MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÂU TÓM VÀ SÁP NHẬP NGÂN HÀNG 1
1.1 T
ổng quan chung về thâu tóm và sáp nhập 1
1.1.1 Khái niệm 1
1.1.2 Các hình thức thâu tóm và sáp nhập 1
1.1.2.1 Các hình thức thâu tóm 1
1.1.2.1 Các hình thức sáp nhập 2
1.2 Các phương thức thực hiện thâu tóm và sáp nhập ngân hàng 4
1.2.1 Thương lượng với Hội đồng quản trò và Ban điều hành. 5
1.2.2 Thu gom cổ phiếu trên thò trường chứng khoán 5
1.2.3 Chào mua công khai 6
1.2.4 Mua tài sản 7
1.2.5 Lôi kéo cổ đông bất mãn 7
1.3 Những lợi ích và hạn chế của thương vụ thâu tóm và sáp nhập ngân hàng 8
1.3.1 Các lợi ích của hoạt động thâu tóm và sáp nhập ngân hàng 8
1.3.1.1 Lợi thế nhờ qui mô 8
1.3.1.2 Tận dụng được hệ thống khách hàng 8
1.3.1.3 Giảm được chi phí huy động do việc chạy đua lãi suất. 9
1.3.1.4 Thu hút được nhân sự giỏi 10
1.3.1.5 Gia tăng giá trò doanh nghiệp 11
1.3.2 Các hạn chế của hoạt động thâu tóm và sáp nhập ngân hàng 11
1.3.2.1 Quyền lợi của các cổ đông thiểu số bò ảnh hưởng 11
1.3.2.2 Xung đột mâu thuẫn của các cổ đông lớn 12
1.3.2.3 Văn hóa doanh nghiệp bò pha trộn 13
1.3.2.4 Xu hướng chuyển dòch nguồn nhân sự 14
1.4 Mối quan hệ giữa thâu tóm và sáp nhập với năng lực cạnh tranh của
ngân hàng 15
1.5 Vai trò của ngân hàng đầu tư (Investment Banking) trong các thương vụ
thâu tóm và sáp nhập doanh nghiệp 16
1.6 Tình hình thâu tóm và sáp nhập ngân hàng trên thế giới 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM 24
2.1 Tổng quan về bức tranh ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 24
2.2 Thực trạng về năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam 26
2.2.1 Qui mô vốn kinh doanh 27
2.2.2 Đối tác chiến lược nước ngoài 28
2.2.3 Hoạt động huy động vốn 29
2.2.4 Hoạt động tín dụng 30
2.2.5 Mạng lưới hoạt động: 31
2.2.6 Thực trạng về sản phẩm dòch vụ của khối ngân hàng TMCP 33
2.2.7 Thực trạng về công nghệ thông tin 34
2.3 Những thuận lợi và khó khăn đối với khối NHTMCP 35
2.3.1 Những thuận lợi 35
2.3.2 Những khó khăn của khối NHTMCP 38
2.4 Các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO 41
2.4.1 Các cam kết về tiếp cận thò trường: 42
2.4.2 Cam kết về đối xử quốc gia 43
2.5 Thò trường chứng khoán Việt Nam và sức hấp dẫn của cổ phiếu ngành
ngân hàng 44
2.5.1 Các qui đònh của Chính phủ về vốn pháp đònh của ngân hàng 44
2.5.2 Thò trường chứng khoán Việt Nam 44
2.5.3 Sức hấp dẫn của cổ phiếu ngành ngân hàng 46
2.6 Môi trường pháp lý ảnh hưởng đến hoạt động thâu tóm và sáp nhập
doanh nghiệp ở Việt Nam 49
2.7 Tình hình thâu tóm và sáp nhập ngân hàng tại Việt nam 52
2.7.1 Tình hình thâu tóm và sáp nhập ngân hàng tại Việt nam trước
2004 52
2.7.2 Tình hình mua lại cổ phần tại các NHTMCP Việt Nam trong thời
gian gần đây 53
2.8 Tính tất yếu khách quan, phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế quốc
tế của quá trình thâu tóm và sáp nhập ngân hàng 57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÂU TÓM VÀ SÁP NHẬP NGÂN HÀNG NHẰM
TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM
THỜI KỲ HỘI NHẬP 64
3.1 Các biện pháp thực hiện thương vụ thâu tóm và sáp nhập ngân hàng 64
3.1.1 Thăm dò tìm kiếm, đánh giá và khảo sát thận trọng các mục tiêu tiềm
năng 64
3.1.2 Xây dựng tiêu chí lựa chọn ngân hàng mục tiêu phù hợp với thực
tế 66
3.1.3 Tiếp xúc thương thảo với Ban điều hành ngân hàng mục tiêu 69
3.1.4 Xác đònh giá thâu tóm một cách cẩn trọng và hợp lý 72
3.1.5 Lựa chọn các phương thức thanh toán của thương vụ thâu tóm và
sáp nhập ngân hàng phù hợp 75
3.1.6 Xây dựng kế hoạch hòa hợp văn hóa và thương hiệu doanh
nghiệp 76
3.1.7 Xây dựng chính sách đãi ngộ nhân sự linh hoạt 77
3.2 Các giải pháp hạn chế sự thiếu hiệu quả sau sáp nhập ngân hàng 78
3.2.1 Tuyên truyền đầy đủ những thông tin cần thiết về việc sáp nhập. .79
3.2.2 Đánh giá đúng tác động của sự cộng lực 80
3.2.3 Đánh giá đầy đủ và chính xác các khoản nợ xấu và nợ tiềm tàng 80
3.2.4 Lập kế hoạch hợp nhất phần mềm hệ thống giao dòch 81
3.3 Giải pháp về vai trò của ngân hàng đầu tư trong thương vụ thâu tóm và
sáp nhập ngân hàng tại Việt Nam 82
3.4 Giải pháp về vai trò của Nhà nước trong việc điều tiết và quản lý hoạt
động thâu tóm và sáp nhập ngân hàng 83
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHNNg Ngân hàng nước ngoài
NHTMQD Ngân hàng thương mại quốc doanh
NHLD Ngân hàng Liên doanh
CN Chi nhánh
TM Thương mại
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TCTC Tổ chức tài chính
ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
NIM Hệ số lãi ròng biên tế
CAR Hệ số an toàn vốn
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
STB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank)
Southernbank
Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam
OCB Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
ABB Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình (AB Bank)
SEAB Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (SeaBank)
VP Ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh (VP Bank)
HBB Ngân hàng thương mại Nhà Hà Nội (Habubank)
DongA Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á (DongA Bank)
MB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (Military Bank)
VIB Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế (VIB Bank)
TCB Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)
EXB Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
(Eximbank)
VCB Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
(Vietcombak)
Marit Bank Ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải (Maritime Bank)
Ocean Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương
SaigonBank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB)
Saigon-Hanoi
Bank
Ngân hàng thương mại Sài Gòn – Hà Nội (SHB)
TTCK Thò trường chứng khoán
TTCKVN Thò trường chứng khoán Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính thiết thực của luận văn
Giai đoạn từ năm 2006 đến nay ngành ngân hàng Việt Nam nổi bật lên với
những phát triển vượt bậc tạo nên mức sinh lời rất hấp dẫn, vào cuối năm 2006,
tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn tự có bình quân của các ngân hàng thương mại
đạt trung bình 17% - 18%, một số ngân hàng thương mại đạt trên 30%. Đến
những tháng đầu năm 2008, thò trường tài chính – ngân hàng chòu ảnh hưởng của
những biến động bất lợi từ chính sách kinh tế vó mô. Lạm phát tăng cao, tình
trạng nhập siêu tăng cao, thò trường hối đoái biến động mạnh, những tháng đầu
năm 2008 các doanh nghiệp xuất khẩu dưa thừa ngoại tệ nhưng ngân hàng thương
mại không mua, đến những tháng giữa năm 2008 thì thò trường ngoại hối lại thiếu
ngoại tệ tạo nên cơn sốt đồng US$, các doanh nghiệp nhập khẩu rất khó mua
được US$ hoặc nếu mua được thì giá cũng rất cao, trong thời gian ngắn tỷ giá
tăng giảm thất thường đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh doanh của
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Thò trường chứng khoán sụt giảm trầm trọng
bất chấp những can thiệp mang tính hành chính của Nhà nước, thò trường tiền tệ
thì khan hiếm tiền đồng, tính thanh khoản thấp, lãi suất thò trường liên ngân hàng
có thời điểm lên đến 40%/năm. Các ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn bằng
cách tăng mạnh lãi suất huy động đến mức chóng mặt tạo nên cuộc đua về lãi
suất tiền gửi giữa các ngân hàng thương mại. Cá biệt một số ngân hàng còn chạy
đua lãi suất tiền gửi ngày (24h) lên đến 20%/năm. Dẫn đến hiện tượng dòch
chuyển nguồn vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác mà không tạo nên sự
tăng trưởng đáng kể số dư tiền gửi tại các ngân hàng. Các doanh nghiệp khát vốn
nhưng không hoặc rất khó để huy động vốn từ phía các ngân hàng thương mại
trong nước. Trong khi đó, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài lại đẩy mạnh cho
vay các doanh nghiệp dẫn đến phân khúc thò trường bò điều chỉnh dần sang phía
khối ngân hàng nước ngoài. Đồng thời, việc các ngân hàng nước ngoài tăng tỷ lệ
nắm giữ cổ phần trong các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đang diễn ra
hết sức phổ biến. Có thể nhận thấy những áp lực thật sự trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế, liệu các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam nói riêng có đủ sức cạnh tranh và tồn tại khi
thời điểm mở cửa hoàn toàn lónh vực dòch vụ ngân hàng đã đến gần trong khi còn
manh mún thiếu liên kết hợp tác với nhau.
Trong 10 năm trở lại đây, đã có nhiều cuộc thâu tóm và sáp nhập các ngân
hàng lớn trên thế giới như JP Morgan Chase mua Bear Tearn năm 2008, Barclays
PLC mua ABN Amro năm 2007, Mitsubishi Tokyo Financial Group mua UFJ
Holding vào năm 2005, JP Morgan Chase mua Bank One vào năm 2004, Bank of
America mua lại Fleet Boston Financial vào năm 2003… Thâu tóm và sáp nhập
ngân hàng trên thế giới đang diễn ra liên tục cho thấy đây không phải là một hiện
tượng ngẫu nhiên mà là một xu hướng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và
toàn cầu hóa. Các ngân hàng đã tìm được những lợi ích đáng kể từ sự sáp nhập.
Ngân hàng hiện đại đòi hỏi có một quy mô lớn, tiềm lực mạnh mới đủ năng lực
cạnh tranh, phát triển sản phẩm dòch vụ mới, nâng cao tính tiện ích của các sản
phẩm tài chính, cắt giảm được chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động. Các ngân
hàng nhỏ và yếu sẽ không đủ tiềm lực để đổi mới công nghệ, phát triển tiện ích
sản phẩm sẽ bò mất dần thò phần, dễ dàng bò tụt hậu trong môi trường cạnh tranh
ngày càng quyết liệt. Dẫn đến hậu quả tất yếu của cạnh tranh là các ngân hàng
nhỏ rất dễ bò thâu tóm và sáp nhập. Đồng thời các ngân hàng thương mại cổ phần
lớn và dạng trung bình muốn gia tăng thò phần tăng tiềm lực cạnh tranh không có
cách nào hiệu quả hơn là liên kết với nhau bằng hình thức sáp nhập để trở thành
tập đoàn tài chính mạnh hoặc ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhờ sự cộng lực.
Xuất phát từ những yêu cầu khách quan đó, việc nghiên cứu về khối ngân
hàng thương mại cổ phần, thò trường mua bán và sáp nhập ở Việt Nam và thế giới
cũng như việc áp dụng các kiến thức tài chính doanh nghiệp vào việc phân tích
đánh giá năng lực cạnh tranh của khối ngân hàng thương mại cổ phần nhằm đề
xuất giải pháp thâu tóm và sáp nhập ngân hàng để tăng năng lực cạnh tranh là
cần thiết.
2. Mục đích của luận văn
Thứ nhất làm rõ các khái niệm về thâu tóm và sáp nhập; các phương thức thực
hiện thâu tóm và sáp nhập ngân hàng; các lợi ích và hạn chế của thương vụ thâu
tóm và sáp nhập ngân hàng;
Thứ hai:làm rõ về thực trạnh năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam; phân tích các xu hướng thâu tóm và sáp nhập ngân hàng trên
thế giới nhằm rút ra xu hướng cho các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt
Nam;
Cuối cùng: theo các kết quả nghiên cứu, luận văn đưa ra các giải pháp giúp các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thực hiện thành công thương vụ thâu
tóm và sáp nhập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về thâu tóm và sáp nhập doanh
nghiệp trên thế giới và tại Việt Nam, năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại cổ phần Việât Nam.
Về nội dung, luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam, các thương vụ mua bán và sáp nhập doanh
nghiệp trên thế giới. Trên cơ sở nghiên cứu trên, luận văn đề xuất giải pháp thâu
tóm và sáp nhập ngân hàng để năng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện
thành công và hiệu quả thương vụ thâu tóm và sáp nhập ngân hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục đích mà đề tài hướng đến, tác giả đã sử dụng chủ
yếu phương pháp nghiên cứu đònh lượng và phương pháp nghiên cứu đònh tính
như:
Sử dụng phương pháp thống kê lòch sử và phương pháp tổng hợp để so
sánh đánh giá về năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam thời gian qua.
Sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp so sánh để liên hệ kinh
nghiệm các nước làm cơ sở đề xuất giải pháp và các biện pháp thực hiện
thành công và hiệu quả giải pháp thâu tóm và sáp nhập ngân hàng nhằm
gia tăng năng lực cạnh tranh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thâu tóm và sáp nhập ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp thâu tóm và sáp nhập – nhằm tăng cường năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thời kỳ hội nhập.
Chương 1 Tổng quan về thâu tóm và sáp nhập doanh nghiệp Trang 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÂU TÓM VÀ SÁP NHẬP NGÂN HÀNG
1.1 T
ổng quan chung về thâu tóm và sáp nhập
1.1.1 Khái niệm
Thâu tóm và sáp nhập là khái niệm được sử dụng để chỉ một công ty tìm
cách nắm giữ quyền kiểm soát đối với một công ty khác thông qua thâu tóm toàn
bộ hoặc một tỷ lệ lớn số lượng cổ phần hoặc tài sản của công ty mục tiêu đủ để
có thể khống chế toàn bộ các quyết đònh của công ty đó. Sau khi kết thúc chuyển
nhượng công ty mục tiêu chấm dứt hoạt động (bò sáp nhập) hoặc trở thành công ty
con của công ty thâu tóm. Thương hiệu của công ty mục tiêu nếu được đánh giá
là vẫn còn giá trò để duy trì thò phần sản phẩm thì được giữ lại như một thương
hiệu độc lập, hoặc được gộp lại thành một thương hiệu chung.
1.1.2 Các hình thức thâu tóm và sáp nhập
1.1.2.1 Các hình thức thâu tóm
- Thâu tóm mang tính thù nghòch (hostle takeover): là một hoạt động mà
không được sự ủng hộ của Ban quản lý công ty mục tiêu. Việc thâu tóm có
thể ảnh hưởng xấu đến công ty mục tiêu và đôi khi gây tổn hại đến cả bên
thâu tóm. Hoạt động này diễn ra khi công ty thâu tóm thực hiện việc mua
lại cổ phiếu của công ty mục tiêu thông qua phương thức lôi kéo cổ đông
bất mãn, mua gom dần cổ phiếu trên thò trường, và các phương thức khác
khi mà không đạt được sự đồng thuận của Ban điều hành công ty mục tiêu.
Cổ đông của công ty mục tiêu được trả tiền hoặc hoán đổi cổ phiếu và
hoàn toàn mất quyền kiểm soát công ty.
- Thâu tóm có thiện chí (friendly takeover): là một hoạt động mà được ban
quản lý của công ty mục tiêu hoan nghênh và ủng hộ. Việc thâu tóm đó có
thể bắt nguồn từ lợi ích chung của cả hai bên.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét