán hẹp, chỉ thanh toán trên cùng một địa bàn
cùng một Ngân hàng, kho bạc.
+ Dễ xảy ra tình trạng phát hành séc qua số d dẫn đến tình trạng chiếm
dụng vốn lẫn nhau gây ách tắc quá trình than toán
* Séc bảo chi
Séc bảo chi (SBC) là một loại séc thanh toán đợc Ngân hàng đảm bảo khả
năng chi trả bằng cách trích trớc số tiền trên séc từ tài khoản tiền gửi của ngời trả
tiền sang tài khoản riêng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ séc đó.
Séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn SCK. Ngoài việc đợc sử dụng
để thanh toán giữa các chủ thể mở tài koản tại cùng một chi nhánh Ngân hàng,
tại hai chi nhánh Ngân hàng có tham gia thanh toán bù trù trên địa bàn tỉnh,
thành phố thì séc bảo chi còn đợc sử dụng để thanh toán giữa các khách hàng mở
tài khoản trong cùng hệ thống trong cả nớc.
Hình thức này có lợi cho ngời bán vì séc bảo chi do đã đợc ký quỹ đảm
bảo thanh toán nên đơn vị bán thu hồi đợc tiền khi giao hàng. Nhng nó lại có
nhiều nhợc điểm với ngời mua, vì ngời mua phải lu ký tiền vào tờ séc trong một
thời gian nên bị ứ đọng vốn, vả lại thủ tục bảo chi phức tạp hơn nhiều so với séc
chuyển khoản
* Sổ séc định mức
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Sổ séc định mức (SSĐM) là một quyển sổ bao gồm nhiều tờ séc chuyển
khoản, đựơc Ngân hàng đảm bảo chi trả không phải cho từng tờ séc nh séc bảo
chi mà cho cả quyển séc trong phạm vi số tiền xác định trớc.
SSĐM khắc phục nhợc điểm của SCK, SBC là mỗi lần chỉ đợc phát hành
một tờ,vì vậy nếu trong cùng một thời gian ngắn có nhiều lần phát hành sẽ phức
tạp ngay lúc phát hành đơn vị mua đã kiểm tra đợc tính hợp pháp của tờ séc,
không chấp nhận những tờ séc phát hành quá số d hiện có của quyển séc. Khác
với séc bảo chi, việc trả tiền của SSĐM hiện nay khi ngời bán nộp tờ séc vào
Ngân hàng, kho bạc phục vụ mình tuy nhiên nó có nhợc điểm là ứ đọng vốn lâu
ngày, làm chậm tốc độ luân chuyển vốn của đơn vị mua. Pham vi áp dụng của nó
chỉ đợc áp dụng thanh toán trong tỉnh thành phố. Nếu ngoài thì phải cùng hệ
thống. Mỗi sổ séc chỉ thanh toán cho một hoặc nhiều ngời bán nhng cùng một bộ
chủ quản.
* Séc cá nhân
Séc cá nhân ( SCN) đợc áp dụng đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi
đứng tên cá nhân tại Ngân hàng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ và các
khoản thanh toán khác.
Séc cá nhân có phạm vi thanh toán giữa các chi nhánh Ngân hàng trong
cùng hệ thống nhng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Trờng hợp séc cá nhân có số tiền trên 5 triệu động thì ngời phát hành phải đến
Ngân hàng (nơi mở tài khoản) để làm thủ tục bảo chi tờ séc.
Đây là hình thức thanh toán rất mới ở nớc ta. Và chủ chơng của Ngân
hàng Nhà nớc VN là mở rộng và khuyến khích mọi cá nhân có tiền mở tài khoản
tiền gửi tại các Ngân hàng, trên cơ sở đó sử dụng séc cá nhân một cánh rộng rãi
cho việc thanh toán trực tiếp các khoản mua hàng hoá, điện nớc, nhà, dịch vụ
mà không cần tiền mặt để thanh toán.
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi (UNC)
* Uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản đợc lập theo mẫu in sẵn
của Ngân hàng, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình ( nơi mở tài khoản tiền gửi)
trích tài khoản của mình để trả cho ngời thụ hởng.
Uỷ nhiệm chi đợc sử dụng để thanh toán các khoản hàng hoá, dịch vụ
hoặc chuyển tiền giữa hai đơn vị tín nhiệm lẫn nhau. Phạm vi áp dụng của hnhf
thức này là giữa các đơn vị có tài khoản ở Ngân hàng trong cùng hệ thống hoặc
khác hệ thống Ngân hàng.
11
* Séc chuyển tiền (SCT)
Ngoài ra, đối với việc chuyển tiền khác địa phơng có thể đợc thực hiện
thông qua việc lập uỷ nhiệm chi xin phát hành séc chuyển tiền (đợc giao cầm
tay) . Khi có nhu cầu chuyển tiền bằng séc chuyển tiền, khách hàng nộp vào
Ngân hàng 3 liên uỷ nhiệm chi để trích tài khoản tiền gửi của mình hoặc 2 liên
giấy nộp tiền, giấy nộp ngân phiếu thanh toán.
Phạm vi áp dụng của séc chuyển tiền giữa hai Ngân hàng cùng hệ thống
hoặc khác hệ thống. Nếu khác hệ thống, phải làm thủ tục chuyển sang Ngân hàng
Nhà nớc để Ngân hàng Nhà nớc phát hành séc chuyển tiền. Khi nhận đợc 3 liên
uỷ nhiệm chi Ngân hàng trích tài khoản của đơn vị có nhu cầu chuyển tiền đồng
thời phát hành và giao cho khách hàng tờ séc sau khi đã ghi nợ vào tài khoản đơn
vị xin chuyển tiền. Hình thức chuyển tiền này khá thuận tiện và an toàn ( trên séc
chuyển tiền có ký hiệu mật). Hiện nay, hình thức này đợc sử dụng khá rộng rãi
tại các Ngân hàng. Chẳng hạn ở Đức, uỷ nhiệm chi chiếm 60% tổng phơng tiện
thanh toán không dùng tiền mặt. Ngoài ra còn có các hình thức khác nh L/C, thẻ
thanh toán.
b - Dịch vụ thu hộ
- Cơ sở hình thành dịch vụ thu hộ
+ Từ phía khách hàng
Trong quan hệ trao đổi mua bán không phải lúc nào ngời mua cũng trả
tiền trực tiếp hoặc viết thơng phiếu cho ngời bán. Nhiều trờng hợp, đối với quan
hệ quen biết thì ngời viết thơng phiếu lại là ngời bán, hoặc trong trờng hợp ngời
bán cần tiền nhng ngời mua cha trả thì ngời bán sẽ nhờ Ngân hàng thu hộ tiền
giúp cho ngời bán thuận tiện hơn trong việc tự mình đi đòi và giúp cho nguồn
vốn cuả doanh nghiệp quay vòng nhanh hơn.
+ Từ phía Ngân hàng
Một Ngân hàng thờng có nhiều mối quan hệ giao dịch nối mạng với nhiều
Ngân hàng trong và ngoài khu vực. Do vậy việc Ngân hàng thu hộ tiền cho khách
hàng là dễ thực hiện và là một trong những nghiệp vụ trung gian thanh toán. Một
mặt Ngân hàng còn thu đợc khoản lệ phí, mặt khác Ngân hàng có thể tận dụng đ-
ợc khoản vốn thông qua việc bù trừ phần chênh lệch trong quá trình thanh toán
giữa các Ngân hàng.
Hầu hết tại các Ngân hàng, dịch vụ thu hộ đợc thực hiện thông qua chứng
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
từ uỷ nhiệm thu.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT)
UNT là hình thức bên bán lập chứng từ để đòi nợ bên mua những khoản
tiền hàng hoá đã giao hoặc dịch vụ đã cung cấp trên cơ sở hợp đồng kinh tế hay
đơn đặt hàng.
Phạm vi áp dụng của hình thức này là giữa các đơn vị mở tài khoản trong
một chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng trong cùng hệ thống
hoặc khác hệ thống. Bên mua và bên bán phải thống nhất thoả thuận dùng hình
thức thanh toán uỷ nhiệm thu, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân
hàng bên thụ hởng để có căn cứ thực hiện uỷ nhiệm thu. Bên bán lập giấy uỷ
nhiệm thu theo mẫu của Ngân hàng, kèm theo hoá đơn, vận đơn gửi tới Ngân
hàng. Khi nhận đợc giấy uỷ nhiệm thu, Ngân hàng bên mua phải trích tài khoản
của bên mua để thanh toán trong một ngày làm việc. Nếu bên mua không đủ tiền
trả thì bên mua sẽ phải chịu một khoản tiền phạt.
c. Dịch vụ chuyển tiền.
Chuyển tiền là hình thức Ngân hàng đứng ra nhận chuyển tiền từ ngời này,
tổ chức này cho ngời khác, tổ chức khác hoặc chuyển từ vùng này đến vùng khác.
Khi thực hiện dịch vụ chuyển tiền này, NH thờng trích nợ tài khoản của khách
hàng và sẽ ghi có vào tài khoản liên hàng đi. Việc chuyển tiền có thể đợc thực
hiện với một khách hàng có nhân hay doanh nghiệp, chuyển tiền trong nớc hay
trong phạm vị quốc tế. Việc chuyển tiền diễn ra hết sức nhanh chóng, nó không
phải là vận chuyển trực tiếp tiền mặt mà dới dạng các chứng từ. Dịch vụ chuyển
tiền tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện các khoản thanh toán mà không cần
mang đi mang lại một lợng lớn tiền mặt. Thực hiện dịch vụ chuyển tiền NH sẽ
thu đợc một khoản phí. Ngoài ra NH còn có thể tận dụng đợc nguồn vốn trong
quá trình chờ chi trả.
Ngoài chuyển tiền thanh toán giữa các tổ chức kinh tế trong quan hệ giao
dịch với nhau, những khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển tiền khi họ cần chuyển
một khối lợng tiền cho ngời bán hay cho nhân viên của họ đang đi công tác để
thuận tiện trong việc không phải mang theo một lợng tiền bên mình. Việc chuyển
tiền trong nớc thờng là đơn giản và dễ thực hiện, chỉ cần việc chuyển tiền làm
đơn yêu cầu NH thực hiện theo mẫu in sẵn và giao phiếu chuyển tiền cho ngời đ-
ợc hởng. Còn trong phạm vi quốc tế, việc chuyển tiền thực sự đợc thực hiện bằng
cách liên hệ với một NH đại lý ở nớc ngoài và NH này sẽ tiến hành trả tiền cho
ngời đợc hởng. Tiền đợc chuyển đi có thể là đồng bản tệ hay ngoại tệ tuỳ theo
13
yêu cầu của khách hàng.
Chi trả kiều khối thực chất là hình thức chuyển tiền cá nhân nhng mang
tính chất quốc tế, là một mảng quan trọng trong lĩnh vực dịch vụ của NH. Về cơ
bản dịch vụ này đợc thực hiện trên cơ sở một cá nhân ở nớc ngoài có nhu cầu
chuyển tiền cho thân nhân ở trong nớc qua NH đại lý ở nớc ngoài về đến NH ở
VN. Sở dĩ các NH làm đợc nh vậy là vì hầu hết các NH trong nớc đều tham gia
nối mạng với các NH đại lý ở nớc ngoài. Đâylà dịch vụ khá phổ biến hiện nay,
không chỉ có các NH thực hiện dich vụ này mà còn có rất nhiều công ty cung cấp
khác. ở VN, chính phủ khuyến khích nguồn tiền này nhằm tăng nguồn thu ngoại
tệ thu hút vốn kiều bào ở nớc ngoài.
Dịch vụ chuyển tiền đợc thực hiện ở hầu hết các NH vì tính đơn giản,
nhanh chóng. Song mỗi NH lại quy định cho mỗi hình thức chuyển tiền lại khác
nhau.
1.2.2- Dịch vụ uỷ thác
a - Sự cần thiết để phát triển dịch vụ uỷ thác
- Từ phía nền kinh tế.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của xã hội và nền kinh tế về dịch vụ
uỷ thác ngày càng tăng. Sở dĩ nh vậy là vì nền kinh tế phát triển thì có nhiều việc
mà một ngời , một nền kinh tế không thể tự làm lấy đợc mà cần có sự hỗ trợ của
nhiều ngời. Ví dụ nh mộ cá nhân khi chết đi muốn thực hiện di chúc chia tài sản
cho ngời khác hay một cá nhân muốn nhờ Ngân hàng đầu t cho họ chứng khoán
của công ty Nh vậy, nếu để một mình họ thì sẽ rất khó khăn và khả năng rất
hạn chế. Do đó, họ muốn nhờ một tổ chức có uy tín, kinh nghiệm, năng lực để
thực hiện ý muốn của mình. Mặt khác bản thân mối cá nhân thờng gặp một "rào
chắn" khi thực hiện dịch vụ nào đó là thiếu thông tin vì vậy họ uỷ thác cho NH
thực hiện.
- Từ phía Ngân hàng
Ngân hàng là một tổ chức có uy tín, với đội ngũ các bộ đợc chuyên môn
hoá cao và có kinh nghiệm, năng động, sáng tạo và trung thành thì việc cung cấp
dịch vụ uỷ thác hay đứng ra thực hiện những mong muốn của ngời uỷ thác là việc
hợp lý và có khả năng. Hơn nữa, khi Ngân hàng đứng ra cung cấp dịch vụ uỷ
thác, thì đây là một hớng để mở rộng hoạt động kinh doanh cảu Ngân hàng. Mặt
khác, khi thực hiện dịch vụ uỷ tác Ngân hàng nằm trong tay tài sản của ngời uỷ

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét