Tiểu luận môn học Marketing căn bản
Chiến lược ở đây không phải lúc nào cũng đồng nghĩa hoàn toàn
với từ dài hạn mà nó thể hiện những cố gắng của công ty nhằn đạt tới một
vị trí mong muốn xét trên vị thế cạnh tranh và sự thay đổi của hoàn cảnh.
Đó là sự thể hiện việc tìm hiểu và nhận biết những yếu tố môi trường
marketing bên ngoài, đánh giá những điều kiện và khả năng bên trong
của công ty để soạn thảo các chiến lược kinh doanh nhằm đạt tới những
mục tiêu nhất định.
Từ khái niệm chiến lược, chúng ta có thể hiểu chiến lược
marketing là: mục tiêu mà công ty muốn đạt tới.
2. Chiến lược Marketing cho sản phẩm mới:
2.1. Chiến lược Marketing là gì?
Chiến lược marketing là mục tiêu mà công ty muốn đạt được như
khối lượng sản phẩm, thị phần trên những thị trường tiềm năng, khả năng
sinh lợi, thế lực trong kinh doanh, an toàn trong kinh doanh và có thể gọi
là mục tiêu marketing. Chiến lược marketing là một hoạt động của công
ty nói chung và của bộ phận marketing nói riêng nhằm đạt được mục tiêu
của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2. Soạn thảo chiến lược Marketing cho sản phẩm mới:
Sau khi dự án sản phẩm mới tốt nhất được thông qua, công ty cần
soạn thảo chiến lược marketing cho sản phẩm đó. Chiến lược marketing
cho sản phẩm mới bao gồm ba phần:
- Phần thứ nhất: mô tả quy mô, cấu trúc thị trường và thái độ của khách
hàng trên thị trường mục tiêu, dự kiến xác lập vị trí sản phẩm, chỉ tiêu về
khối lượng bán, thị phần và lợi nhuận trong những năm trước mắt.
- Phần thứ hai: Trình bày quan điểm chung về phân phối sản phẩm và dự
đoán chi phí marketing cho năm đầu.
- Phần thứ ba: Trình bày những mục tiêu tương lai về các chỉ tiêu: tiêu
thụ lợi nhuận, quan điểm, chiến lược lâu dài.
2.3. Triển khai sản xuất hàng loạt và tung sản phẩm mới ra thị trường:
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhi
5
Tiểu luận môn học Marketing căn bản
Sau khi thử nghiệm thị trường, công ty đã có căn cứ rõ nét hơn để
quyết định có sản xuất đại trà sản phẩm mới hay không. Nếu việc sản
xuất đại trà được thông qua công ty phải thực sự bắt tay vào triển khai
phương án tổ chức sản xuất và marketing sản phẩm mới. Trong giai đoạn
này, những quyết định liên quan đến việc tung sản phẩm mới vào thị
trường là cực kỳ quan trọng. Cụ thể là trong giai đoạn này, công ty phải
thông qua bốn quyết định:
- Khi nào tung sản phẩm mới chính thức vào thị trường?
- Sản phẩm mới sẽ được tung ra ở đâu?
- Sản phẩm mới trước hết phải tập trung bán cho đối tượng khách hàng
nào?
- Sản phẩm mới được tung ra bán như thế nào? Với những hoạt động hỗ
trợ nào để xúc tiến việc bán?
2.4. Các hoạt động cần thực hiện để đảm bảo sự thành công của sản phẩm
mới:
Để chiến lược đưa sản phẩm mới ra thị trường một cachs có hiệu
quả, các doanh nghiệp cần nghiên cứu đến các yếu tố: đối thủ cạnh tranh;
xác định mục tiêu khách hàng; khác biệt hóa, tạo nên một giá trị, một lý
do thuyết phục nhất; chiến lược riêng biệt cho sản phẩm…
2.4.1. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh:
Hầu hết các doanh nghiệp khi áp dụng vào thực tế thường quên
nguyên tắc này, không coi trọng đối thủ cạnh tranh vì tin tưởng vào các
sản phẩm của mình. Tuy nhiên sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp
không phải lúc nào cũng thuận lợi và phù hợp với thực tế thị trường,
trong khi thị trường lại bắt đầu bằng chính đối thủ của họ. Liệt kê những
doanh nghiệp có sản phẩm tương đồng với sản phẩm mà doanh nghiệp có
ý định muốn tung ra. Ngay cả khi sản phẩm mới chưa từng được biết đến,
đặt mình vào vị trí của người tiêu dùng để biết được phản ứng của họ đối
với sản phẩm như thế nào.
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhi
6
Tiểu luận môn học Marketing căn bản
Khi xác định được các đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu những công
cụ marketing của họ: áp phích, quảng cáo…, đánh giá mối tương quan
giữa sản phẩm của mình với sản phẩm của các đối thủ. Xác định xem
phải đương đầu với sự cạnh tranh của đối thủ như thế nào, đặc biệt đối
với những doanh nghiệp có mối đe dọa thực sự.
2.4.2. Xác định mục tiêu khách hàng:
Bất cứ sản phẩm nào cũng có một đối tượng khách hàng riêng của
nó, doanh nghiệp không thể bán những mặt hàng cao cấp cho khách hàng
trung lưu hoặc những mặt hàng bình dân thì thường không được giới
thượng lưu để ý tới. Phân đoạn khách hàng mà bạn nhắm tới có thể là
những người hiện đang tiêu dùng một sản phẩm tương đồng của đối thủ
cạnh tranh hoặc những người thích cái mới với đặc tính có sức thuyết
phục. Những khách hàng tiềm năng tốt nhất sẽ là những người hiểu được
tính hữu dụng của sản phẩm.
2.4.3. Khác biệt hóa, tạo nên một giá trị, một lý do thuyết phục nhất:
Đây chính là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với mọi sản
phẩm khi tung ra thị trường, mọi doanh nghiệp phải hiểu đâu là đặc tính
phân biệt nó với các sản phẩm khác. Mỗi doanh nghiệp phải tự đặt câu
hỏi: “Sản phẩm của tôi mang lại điều gì mà những sản phẩm của các đối
thủ khác không có?”. Đặt ra câu hỏi dạng này sẽ giúp doanh nghiệp xác
định rõ hơn điều mà sản phẩm cần có để đáp ứng nhu cầu mong muốn
của khách hàng.
2.4.4. Chiến lược riêng biệt cho sản phẩm:
Doanh nghiệp phải tìm ra cách thức tốt nhất để quảng bá cho sản
phẩm của mình. Hệ thống bán hàng qua các kênh phân phối hay trực tiếp
tới người tiêu dùng. Lựa chọn xem xét chiến lược marketing truyền thống
nhằm tới từng cá nhân hay trực tiếp? Vai trò của truyền hình, báo chí
trong quá trình xâm nhập thị trường.
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhi
7
Tiểu luận môn học Marketing căn bản
Chuẩn bị sẵn sàng cho việc hoàn thiện sản phẩm. Tổ chức nơi gặp
gỡ để khách hàng dùng thử sản phẩm và yêu cầu họ phát biểu cảm nghĩ
về sản phẩm…
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ ĐƯA SẢN PHẨM
X3-02 CỦA NOKIA MOBILE PHONES RA THỊ
TRƯỜNG VIỆT NAM
I. Tổng quan về tập đoàn Nokia:
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhi
8
Tiểu luận môn học Marketing căn bản
Trong suốt 145 năm thành lập và phát triển, Nokia từ một hãng sản
xuất giấy đã trở thành một tổng công ty cung ứng nhiều sản phẩm công
nghiệp và hàng tiêu dùng, và hiện nay là một trong những doanh nghiệp
hàng đầu trên thế giới về truyền thông di động.
Năm 1966, tập đoàn Nokia được thành lập bởi sự sáp nhập của ba công
ty Phần Lan là: Nokia Company( Nhà máy sản xuất bột gỗ làm giấy -
thành lập năm 1865), Finnish Rubber Works( Nhà máy sản xuất ủng cao
su, lốp xe, các sản phẩm cao su công nghiệp và tiêu dùng khác - thành lập
năm 1898), Finnish Cable Works( Nhà cung cấp dây cáp cho các mạng
truyền tải điện, điện tín và điện thoại - thành lập năm 1912).
Nokia có trụ sở chính đặt tại Keilaniemi, Espoo, ngoại ô thủ đô
Helsinki, Phần Lan. Các nhà máy sản xuất chình nằm ở Phần Lan, Đức,
Trung Quốc, Indonesia, Đài Loan, Brazil…
Năm 1960, Nokia bước vào thị trường thiết bị viễn thông và đã
thành lập tai Finnish Cable Works một bộ phận chuyên về điện tử tập
trung sản xuất các thiết bị truyền vô tuyến.
Nokia bao gồm hai tập đoàn kinh doanh: Nokia Mobile Phones và
Nokia Networks. Nokia Mobile Phones là nhà sản xuất điện thoại di động
lớn nhất thế giới. Nokia Networks là một nhà cung cấp hàng đầu cơ sở hạ
tầng mạng di động, băng thông rộng và IP và các dịch vụ có liên quan.
Ngoài ra, công ty còn có đơn vị Nokia Venture Organization riêng biệt và
đơn vị nghiên cứu Nokia Research Center. Nokia Venture Organization
có chức năng nhận diện và phát triển những ý tưởng kinh doanh mới
ngoài mối quan tâm chính hiện nay của Nokia và góp phần phát triển và
đổi mới những công việc kinh doanh then chốt hiện nay. Nokia Research
Center tạo ra khả năng cạnh tranh và đổi mới công nghệ của Nokia trong
những lãnh vực công nghệ thiết yếu cho sự thành công của công ty trong
tương lai.
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhi
9
Tiểu luận môn học Marketing căn bản
Nokia đã tạo một bước đột phá khi tập trung phát triển công nghệ
điện thoại di động vào năm 1922. Là nhà tiên phong trong lĩnh vực sản
xuất điện thoại di động, hiện nay, Nokia đang dẫn đầu về doanh số bán,
doanh thu và lợi nhuận. Có mặt trên khắp các châu lục, Nokia chiếm
trung bình hơn 35% thị phần điện thoại di động trên toàn thế giới và con
số này vẫn luôn duy trì ổn định trong những năm gần đây.
2. Những hoạt động nổi bật của Nokia trong thời gian qua:
Tính đến cuối năm 2009, Nokia là nhà cung cấp lớn nhất của điện
thoại di động trên toàn thế giới, với 38% thị phần toàn cầu cho các thiết
bị di động.
Không chỉ thành công trên lĩnh vực điện thoại di động, ngày 24
tháng 8 năm 2009, Nokia chính thức thông báo bước chân vào phân khúc
laptop mini bằng phiên bản Booklet 3G. Nokia cho biết, chiếc máy tính
này chạy trên bộ xử lý Intel Atom, thiết kế mỏng, chỉ 2cm, nặng 1,25kg,
tích hợp các kết nối 3G, HSDPA, Wifi, sử dụng các dịch vụ Ovi, A-GPS
tích hợp truy cập mạng Ovi Maps.
Tháng 5 năm 2010, hãng Nokia đã khai trương các ứng dụng và trò
chơi liên quan tới môn túc cầu trước kỳ World Cup 2010 trên trang web
www.ovi.com. Người dùng Nokia sẽ được cung cấp những trải nghiệm
thú vị nhất về môn thể thao được ưu chuộng nhất hành tinh này.
II. Thực trạng và chiến lược đưa sản phẩm mới ra thị trường Việt
Nam:
1. Nokia khai trương trung tâm bán lẻ hiện đại nhất Việt Nam:
Từ đầu năm, Nokia Đông Dương đã khai trương ba trung tâm bán
lẻ chính hãng theo mô hình Evolution tại Hà Nội và Đà Nẵng, chú trọng
vào các giải pháp và dịch vụ thay vì tập trung vào bán sản phẩm như các
mô hình truyền thống.
Được giới thiệu đầu tiên tại Việt Nam với trung tâm Nokia Vương
Anh tại Hà Nội, các trung tâm bán lẻ theo mô hình Evolution có thiết kế
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhi
10
Tiểu luận môn học Marketing căn bản
hiện đại và thân thiện với màn hình LED nhiều màu chạy dọc hai bên
tường. Khách hàng ghé thăm sẽ được khuyến khích dành thời gian tự trải
nghiệm để hiểu rõ hơn các dịch vụ, giải pháp di động của Nokia.
Trung tâm bán lẻ Evolution có từng khu vực dành riêng cho việc
giới thiệu sản phẩm mới nhất, dịch vụ của Ovi và các dịch vụ tiện ích
khác như chat, tin nhắn tức thời, trò chơi, ứng dụng âm nhạc, bản đồ…
Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên nhiệt tình, được huấn luyện chuyên
nghiệp, sẽ giúp khách hàng chọn lựa được các dịch vụ và sản phẩm di
động phù hợp nhất với nhu cầu riêng của mình.
Ông William Hamilton Whyte, Giám đốc điều hành Nokia Đông
Dương, cho biết: “Là nhà cung cấp dịch vụ di động hàng đầu, Nokia hiểu
yêu cầu của khách hàng với dịch vụ di động ngày càng tinh tế, khắt khe
hơn. Vì vậy, Nokia đã giới thiệu mô hình trung tâm này đến Việt Nam để
đem lại cho khách hàng trải nghiệm hoàn toàn mới và chủ động tìm hiểu,
sử dụng các dịch vụ di động của Nokia”.
Với những cải tiến vượt bậc trong công tác tổ chức và công nghệ,
mô hình Evolution dù mới được giới thiệu tại Việt Nam đã nhận được rất
nhiều phản hồi tốt từ khách hàng. Chia sẻ sau một lần ghé thăm trung tâm
Nokia Vương Anh- Hà Nội, chị Thanh Hương, 40 tuổi, nhân viên văn
phòng cho biết: “Tôi thích dịch vụ Push mail của Nokia và tôi biết cách sử
dụng dịch vụ này sau khi được các nhân viên ở Nokia Store Vương Anh
giới thiệu. Bước vào Nokia Store, tôi nhận thấy rõ sự khác biệt và cải tiến
so với các cửa hàng truyền thống, từ phong cách bài trí, trưng bày đến
phong cách phục vụ và đặc biệt, tôi luôn tìm thấy những sản phẩm mới
nhất tại đây”.
Như vậy, Việt Nam luôn luôn cập nhật những dòng điện thoại
Nokia mới sớm nhất để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
2. Các dòng điện thoại Nokia có mặt trên thị trường Việt Nam:
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhi
11
Tiểu luận môn học Marketing căn bản
Để phục vụ một cách tốt nhất cho tất cả mọi khách hàng của mình,
Nokia đã cho ra đời nhiều dòng điện thoại di động khác nhau:
- C- series- Dòng chủ đạo:
Đây là dòng di động chủ đạo của Nokia, hướng vào lớp khách
hàng chuyên biệt. C- series có nhiều mẫu mã và tính năng khác nhau, C3
vừa ra mắt có bàn phím QWERTY, C5 trông thể thao với bàn phím số.
Trong khi đó, C6 lại sỡ hữu bàn phím QWERTY với màn hình chạm.
- X- series – Kết nối mạng xã hội và giải trí:
Nokia X3 chạy S40, có các phím bấm chơi nhạc, cho phép đi vào
Ovi Store để tải game, nhạc và các ứng dụng. Nokia X6 chạy S60 phiên
bản 5 với màn hình chạm, hỗ trợ đi vào Facebook, kết nối và chia sẻ ngay
trên màn hình Home. Máy cũng hỗ trợ các trò chơi như Asphalt 4, DJ
Mix Tour. Gần đây, hãng ra mắt thêm Nokia X2 giá rẻ, nhưng vẫn hỗ trợ
giải trí tôt.
- E- series - Di động cho doanh nhân:
Một trong những thiết bị thành công của E- series là Nokia E71,
gần đây là Nokia E72 tiếp nối. Nokia E5 là model mới nhất của dòng này
với thời gian sử dụng pin lên tới 18,5 giờ, thời gian chờ 29 ngày.
Bên cạnh đó, thiết bị còn tích hợp nhiều tính năng như soạn thảo,
tin nhắn, bảo mật tốt. E5 hỗ trợ nhiều dịch vụ mở rộng, trong đó có GPS,
kết nối mạng xã hội.
- N- series – Dòng di động đầu bảng và cao cấp:
Phiên bản mới nhất của N- series là Nokia N8 với các cải tiến về
giao diện, giải trí đa phương tiện và hiệu năng. Đây cũng là chiếc di động
đầu tiên của Nokia tích hợp nền tảng Qt,cho phép các lập trình viên viết
ứng dụng trên các nền tảng khác nhau mà ít cần chỉnh sửa.
N- series cũng có thêm các model được gọi là Internet Table, mới
nhất là N900 chạy trên nền tảng Maemo.
3. Nokia mobile phones chinh phục người tiêu dùng Việt Nam:
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhi
12
Tiểu luận môn học Marketing căn bản
Tại Việt Nam, theo chỉ số GFK( chỉ số niềm tin tiêu dùng), tháng 4
năm 2010, Nokia vững vàng đứng vị trí thứ nhất trên thị trường điện
thoại di động. Điện thoại Nokia luôn được người tiêu dùng Việt Nam yêu
mến và lựa chọn bởi thiết kế, công nghệ và dịch vụ không ngừng được
cải tiến trong thời gian qua và đã chinh phục mọi đối tượng khách hàng
dù là khó tính nhất để khẳng định vị trí tiên phong của mình. Thể hiện
qua những tiêu chí như:
3.1. Thiết kế hiện đại:
Nokia đã rắt nổi tiếng về điện thoại thiết kế đẹp, thời trang. Phát
huy thế mạnh này, Nokia đã cho ra đời những sản phẩm mới với kiểu
dáng tinh tế, hiện đại nhưng đồng thời cũng cứng cáp chắc chắn.Những
model nổi bật trong thời gian qua như Nokia C3, E63… với bàn phím
qwerty và C5 trông thể thao với bàn phím số.
Vào cuối năm 2004, Nokia đã gây ấn tượng mạnh khi cho ra mắt
thị trường bộ sưu tập điện thoại thời trang “ Huyền thoại đương đại” :
7260 – táo bạo đầy quyến rũ, 7270 – chất liệu phá cách, 7280-màn đêm
huyền bí, sử dụng hiệu ứng màu sắc với những hoạ tiết cổ điển tinh tế
đầy cá tính, bộ ba này đang được coi là bộ sưu tập ĐTDĐ thời trang độc
nhất vô nhị hiện nay.
3.2. Công nghệ tiên tiến:
Đi cùng với thiết kế hiện đại, điện thoại Nokia luôn được tích hợp
những công nghệ tiên tiến nhất. Đó là công nghệ màn hình tiên tiến
ClearBlack Display độc quyền dành cho điện thoại cảm ứng hay công
nghệ chụp ảnh với chế độ tự động lấy nét, kính lọc ND, nhận dạng khuôn
mặt bên cạnh geotagging, quay phim HD720p (25 hình/giây)… cho
những điện thoại giải trí.
Những dòng điện thoại đa truyền thông như Nokia N95, X6, 5230
còn tích hợp hệ thống định vị toàn cầu GPS với công nghệ định tuyến,
tìm vị trí, lập lộ trình và bản đồ Ovi.
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhi
13
Tiểu luận môn học Marketing căn bản
3.3. Chất lượng hoàn thiện:
Chất lượng của điện thoại Nokia không ngừng được nâng cao.
Dung lượng pin của các sản phẩm ngày càng dài như dòng điện thoại
Nokia E5, thời gian sử dụng pin lên tới 18,5 ngày, thời gian chờ là 29
ngày. Chất liệu chế tạo sản phẩm cũng được cải tiến với những vật liệu
có khả năng chịu lực cao, chống trầy xước như kính Gorilla Glass. Để
thuyết phục khách hàng, Nokia đã thử độ bền của máy bằng cách ngâm
nước, cho vào máy giặt, cho ô tô chạy qua… nhưng vẫn hoạt động bình
thường.
3.4. Dịch vụ chu đáo:
Từ năm 2010, Nokia Care - hệ thống bảo hành điện tử 6060 tại Việt Nam
được áp dụng mang lại sự thoải mái và yên tâm cho khách hàng sử dụng
điện thoại Nokia khi họ có nhu cầu bảo hành chính hãng mà không cần
lưu giữ giấy bảo hành.
4. Chiến lược của tập đoàn Nokia:
Để có được những thành công trên thị trường. Nokia đã đưa ra
mười bí quyết thành công của tập đoàn đó là:
- Biết tập trung mọi nguồn lực vào lĩnh vực chủ yếu
- Quyết đoán, mạnh mẽ trong quản lý, điều hành
- Hiện diện khắp nơi trên toàn cầu
- Hài hoà tối ưu giữa kỹ thuật và hình thức
- Phản ứng nhanh nhạy kịp thời trên thị trường
- Duy trì được bản sắc, nguồn gốc
- Chú trọng đầu tư cho nghiên cứu phát triển
- Xây dựng được vǎn hoá doanh nghiệp riêng
- Tạo được vai trò, ảnh hưởng tới thị hiếu
- Gia tǎng được giá trị doanh nghiệp
Nokia thông báo sẽ bắt đầu triển khai chiến lược đặt tên thay số
hiệu cho các mẫu máy điện thoại di động của hãng vào năm. Thay vì
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhi
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét