Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đỗ Thị Cẩm Thuý CQKD
05.1
liệu phân tích hoạt động kinh tế sẽ là những thông tin đáng tin cậy, làm cơ sở quan
trọng cho việc đề ra những quyết định tối u trong kinh doanh và quản lý.
Tóm lại phân tích hoạt động kinh tế không chỉ là một phơng pháp quản lý có
hiệu quả mà nó còn là một công cụ rất quan trọng, không thể thiếu đợc trong quá
trình thu nhập, xử lý thông tin để đa ra quyết định trong kinh doanh và quản lý.
3. Đối tợng của phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh có đối tợng nghiên cứu là các hiện tợng, quá
trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
4. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh.
Kiểm tra, đánh giá một cách chính xác, toàn diện và khách quan tình hình
thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm cả
các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật.
Phân tích hoạt động kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt các
nguyên tắc của hạch toán kinh tế doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiệm vụ phát hiện và khai thác
những khả năng tiềm tàng nhằm thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, mang lại hiệu quả kinh tế.
Để đạt đợc mục đích trên, đòi hỏi doanh nghiệp sau một kỳ kinh doanh cần
phải phân tích và đúc kết đợc những bài học kinh nghiệm, những sáng kiến cải
tiến rút ra từ thực tiễn, kể cả những bài học thành công hay thất bại làm cơ sở cho
việc đề ra những phơng án, kế hoạch kinh doanh trong thời kỳ tới.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà
doanh nghiệp đạt đợc sau quá trình sản xuất kinh doanh, đợc thể hiện ở hai mặt
chủ yếu là kết quả về vật chất và kết quả tài chính. Kết quả về vật chất tức là giá trị
sử dụng của các sản phẩm hoặc dịch vụ đợc tạo ra nhằm mục đích đáp ứng nhu
cầu và đợc thể hiện của các chỉ tiêu khối lợng sản xuất tính theo đơn vị hiện vật và
giá trị bằng tiền (doanh thu). Kết quả là những chỉ tiêu có thể lợng hóa đợc. Hiệu
quả sản xuất kinh doanh đợc xác định bằng chỉ tiêu tơng đối so sánh giữa kết quả
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đỗ Thị Cẩm Thuý CQKD
05.1
và chi phí đều có thể xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Khi sử dụng
đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ gặp khó khăn giữa kết
quả và chi phí không cùng một đơn vị tính. Còn việc sử dụng đơn vị giá trị luôn
luôn đa các đại lợng khác nhau về cùng một đơn vị tính là tiền tệ.
Nh vậy khi nói đến hiệu quả tức là nói đến mức độ thỏa mãn nhu cầu với việc
lựa chọn và sử dụng các nguồn lực luôn có giới hạn.
Căn cứ vào nội dung và tính chất của hiệu quả ngời ta chia hiệu quả thành:
- Hiệu quả kinh tế
- Các hiệu quả khác: xã hội, an ninh, quốc phòng và các yêu cầu về chính trị.
Trong các loại hiệu quả thì hiệu quả kinh tế có vai trò quyết định nhất, đồng
thời là cơ sở đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội và là tiền đề để thực hiện
các yêu cầu xã hội khác.
5. Hệ thống thông tin trong phân tích hoạt động kinh doanh.
Để có thể tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải thu thập một
lợng thông tin cần thiết, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với mục đích yêu cầu về nội
dung và phạm vi của đối tợng phân tích. Thông tin dùng trong phân tích hoạt động
kinh doanh là những số liệu, tài liệu cần thiết làm cơ sở để tính toán và phân tích
tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin
trong phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng, đợc
phân loại theo các tiêu thức sau đây:
+ Căn cứ vào thời điểm ghi chép thì thông tin sử dụng trong phân tích hoạt
động kinh tế bao gồm thông tin thực tại, thông tin quá khứ và thông tin dự báo.
+ Căn cứ vào phạm vi ghi chép của thông tin thì thông tin trong phân tích
hoạt động kinh doanh gồm thông tin bên ngoài và thông tin bên trong (nội bộ)
doanh nghiệp.
+ Theo tính chất và đơn vị đo lờng của thông tin thì thông tin trong phân tích
hoạt động kinh doanh bao gồm: thông tin giá trị và thông tin hiện vật.
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đỗ Thị Cẩm Thuý CQKD
05.1
+ Phân theo nội dung kinh tế, thông tin trong phân tích hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp bao gồm: giá trị tổng sản lợng sản xuất hoặc tiêu thụ, doanh
thu bán hàng, chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp
Việc nắm vững cách phân loại thông tin sẽ là cơ sở để lựa chọn các chỉ tiêu
kinh tế, phù hợp với mục đích, yêu cầu và phạm vi của đối tợng phân tích hoạt
động kinh tế doanh nghiệp.
5.1. Các phơng pháp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
5.1.1. Ph ơng pháp so sánh:
Phơng pháp so sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân tích hiệu
quả SXKD, sử dụng các con số về một chỉ tiêu nào đó để so sánh giữa các thời kỳ
với nhau nhằm đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hớng biến động của các chỉ
tiêu phân tích.
Khi sử dụng phơng pháp này cần chú ý đến 3 nguyên tắc:
+ Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.
+ Điều kiện so sánh
- Về mặt thời gian: Là các chỉ tiêu đợc tính trong cùng một khoảng thời gian
hạch toán phải thống nhất trên ba mặt phải cùng phản ánh nội dung kinh tế, phải
cùng một phơng pháp tính toán, phải cùng một đơn vị đo lờng.
- Về mặt không gian: Các chỉ tiêu cần phải quy đổi về cùng quy mô và điều
kiện kinh doanh tơng tự nhau.
+ Kỹ thuật so sánh
Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu thờng ngời ta sử dụng những kỹ thuật so
sánh sau:
- So sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện số lợng, khối lợng
quy mô của các hiện tợng kinh tế.
Công thức: C = C
1
C
0
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đỗ Thị Cẩm Thuý CQKD
05.1
- So sánh bằng số tơng đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân
tích so sánh với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu mối
quan hệ, tốc độ phát triển mức phổ biến của các hiện tợng kinh tế:
C = x 100
Trong đó: C
1
là số liệu kỳ phân tích; C
0
: số liệu kỳ gốc.
- So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối
biểu hiện tính chất đặc trng chung về mặt số lợng, nhằm phản ánh đặc điểm chung
của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.
5.1.2. Ph ơng pháp thay thế liên hoàn.
- Là phơng pháp phát triển của phơng pháp so sánh.
- Mục đích: nhằm xác định mức độ ảnh hởng của mỗi nhân tố đến đối tợng
phân tích.
Trình tự phơng pháp:
+ Lập quan hệ toán học, biểu hiện mối liên hệ giữa chỉ tiêu nghiên cứu và các
nhân tố ảnh hởng.
+ Theo trình tự sắp xếp nhân tố (từ nhân tố số lợng sang nhân tố chất lợng) ta
đặt đối tợng phân tích trong điều kiện giả định khác. Sau đó lần lợt thay thế các số
liệu kế hoạch bằng số liệu thực tế để tính ra mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến
đối tợng phân tích.
Mỗi nhân tố chỉ thay thế 1 lần giữa nguyên tố thực tế đã thay thế ở các bớc
trớc.
+ Kiểm tra độ chính xác của các số liệu phân tích theo công thức:
x
1
y
1
z
1
- x
0
y
0
z
0
= (x
1
-x
0
) . y
1
z
1
+ (y
1
- y
0
). x
0
z
1
+ (z
1
-z
0
) . x
0
y
0
5.1.3. Ph ơng pháp cân đối
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đỗ Thị Cẩm Thuý CQKD
05.1
Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp có nhiều
chỉ tiêu có liên hệ với nhau bằng những mối liên hệ mang tính chất cân đối. Các
quan hệ cân đối trong doanh nghiệp có 2 loại: Cân đối tổng thể và cân đối cá biệt.
Cân đối tổng thể là mối quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
Ví dụ: Giữa tài sản và nguồn vốn kinh doanh liên hệ với nhau bằng công thức:
Tài sản = nguồn vốn (1)
Hoặc giữa doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh có mối liên hệ:
Doanh thu = chi phí + kết quả (2)
Từ những mối liên hệ mang tính cân đối nếu có sự thay đổi một chỉ tiêu sẽ
dẫn đến sự thay đổi một chỉ tiêu khác.
5.2. Nội dung phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
5.2.1. Phân tích tình hình sử dụng ngày công lao động.
Lao động là một yếu tố quan trọng nhất của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Việc quản lý và sử dụng lao động có ảnh hởng trực tiếp và quyết định
đến năng suất lao động, chất lợng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong công tác quản lý lao động thì quản lý ngày công lao động là một trong
những nội dung quan trọng. Quản lý tốt ngày công lao động sẽ là một nhân tố tích
cực ảnh hởng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp
cần phải phân tích tình hình sử dụng ngày công lao động để có những biện pháp
quản lý lao động tốt hơn.
Phân tích tình hình sử dụng ngày công lao động sử dụng những số liệu báo
cáo về ngày công lao động của các bộ phận, các đơn vị trực thuộc trong doanh
nghiệp.
Phân tích tình hình sử dụng lao động đợc thực hiện trên cơ sở so sánh giữa
ngày công lao động thực tế với ngày công lao động theo định mức (về tổng số
cũng nh ngày công bình quân trên 1 lao động). Ngoài ra cũng có thể tính chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng ngày công lao động theo công thức sau:
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đỗ Thị Cẩm Thuý CQKD
05.1
Hiệu suất sử dụng ngày
công lao động
=
Tổng số ngày công lao động thực tế
Tổng số ngày công lao động theo định mức
Theo công thức trên nếu chỉ tiêu hiệu suất sử dụng ngày công lao động > 1
thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tốt quỹ ngày công lao động.
5.2.2. Phân tích tình hình sử dụng chi phí tiền l ơng.
Chi phí tiền lơng là những khỏan chi phí bằng tiền mà doanh nghiệp trả công
cho ngời lao động căn cứ vào khối lợng, tính chất và hiệu quả công việc mà ngời
lao động đảm nhận. Chi phí tiền lơng bao gồm lơng chính, các khoản phụ cấp theo
lơng và các khoản bảo hiểm CBCNVC trong danh sách lao động của doanh nghiệp
bao gồm cả lao động theo hợp đồng ngắn hạn và dài hạn.
Phân tích tình hình chi phí tiền lơng nhằm mục đích nhận thức và đánh giá
một cách đúng đắn, toàn diện tình hình sử dụng quỹ lơng của doanh nghiệp trong
kì. Qua đó thấy đợc sự ảnh hởng của nó đến quá trình và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Đồng thời qua phân tích cũng tìm ra những điểm tồn tại bất hợp lý
trong công tác quản lý và sử dụng quỹ lơng và đề ra những biện pháp quản lý thích
hợp.
Việc phân tích tình hình chi phí tiền lơng trong doanh nghiệp căn cứ vào các
tài liệu sau:
+ Các chỉ tiêu kế hoạch, định mức tiền lơng của doanh nghiệp.
+ Các số liệu, tài liệu kế toán chi phí tiền lơng của doanh nghiệp bao gồm cả
kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết.
+ Các chế độ, chính sách về tiền lơng của Nhà nớc, của doanh nghiệp bao
gồm cả những văn bản quy định hớng dẫn của ngành hoặc cơ quan chủ quản, của
cơ quan BHXH.
+ Các hợp đồng lao động và chính sách về quản lý lao động.
Các chỉ tiêu phân tích chi phí tiền lơng.
Tỷ suất tiền lơng (%) =
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đỗ Thị Cẩm Thuý CQKD
05.1
Mức lơng bình quân (tháng) =
Ngoài ra phân tích tổng hợp chi phí tiền lơng trong doanh nghiệp còn sử dụng
chỉ tiêu NSLĐ bình quân.
Tổng quỹ lơng của doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm nhng phải đảm bảo
hoàn thành tốt kế hoạch mua vào, bán ra, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận, tỷ suất
tiền lơng giảm.
5.2.3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
* Phân tích tình hình sử dụng và quản lý TSCĐ.
TSCĐ là những t liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và có thời gian sử dụng
hữu ích lâu dài trong quá trình hoạt động kinh doanh. TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính và các khoản đầu t tài chính dài han.
TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất bao gồm đất đai, nhà
cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị và phơng tiện vận tải. TSCĐ trong quá trình sử
dụng không bị thay đổi hình thái vật chất, nhng giá trị sử dụng và giá trị của nó bị
giảm dần do hao mòn vô hình và đợc bù đắp bằng nguồn vốn khấu hao.
TSCĐ đi thuê là những tài sản cố định đi thuê dài hạn của các doanh nghiệp
hoặc tổ chức kinh tế khác. TSCĐ đi thuê tuy không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhng doanh nghiệp vẫn có trách nhiệm quản lý, bảo dỡng và trích khấu hao
nh TSCĐ của doanh nghiệp.
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhng có giá trị sử
dụng và thời gian sử dụng nh TSCĐ khác: bằng phát minh sáng chế, chi phí
nghiên cứu và phát triển, chi phí lợi thế thơng mại
Nội dung phân tích tình hình sử dụng và quản lý TSCĐ nhằm thấy đợc sau
một kỳ kinh doanh TSCĐ của DN tăng hay giảm? Cơ cấu phân bổ TSCĐ nh thế
nào? Có hợp lý hay không? Sau đó cần đi sâu phân tích nguyên nhân tăng giảm
của TSCĐ. Việc phân tích nguyên nhân tăng giảm dựa vào công thức sau:
Nguyên giá
TSCĐ cuối kỳ
=
Nguyên giá
TSCĐ đầu kỳ
+
Nguyên giá TSCĐ
tăng trong kỳ
-
Nguyên giá TSCĐ
giảm trong kỳ
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đỗ Thị Cẩm Thuý CQKD
05.1
Nguyên nhân tăng TSCĐ trong kỳ có thể là do: xây dựng cơ bản hoàn thành,
bàn giao và đa vào sử dụng, do mua sắm hoặc do điều chuyển từ cơ quan chủ
quản, do nhận vốn góp bằng TSCĐ
Nguyên nhân giảm TSCĐ có thể do thanh lý, nhợng bán, rút vốn góp, do điều
chuyển đi nơi khác hoặc chuyển đi góp vào liên doanh
Đồng thời cũng cần so sánh giữa tổng nguyên giá của TSCĐ với giá trị hao mòn
lũy kế để xác định giá trị thực tế còn lại và để tính hệ số hao mòn của TSCĐ.
H
TSCĐ
=
Trong đó: H
TSCĐ
- Hệ số hao mòn
KH
- Tổng khấu hao lũy kế
NGTSCĐ
: Tổng nguyên giá TSCĐ.
Việc phân tích xác định giá trị thực tế còn lại và hệ số hao mòn của TSCĐ
giúp cho chủ doanh nghiệp có thể thấy đợc thực trạng, giá trị cũng nh giá trị sử
dụng của TSCĐ để có những chính sách đầu t bổ sung hoặc đổi mới.
Ngoài ra, ta còn có thể phân tích qua các chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của TSCĐ =
Sức sinh lời của TSCĐ =
* Phân tích tình hình tài sản lu động
Tài sản lu động là những tài sản có giá trị thấp và có thời gian sử dụng về thu
hồi vốn nhanh, tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và
có thể chuyển đổi thành tiền.
Phân tích tình hình tài sản lu động trong doanh nghiệp nhằm mục đích thấy
đợc sự biến động tăng giảm của tài sản, cơ cấu phân bổ tài sản và sự tác động ảnh
hởng đến tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó
thấy đợc những tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng tài sản doanh nghiệp để
có những biện pháp khắc phục.
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đỗ Thị Cẩm Thuý CQKD
05.1
Phân tích tình hình tài sản lu động bao gồm những nội dung sau;
+ Phân tích tổng hợp tình hình tài sản lu động
+ Phân tích tình hình tài sản bằng tiền
+ Phân tích tình hình nợ phải thu
+ Phân tích tình hình hàng tồn kho.
Phân tích tổng hợp tình hình tài sản lu động nhằm nhận thức, đánh giá khái
quát tình hình biến động tăng, giảm và cơ cấu phân bổ của từng loại tài sản sau
mọi kỳ hoạt động kinh doanh.
Để phân tích nội dung này cần làm rõ một số chỉ tiêu sau;
Giá trị thực của TSLĐ = Tổng giá trị TSLĐ - Tổng chi phí dự phòng giảm giá
TSLĐ.
Tổng chi phí dự
phòng giảm giá
TSLĐ
=
Chi phí dự
phòng giảm
giá ĐTNH
+
Chi phí dự
phòng phải thu
khó đòi
+
Chi phí dự
phòng giảm giá
hàng tồn kho
Nợ phải thu là những khoản tiền hoặc tài sản của doanh nghiệp hiện bị các
doanh nghiệp khác hoặc cá nhân chiếm dụng một cách hợp pháp hoặc bất hợp
pháp mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi. Phân tích nợ phải thu cần đi
sâu tính toán phân tích các chỉ tiêu hệ số thu nợ và tốc độ thu nợ của các khoản nợ
phải thu của khách hàng, vì khoản nợ này phát sinh thờng xuyên và chiếm tỉ trọng
lớn trong các khoản nợ phải thu.
Phân tích hàng tồn kho nhằm mục đích nhận thức và đánh giá tình hình biến
động cơ cấu và thực trạng của hàng tồn kho và khả năng đáp ứng nhu cầu hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đồng thời phân tích hàng tồn kho cũng nhằm mục đích
thấy đợc hệ số vòng quay và tốc độ chu chuyển của hàng tồn kho trong kỳ, những
mâu thuẫn tồn tại của hàng tồn kho làm cơ sở và căn cứ cho việc đề ra những
chính sách, biện pháp quản lý tốt hàng tồn kho và có những chính sách kinh doanh
hợp lý.
Vòng quay hàng tồn kho =
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đỗ Thị Cẩm Thuý CQKD
05.1
Hệ số này càng lớn thì càng tốt bởi doanh nghiệp chỉ cần một lợng vốn dự trữ
thấp nhng vẫn đạt đợc doanh thu cao do đó rủi ro tài chính giảm và ngợc lại.
* Phân tích khả năng sinh lời.
Kết quả kinh doanh là phần doanh thu còn lại sau khi đã bù đắp các khoản
thuế và các khoản chi phí phát sinh trong kỳ. Phân tích tình hình kết quả kinh
doanh là một trong những nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế
doanh nghiệp. Mục đích của phân tích là nhằm nhận thức, đánh giá đúng đắn, toàn
diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh,
thấy đợc những thành tích đã đạt đợc và những mâu thuẫn tồn tại để đề ra đợc
những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp.
Các chỉ tiêu phân tích:
Tỷ lệ lãi gộp/
doanh thu thuần
= x 100 = x 100
Tỷ lệ trên cho biết cứ 100đ doanh thu thuần thu đợc trong kỳ sẽ mang lại cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng lãi gộp.
Tỷ lệ lãi thuần/doanh thu thuần = x 100
Tỷ lệ này cho biết cứ 100đ doanh thu thuần thu đợc trong kỳ sẽ mang lại cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng lãi thuần. Tỷ lệ này chỉ ra tỷ trọng kết quả kinh
doanh chiếm trong tổng các hoạt động của doanh nghiệp, nó là thớc đo chỉ rõ năng
lực của doanh nghiệp trong việc sáng tạo ra lợi nhuận và năng lực cạnh tranh.
Tỷ lệ lãi thuần/
vốn SX
= x 100 x 100
Tỷ lệ trên cho ta biết cứ 100đ vốn sản xuất bỏ ra trong kỳ sẽ mang lại cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng lãi thuần. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả
sử dụng tổng vốn sản xuất và cho phép đánh giá hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp khác nhau về quy mô sản xuất. Trong nội bộ doanh nghiệp các nhà
quản trị thờng so sánh thớc đo này với cách thức sử dụng vốn khác để ra các quyết
định đầu t. Với các nhà phân tích bên ngoài có thể nghiên cứu tỉ lệ này để biết trớc
số lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét