xtan, Tuốc-mê-ni-xtan, Thổ Nhĩ Kỳ, U-crai-na và vùng phía Bắc của Liên bang
Nga nằm giữa các đường A và C.
Khu vực 2:
Khu vực 2 bao gồm các vùng có giới hạn bởi đường B ở phía Đông và đường
C ở phía Tây.
Khu vực 3:
Khu vực 3 bao gồm các vùng có giới hạn bởi đường C ở phía Đông và đường
A ở phía Tây, không kể lãnh thổ của Ác-mê-ni-a, A-déc-bai-gian, Gru-di-a, Ca-dắc-
xtan, Mông Cổ, U-dơ-bê-ki-xtan, Cư-rơ-gư-xtan, Liên bang Nga, Tát-gi-ki-xtan,
Tuốc-mê-ni-xtan, Thổ Nhĩ Kỳ, U-crai-na và vùng lãnh thổ bắc Liên bang Nga.
Khu vực 3 cũng bao gồm cả lãnh thổ I-ran nằm ngoài các đường giới hạn này.
Việt Nam thuộc khu vực 3 theo phân chia của Liên minh Viễn thông quốc
tế.
2. CÁC ĐỊNH NGHĨA VÀ THUẬT NGỮ
2.1. CÁC THUẬT NGỮ CHUNG:
2.1.1. Cơ quan quản lý (Administration):
Là cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nghiệp vụ có trách nhiệm thực
hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong Hiến chương, Công ước của Liên minh Viễn
thông quốc tế và trong Thể lệ vô tuyến điện.
Ở Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện.
2.1.2. Viễn thông (Telecommunication):
Là bất cứ sự truyền dẫn, phát xạ hay thu nhận các ký hiệu, tín hiệu, chữ
viết, hình ảnh và âm thanh hoặc các thông tin khác qua các hệ thống dây dẫn, vô
tuyến điện, quang học hoặc các hệ thống điện từ khác.
2.1.3. Vô tuyến điện (Radio):
Là thuật ngữ chung áp dụng khi sử dụng sóng vô tuyến điện.
2.1.4. Thể lệ vô tuyến điện (Radio Regulations):
Thể lệ vô tuyến điện được đề cập trong Quy hoạch này là Thể lệ vô tuyến
điện do Liên minh Viễn thông quốc tế ban hành, phiên bản năm 2008.
2.1.5. Sóng vô tuyến điện hoặc sóng Héc (Radio waves or Hertzian waves):
Là các sóng điện từ có tần số thấp hơn 3.000 GHz truyền lan tự do trong
không gian, không có dẫn sóng nhân tạo.
2.1.6. Thông tin vô tuyến điện (Radiocommunication):
Là viễn thông dùng sóng vô tuyến điện.
2.1.7. Thông tin vô tuyến mặt đất (Terrestrial Radiocommunication):
4
Là bất cứ loại thông tin vô tuyến điện nào ngoài thông tin vô tuyến vũ trụ
hay vô tuyến thiên văn.
2.1.8. Thông tin vô tuyến vũ trụ (Space Radiocommunication):
Là thông tin vô tuyến điện có sử dụng một hay nhiều đài không gian, hoặc
dùng một hay nhiều vệ tinh phản xạ hay các vật thể khác trong vũ trụ.
2.1.9. Vô tuyến xác định (Radiodetermination):
Là việc xác định vị trí, vận tốc hoặc các thông số khác của một vật thể hay
thu thập các thông tin liên quan đến các thông số đó qua tính chất truyền lan của
sóng vô tuyến.
2.1.10. Vô tuyến dẫn đường (Radio Navigation):
Là vô tuyến xác định dùng cho mục đích dẫn đường, kể cả cảnh báo chướng
ngại.
2.1.11. Vô tuyến định vị (Radiolocation):
Là vô tuyến xác định dùng cho các mục đích khác với mục đích của vô
tuyến dẫn đường.
2.1.12. Vô tuyến định hướng (Radio - Direction Finding):
Là vô tuyến xác định dùng việc thu sóng vô tuyến để xác định hướng của
một đài hay một vật thể.
2.1.13. Vô tuyến thiên văn (Radio Astronomy).
Là việc nghiên cứu thiên văn dựa trên việc thu sóng điện từ có nguồn gốc từ vũ
trụ.
2.1.14. Giờ phối hợp quốc tế (Coordinated Universal Time (UTC)):
Thang thời gian, lấy giây làm đơn vị (SI), được định nghĩa trong Khuyến
nghị ITU-R TF.460-6.
2.1.15. Các ứng dụng năng lượng tần số vô tuyến điện trong công nghiệp,
khoa học và y tế (Industrial, Scientific and Medical (ISM) Applications (of radio
frequency energy)):
Là việc khai thác các thiết bị tạo ra và sử dụng cục bộ các năng lượng tần
số vô tuyến điện nhằm phục vụ công nghiệp, khoa học, y tế, gia dụng hay các
mục đích tương tự, trừ các ứng dụng trong lĩnh vực viễn thông.
2.2. CÁC THUẬT NGỮ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ TẦN SỐ VÔ
TUYẾN ĐIỆN
2.2.1. Phân chia (một băng tần) (Allocation (of a frequency band)):
Là việc quy định trong bảng phân chia phổ tần số vô tuyến điện một băng
tần xác định với mục đích sử dụng cho một hay nhiều nghiệp vụ thông tin vô
tuyến điện mặt đất hoặc vũ trụ, hay nghiệp vụ vô tuyến thiên văn với những điều
kiện cụ thể. Thuật ngữ này cũng được áp dụng cho băng tần liên quan.
5
2.2.2. Phân bổ (một tần số hay kênh tần số vô tuyến điện) (Allotment (of a
radio frequency or radio frequency channel)):
Quy định một kênh tần số được chỉ định trong một quy hoạch đã được thỏa
thuận, được thông qua bởi một Hội nghị có thẩm quyền, sử dụng bởi một hay
nhiều cơ quan quản lý cho một nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện mặt đất hoặc
vũ trụ ở một hay nhiều nước, vùng địa lý nhất định theo những điều kiện cụ thể.
2.2.3. Ấn định (một tần số hay một kênh tần số vô tuyến điện) (Assignment
(of a radio frequency or radio frequency channel)):
Là việc cơ quan quản lý cho phép một đài vô tuyến điện được quyền sử dụng
một tần số hay một kênh tần số vô tuyến điện theo những điều kiện cụ thể.
2.2.4. Phân chia bổ sung (Additional Allocation):
Việc một băng tần được xác định trong một Chú thích của Bảng phân chia
tần số là “đồng thời được phân chia” cho một nghiệp vụ trong một vùng nhỏ hơn
một Khu vực hoặc tại một nước cụ thể. Nghiệp vụ này được “bổ sung” thêm cho
vùng hoặc nước đó, ngoài (các) nghiệp vụ đã được chỉ ra trong Bảng phân chia
tần số
(1) Nếu trong Chú thích không chỉ ra hạn chế nào khác đối với (các) nghiệp
vụ này, ngoài việc nghiệp vụ chỉ được hoạt động trong một vùng hoặc một nước
cụ thể, thì hoạt động của các đài thuộc (các) nghiệp vụ trên có quyền ngang
bằng với (các) đài thuộc (các) nghiệp vụ chính khác trong đoạn băng tần này.
(2) Nếu “phân chia bổ sung” còn bị áp đặt các hạn chế khác, ngoài việc chỉ
được hoạt động trong một vùng hoặc một nước cụ thể, thì các hạn chế này sẽ
được chỉ rõ trong cùng một Chú thích.
2.2.5. Phân chia thay thế (Alternative Allocation):
Việc một băng tần được xác định trong một Chú thích của Bảng phân chia
tần số là được “phân chia” cho một hoặc nhiều nghiệp vụ trong một vùng nhỏ
hơn một Khu vực, hoặc tại một nước cụ thể. Nghiệp vụ này “thay thế”, tại vùng
hoặc nước đó, cho (các) nghiệp vụ đã được chỉ ra trong Bảng phân chia tần số
(1) Nếu trong Chú thích không chỉ ra hạn chế nào khác đối với các đài
thuộc (các) nghiệp vụ này, ngoài việc nghiệp vụ chỉ được hoạt động trong một
vùng hoặc một nước cụ thể, thì hoạt động của các đài thuộc (các) nghiệp vụ trên
có quyền ngang bằng với (các) đài thuộc (các) nghiệp vụ chính khác được phân
chia trong Bảng phân chia tần số cho các vùng hoặc nước khác.
(2) Nếu các đài thuộc (các) nghiệp vụ “phân chia thay thế” còn bị áp đặt
các hạn chế khác, ngoài việc chỉ được hoạt động trong một vùng hoặc một nước
cụ thể, thì các hạn chế này sẽ được chỉ rõ trong cùng một Chú thích.
2.3. CÁC NGHIỆP VỤ
2.3.1. Nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện (Radiocommunication Service):
Là việc truyền dẫn, phát xạ và/hoặc thu sóng vô tuyến điện cho những mục
đích viễn thông cụ thể.
6
Trong Quy hoạch này, trừ trường hợp riêng, bất cứ nghiệp vụ thông tin vô
tuyến điện nào cũng đều là thông tin vô tuyến điện mặt đất.
2.3.2. Nghiệp vụ Cố định (Fixed Service):
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến giữa các điểm cố định đã xác định trước.
2.3.3. Nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh (Fixed - Satellite Service):
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến giữa các đài trái đất ở các vị trí xác định
thông qua một hoặc nhiều vệ tinh, vị trí xác định đó có thể là một điểm cố định
xác định hay bất kỳ điểm cố định nào đó trong các vùng xác định; trong một số
trường hợp thì nghiệp vụ này bao gồm các đường thông tin từ vệ tinh tới vệ tinh;
nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh cũng có thể bao gồm các đường tiếp sóng đối với
các nghiệp vụ thông tin vô tuyến vũ trụ khác.
2.3.4. Nghiệp vụ Giữa các vệ tinh (Inter - Satellite Service):
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến cung cấp các tuyến thông tin giữa các vệ
tinh nhân tạo.
2.3.5. Nghiệp vụ Khai thác vũ trụ (Space Operation Service):
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến liên quan đến hoạt động của tàu vũ trụ, đặc
biệt để theo dõi, đo đạc từ xa và điều khiển từ xa trong vũ trụ.
Các chức năng này thông thường nằm trong nghiệp vụ mà đài không gian
đang khai thác.
2.3.6. Nghiệp vụ Lưu động (Mobile Service):
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện giữa các đài lưu động và các đài mặt
đất, hoặc giữa các đài lưu động với nhau.
2.3.7. Nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (Mobile - Satellite Service):
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện:
- Giữa các đài trái đất lưu động với một hoặc nhiều đài không gian, hoặc
giữa các đài không gian với nhau được sử dụng bởi nghiệp vụ này.
- Giữa các đài trái đất lưu động thông qua một hay nhiều đài không gian.
Nghiệp vụ này cũng có thể bao gồm các đường tiếp sóng cần thiết cho hoạt
động của nghiệp vụ.
2.3.9. Nghiệp vụ Lưu động mặt đất (Land Mobile Service):
Là nghiệp vụ Lưu động giữa các đài gốc và đài lưu động mặt đất, hoặc giữa
các đài lưu động mặt đất với nhau.
2.3.10. Nghiệp vụ Lưu động mặt đất qua vệ tinh (Land Mobile - Satellite
Service):
Là nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh mà các đài trái đất lưu động được đặt
trên đất liền.
2.3.11. Nghiệp vụ Lưu động hàng hải (Maritime Mobile Service).
7
Là nghiệp vụ Lưu động giữa các đài bờ và các đài tàu, hoặc giữa các đài tàu
với nhau, hoặc giữa các đài thông tin trên boong tàu. Các đài tàu cứu nạn và các
đài pha vô tuyến chỉ báo vị trí khẩn cấp cũng có thể thuộc nghiệp vụ này.
2.3.12. Nghiệp vụ Lưu động hàng hải qua vệ tinh (Maritime Mobile - Satellite
Service):
Là nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh trong đó các đài Lưu động trái đất đặt
trên boong tàu; các đài tàu cứu nạn và các đài pha vô tuyến chỉ báo vị trí khẩn
cấp cũng có thể thuộc nghiệp vụ này.
2.3.13. Nghiệp vụ điều hành cảng (Port Operation Service):
Là nghiệp vụ Lưu động hàng hải khai thác ở trong cảng hoặc khu vực gần
cảng, giữa các đài bờ với các đài tàu hoặc giữa các đài tàu với nhau, trong đó nội
dung thông tin chỉ giới hạn trong việc điều hành khai thác, sự di chuyển và an
toàn của tàu biển, sự an toàn tính mạng của con người trong trường hợp khẩn
cấp.
Các bức điện thông tin công cộng không thuộc nghiệp vụ này.
2.3.14. Nghiệp vụ điều động tàu (Ship Movement Service):
Là nghiệp vụ an toàn trong nghiệp vụ Lưu động hàng hải, khác với nghiệp
vụ điều hành cảng, giữa các đài bờ và các đài tàu, hoặc giữa các đài tàu với
nhau, trong đó các nội dung thông tin chỉ giới hạn trong việc điều động tàu.
Các bức điện thông tin công cộng không thuộc nghiệp vụ này.
2.3.15. Nghiệp vụ Lưu động hàng không (Aeronautical Mobile Service):
Là nghiệp vụ Lưu động giữa các đài hàng không và các đài tàu bay hay
giữa các đài tàu bay với nhau, trong đó có cả các đài cứu nạn tàu bay, các đài
pha vô tuyến chỉ báo vị trí khẩn cấp cũng có thể tham gia vào nghiệp vụ này trên
các tần số cứu nạn và khẩn cấp.
2.3.15A. Nghiệp vụ Lưu động hàng không (R )
*
(Aeronautical Mobile Service
(R )
*
):
Là nghiệp vụ Lưu động hàng không được dành riêng cho thông tin liên
quan đến sự an toàn và hoạt động bình thường của tàu bay, chủ yếu theo các
tuyến hàng không dân dụng quốc gia hoặc quốc tế.
2.3.15B. Nghiệp vụ Lưu động hàng không (OR )
**
(Aeronautical Mobile Service
(OR )
**
):
Là nghiệp vụ Lưu động hàng không dành cho thông tin liên quan đến điều
phối tàu bay, chủ yếu bên ngoài các tuyến hàng không dân dụng quốc gia hoặc
quốc tế.
2.3.16. Nghiệp vụ Lưu động hàng không qua vệ tinh (Aeronautical Mobile –
Satellite Service):
*
(R): Rout (theo tuyến)
*
*
(OR): Off-rout (ngoài tuyến)
8
Là nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh trong đó các đài Lưu động trái đất được
đặt trên tàu bay; các đài cứu nạn tàu bay và các đài pha vô tuyến chỉ báo vị trí
khẩn cấp cũng có thể thuộc nghiệp vụ này.
2.3.16A. Nghiệp vụ Lưu động hàng không qua vệ tinh (R) (Aeronautical
Mobile - Satellite Service (R )
*
):
Là nghiệp vụ Lưu động hàng không qua vệ tinh dành riêng cho thông tin
liên quan đến sự an toàn và hoạt động bình thường của tàu bay, chủ yếu theo các
tuyến hàng không dân dụng quốc gia hoặc quốc tế.
2.3.16B. Nghiệp vụ Lưu động hàng không qua vệ tinh (OR)
(Aeronautical
Mobile - Satellite Service (OR )
**
):
Một nghiệp vụ Lưu động hàng không qua vệ tinh dành cho thông tin liên
quan đến việc điều phối tàu bay, chủ yếu bên ngoài các tuyến hàng không dân
dụng quốc gia và quốc tế.
2.3.17. Nghiệp vụ Quảng bá (Broadcasting Service):
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến trong đó sự phát sóng dành cho toàn thể
công chúng thu trực tiếp. Nghiệp vụ này có thể bao gồm phát thanh, phát hình,
truyền thanh không dây hoặc các loại truyền dẫn khác.
2.3.18. Nghiệp vụ Quảng bá qua vệ tinh (Broadcasting - Satellite Service):
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến, trong đó các tín hiệu được phát hoặc phát
lại bởi các đài không gian dành cho toàn thể công chúng thu trực tiếp.
Trong nghiệp vụ Quảng bá qua vệ tinh, thuật ngữ “thu trực tiếp” bao gồm
cả thu riêng lẻ và thu tập trung.
2.3.19. Nghiệp vụ Vô tuyến xác định (Radiodetermination Service):
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến với mục đích xác định bằng vô tuyến.
2.3.20. Nghiệp vụ Vô tuyến xác định qua vệ tinh (Radiodetermination -
Satellite Service):
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến với mục đích xác định bằng vô tuyến có sử
dụng một hoặc nhiều đài không gian.
Nghiệp vụ này cũng có thể bao gồm cả các đường tiếp sóng cần thiết cho hoạt
động của nó.
2.3.21. Nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường (Radionavigation Service):
Là nghiệp vụ Vô tuyến xác định sử dụng với mục đích dẫn đường bằng vô
tuyến.
2.3.22. Nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh (Radionavigation -
Satellite Service):
Là nghiệp vụ Vô tuyến xác định qua vệ tinh với mục đích dẫn đường bằng
vô tuyến.
9
Nghiệp vụ này cũng có thể bao gồm cả các đường tiếp sóng cần thiết cho hoạt
động của nó.
2.3.23. Nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng hải (Maritime Radionavigation
Service):
Là nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường phục vụ các lợi ích và hoạt động an toàn
của tàu biển.
2.3.24. Nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng hải qua vệ tinh (Maritime
Radionavigation - Satellite Service):
Là nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh trong đó các đài trái đất được
đặt trên boong tàu biển.
2.3.25. Nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không (Aeronautical
Radionavigation Service):
Là nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường phục vụ các lợi ích và hoạt động an toàn
của tàu bay.
2.3.26. Nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không qua vệ tinh (Aeronautical
Radionavigation - Satellite Service):
Là nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh trong đó các đài trái đất
được đặt trên tàu bay.
2.3.27. Nghiệp vụ Vô tuyến định vị (Radiolocation Service):
Là nghiệp vụ Vô tuyến xác định với mục đích định vị.
2.3.27A. Nghiệp vụ Vô tuyến định vị qua vệ tinh (Radiolocation - Satellite
Service):
Là nghiệp vụ Vô tuyến xác định qua vệ tinh được sử dụng với mục đích định
vị.
Nghiệp vụ này cũng có thể bao gồm cả các đường tiếp sóng cần thiết cho hoạt
động của nó.
2.3.28. Nghiệp vụ Trợ giúp khí tượng (Meteorological Aids Service):
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện dùng cho việc quan sát và thăm dò khí
tượng, thủy văn.
2.3.29. Nghiệp vụ Thăm dò trái đất qua vệ tinh (Earth Exploration - Satellite
Service):
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến giữa các đài trái đất với một hoặc nhiều
đài không gian, có thể bao gồm cả các đường liên lạc giữa các đài không gian,
trong đó:
- Thông tin liên quan đến các đặc tính và các hiện tượng tự nhiên của trái
đất, bao gồm các dữ liệu liên quan đến tình trạng môi trường, được thu nhận từ
các bộ cảm biến chủ động hoặc thụ động đặt trên các vệ tinh của trái đất.
- Thông tin tương tự được thu thập từ các trạm trên không hoặc trên trái đất.
10
- Thông tin đó có thể được phân phối tới các đài trái đất trong hệ thống liên
quan.
- Có thể bao gồm việc thăm dò của các trạm.
Nghiệp vụ này cũng có thể bao gồm các đường tiếp sóng cần thiết cho hoạt
động của nó.
2.3.30. Nghiệp vụ Khí tượng qua vệ tinh (Meteorological - Satellite Service):
Là nghiệp vụ Thăm dò trái đất qua vệ tinh với mục đích phục vụ khí tượng.
2.3.31. Nghiệp vụ Tần số chuẩn và tín hiệu thời gian (Standard frequency
and Time Signal Service):
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến với mục đích khoa học, kỹ thuật và các
mục đích khác, phát ra các tần số, tín hiệu thời gian xác định, hoặc phát cả hai
với độ chính xác cao và thu được rộng rãi.
2.3.32. Nghiệp vụ Tần số chuẩn và tín hiệu thời gian qua vệ tinh (Standard
frequency and Time Signal - Satellite Service):
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến sử dụng các đài không gian đặt trên các vệ
tinh trái đất với cùng mục đích như nghiệp vụ Tần số chuẩn tín hiệu thời gian.
Nghiệp vụ này có thể bao gồm các đường tiếp sóng cần thiết cho hoạt động của
nó.
2.3.33. Nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ (Space Reseach Service):
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến trong đó tàu vũ trụ hoặc các vật thể khác
trong vũ trụ được dùng cho nghiên cứu khoa học, kỹ thuật.
2.3.34. Nghiệp vụ Nghiệp dư (Amateur Service):
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến nhằm mục đích tự đào tạo, trao đổi thông
tin và các khảo sát kỹ thuật được tiến hành bởi những khai thác viên vô tuyến
điện nghiệp dư, là những người chỉ quan tâm đến kỹ thuật vô tuyến vì sở thích
cá nhân chứ không vì mục đích lợi nhuận và đã được các cơ quan có thẩm quyền
cho phép.
2.3.35. Nghiệp vụ Nghiệp dư qua vệ tinh (Amateur - Satellite Service):
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến sử dụng các đài không gian đặt trên các vệ
tinh của trái đất với cùng mục đích như của nghiệp vụ Nghiệp dư.
2.3.36. Nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn (Radio Astronomy Service):
Là nghiệp vụ liên quan đến việc sử dụng vô tuyến thiên văn (nghĩa là dựa
trên việc thu nhận sóng vô tuyến điện có nguồn gốc từ vũ trụ).
2.3.37. Nghiệp vụ an toàn (Safety Service):
Là bất kỳ nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện nào được sử dụng thường
xuyên hoặc tạm thời để bảo vệ sinh mạng và tài sản của con người.
2.3.38. Nghiệp vụ đặc biệt (Special Service):
11
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện, không được định nghĩa theo cách
khác ở phần này, được thực hiện cho những nhu cầu đặc biệt của công ích và
không dùng cho thông tin công cộng.
2.4. CÁC ĐÀI VÀ CÁC HỆ THỐNG VÔ TUYẾN ĐIỆN
2.4.1. Đài [Station]:
Một hay nhiều máy phát hay máy thu hoặc tổ hợp các máy phát và máy
thu, bao gồm các phụ kiện kèm theo tại một địa điểm để thực hiện một nghiệp
vụ thông tin vô tuyến điện hoặc nghiệp vụ vô tuyến thiên văn.
Mỗi đài sẽ được phân loại bởi một nghiệp vụ mà nó hoạt động thường xuyên
hay tạm thời.
2.4.2. Đài mặt đất [Terrestrial station]:
Một đài thực hiện việc thông tin vô tuyến điện trên mặt đất. Trong Quy
hoạch này, trừ khi có chú thích riêng, thì tất cả các đài đều là đài mặt đất.
2.4.3. Đài trái đất [Earth station]:
Một đài được đặt trên bề mặt trái đất hoặc trong phần chính của khí quyển
trái đất dùng để thông tin:
- Với một hoặc nhiều đài không gian; hoặc
- Với một hoặc nhiều đài cùng loại thông qua một hay nhiều vệ tinh phản
xạ hay các vật thể khác trong không gian.
2.4.4. Đài không gian [Space station]:
Một đài đặt trên một vật thể ở bên ngoài, có xu hướng đi ra bên ngoài hoặc
đã ở ngoài phần chính của khí quyển trái đất.
2.4.5. Đài tàu cứu nạn [Survival craft station]:
Một đài lưu động trong nghiệp vụ Lưu động hàng hải hoặc Lưu động hàng
không chỉ sử dụng cho mục đích cứu nạn và được đặt trên xuồng cứu nạn, bè
cứu nạn hoặc các phương tiện cứu nạn khác.
2.4.6. Đài cố định [Fixed station]:
Một đài thuộc nghiệp vụ cố định.
2.4.6A. Đài đặt trên cao [High altitude platform station]:
Một đài đặt trên một vật thể ở độ cao từ 20 km đến 50 km và ở một điểm
xác định, danh định, cố định tương đối đối với trái đất.
2.4.7. Đài lưu động [Mobile station]:
Một đài thuộc nghiệp vụ Lưu động được sử dụng trong khi chuyển động
hay tạm dừng ở những điểm không xác định.
2.4.8. Đài trái đất lưu động [Mobile earth station]:
Một đài trái đất thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh được sử dụng trong
khi chuyển động hay dừng lại ở những điểm không xác định trước.
12
2.4.9. Đài mặt đất [Land station]:
Một đài thuộc nghiệp vụ Lưu động nhưng không sử dụng trong khi chuyển
động.
2.4.10. Đài thông tin vệ tinh mặt đất [Land earth station]:
Một đài thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh hoặc, trong một số trường
hợp, thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh, được đặt tại một điểm hoặc trong
một khu vực nhất định trên đất liền để cung cấp một đường tiếp sóng cho nghiệp
vụ Lưu động qua vệ tinh.
2.4.11. Đài gốc [Base station]:
Một đài mặt đất thuộc nghiệp vụ Lưu động mặt đất.
2.4.12. Đài gốc trái đất [Base earth station]:
Một đài trái đất thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh hoặc, trong một số
trường hợp, thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh, được đặt tại một điểm hoặc
trong một khu vực nhất định trên đất liền để cung cấp một đường tiếp sóng cho
nghiệp vụ Lưu động mặt đất qua vệ tinh.
2.4.13. Đài lưu động mặt đất [Land mobile station]:
Một đài lưu động thuộc nghiệp vụ Lưu động mặt đất có khả năng di chuyển
trên mặt đất trong phạm vi địa lý của một quốc gia hoặc một lục địa.
2.4.14. Đài trái đất lưu động mặt đất [Land mobile earth station]:
Một đài trái đất lưu động thuộc nghiệp vụ Lưu động mặt đất qua vệ tinh có
khả năng di chuyển trên mặt đất trong phạm vi địa lý của một quốc gia hoặc một
lục địa.
2.4.15. Đài bờ [Coast station]:
Một đài mặt đất dùng trong nghiệp vụ Lưu động hàng hải.
2.4.16. Đài bờ trái đất [Coast earth station]:
Một đài trái đất thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh hoặc, trong một số
trường hợp, thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng hải qua vệ tinh, được đặt tại một
điểm nhất định trên đất liền để cung cấp một đường tiếp sóng cho nghiệp vụ Lưu
động hàng hải qua vệ tinh.
2.4.17. Đài tàu [Ship station]:
Một đài lưu động thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng hải được đặt trên boong
tàu mà không thường xuyên thả neo, không phải đài cứu nạn.
2.4.18. Đài tàu trái đất [ship earth station]:
Một đài lưu động trái đất thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng hải qua vệ tinh
được đặt trên boong tàu.
2.4.19. Đài thông tin trên boong [On-board communication station]:
13
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét