Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây lắp I Nam định

đặt ra, vận dụng các phơng pháp tập hợp chi phí và phơng pháp tính giá thành một
cách khoa học hợp lý đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác
các số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản
xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tợng tính giá thành.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế
phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật t nhân công sử
dụng máy thi công và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các
khoản thiệt hại mất mát, h hỏng trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn
chặn kịp thời.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp các sản phẩm là
lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình,
hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ vạch ra khả năng và các mức hạ
giá thành một cách hợp lý có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây lắp
hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo nguyên
tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất trong từng
thời kỳ nhất định. Kịp thời lập các báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá
thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin hữu dụng
về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo xí
nghiệp.
4-/ Vai trò - ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng hiện nay
5
4.1- Vai trò.
Hạch toán kinh tế thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, động viên các nguồn
dự trữ nội bộ của doanh nghiệp và đảm bảo tích lũy tạo điều kiện mở rộng không
ngừng sản xuất trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày
càng tăng và nâng cao phúc lợi của quần chúng lao động.
Hạch toán kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiêm khắc chấp nhận các
kế hoạch sản xuất sản phẩm về mặt hiện vật cũng nh về mặt giá trị, chấp hành
nghiêm túc các tiêu chuẩn đã quy định về tài chính.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, việc hạch toán sẽ cung cấp các số liệu một
cách chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện
pháp quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán.
Hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp là vấn đề trung tâm của công tác hạch toán trong xây lắp. Tập hợp chi phí sản
xuất giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc tình hình thực hiện các định mức về chi phí
vật t, nhân công là bao nhiêu so với dự toán và kế hoạch. Từ đó xác định đợc
mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất nhằm đặt ra biện pháp thích hợp. Việc
tính giá thành công tác xây lắp thể hiện toàn bộ chất lợng hoạt động sản xuất kinh
doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị.
4.2- ý nghĩa.
Giúp cho việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu t của
Nhà nớc. Đáp ứng yêu cầu quản lý thông qua việc cung cấp đầy đủ, chính xác kịp
thời các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II-/Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp
1-/ Phân loại chi phí sản xuất
a. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
6
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động
sống, lao động vật hóa đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định, đợc biểu hiện bằng tiền.
Giá trị của sản phẩm xây lắp đợc biểu hiện.
G
xl
= C + V + m
Trong đó:
G
xl
: Giá trị sản phẩm xây lắp.
C : Là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất tiêu hao trong quá trình tạo ra sản
phẩm xây lắp nh: khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu đợc gọi là lao
động vật hóa.
V : là chi phí tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia
quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm xây dựng, nó đợc gọi là hao phí lao động cần
thiết.
m : Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình xây lắp tạo ra
sản phẩm xây dựng.
Về mặt lợng chi phí xây lắp phụ thuộc hai yếu tố.
- Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình xây lắp ở một
thời kỳ nhất định.
- Giá cả t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất xây lắp và tiên l-
ợng của một đơn vị lao động đã hao phí.
Trong điều kiện giá cả thờng xuyên biến động thì việc tính toán đánh giá chính
xác chi phí sản xuất chẳng những là yếu tố khách quan mà còn là yêu cầu hết
sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho nhu cầu quản lý của
lãnh đạo doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp phải tự
chủ hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh doanh phải có lãi và bảo toàn đợc vốn.
b.Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm loại có nội dung
kinh tế và công dụng khác nhau. Yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng
khác nhau. Việc quản lý sản xuất, tài chính, quản lý chi phí sản xuất không những
dựa vào số liệu tổng hợp về hợp lệ chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ
7
thể của từng loại chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình trong từng thời
kỳ nhất định.
Không phân loại chi phí một cách chính xác thì việc tính giá thành công tác
xây lắp theo từng khoản mục chi phí không thể hiện đợc trong doanh nghiệp xây
lắp, việc phân loại chi phí sản xuất đợc tiến hành theo các tiêu thức sau:
b.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp theo
nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi
phí giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh
vực nào, ở đâu.
Toàn bộ chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp đợc
chia thành các yếu tố sau.
- Chi phí nguyên nhiên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tợng
lao động nh: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thiết bị xây
dựng.
- Chi phí nhân công là toàn bộ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
KPCĐ và các khoản khác phải trả cho ngời lao động trong doanh nghiệp xây lắp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ phải trích khấu hao, trích trớc
chi phí sửa chữa lớn trong tháng (trong kỳ) đối với tất cả các loại tài sản cố định
trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài (trừ tiền lơng công nhân sản xuất) phục vụ cho sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp xây lắp nh: chi phí thuê máy, tiền điện, tiền nớc
- Chi phí khác bằng tiền mặt là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí trên nh: chi phí bằng tiền mặt
chi phí tiếp khách.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp ta biết đợc kết cấu, tỷ trọng của từng
loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ cho yêu cầu thông tin và
quản trị trong doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí lập dự
toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
8
b.2.Phân loại chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh theo mục đích công
dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp xây lắp đợc chia thành:
- Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí liên quan đến
việc xây lắp, chế tạo sản phẩm cũng nh các chi phí liên quan đến hoạt động quản
lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xởng, bộ phận tổ đội sản xuất, chi
phí sản xuất. Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp đợc chia thành chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc chế tạo sản
phẩm xây lắp bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sử dụng máy thi công.
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đã tính đến hiện trờng xây lắp) của
các vật liệu chính vật liệu phụ vật kết cấu vật liệu luân chuyển (ván khuôn cốp pha
giàn giáo) bán thành phẩm cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
* Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lơng cơ bản, các khoản phụ
cấp lơng không ổn định hoặc không thống nhất trong các vùng tỉnh thành phố nếu
cha đợc tính tới trong đơn giá xây dựng cơ bản sẽ đợc hình thành một khoản riêng
trong dự toán công trình trong giá thành kế hoạch, giá trị thực tế của công trình
vào khoản mục chi phí nhân công. Với khoản chi phí tiền lơng của công nhân điều
khiển máy thi công đợc tính trong đơn giá xây dựng cơ bản cũng tính vào chi phí
nhân công trực tiếp. Chi phí tiền lơng của cán bộ quản lý công trình (bộ phận gián
tiếp) đợc tính vào chi phí sản xuất chung mà không tính vào chi phí nhân công
trực tiếp.
+ Chi phí gián tiếp còn gọi là chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ
quản lý sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm
hoặc thực hiện các loại lao vụ dịch vụ ở bộ phận tổ đội sản xuất.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí phục vụ và quản lý chung
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp nh các chi phí về sản
xuất kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác.
9
- Chi phí hoạt động khác là toàn bộ chi phí phát sinh trong trong quá trình
tiến hành các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của
doanh nghiệp xây lắp bao gồm: Chi phí về hoạt động tài chính và chi phí hoạt
động bất thờng.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích, công dụng của chi phí
có tác dụng xác định số chi phí đã chi cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Theo cách phân loại này chi phí
sản xuất chế tạo sản phẩm sẽ là những chi phí cấu thành trong giá thành của sản
phẩm xây lắp hoàn thành.
Ngoài ra còn nhiều cách phân loại khác nhau nhng hai cách phân loại trên là
hai cách đợc sử dụng chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp đặc biệt là phân loại chi
phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế của chi phí, bởi vì trong dự toán
công trình xây lắp chi phí sản xuất đợc phân theo từng khoản mục.
2-/ Giá thành sản phẩm xây lắp.
a. Bản chất của giá thành sản phẩm.
Để xây dựng một công trình hay hoàn thành một lao vụ thì doanh nghiệp xây
dựng phải đầu t vào quá trình sản xuất thi công một lợng chi phí nhất định, những
chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình thi công sẽ tham gia
cấu thành quá trình đó. Vậy giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất
bao gồm chi phí vật liệu chi phí nhân công chi phí sử dụng máy thi công chi phí trực
tiếp khác tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp
hoàn thành đến giai đoạn quy ớc đã hoàn thành nghiệm thu bàn giao và đợc chấp
nhận thanh toán ở doanh nghiệp xây dựng giá thành mang tính chất cá biệt. Nên
mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp sau khi hoàn thành đều
có một giá thành riêng.
Biết đợc giá bán trớc khi có sản phẩm hoàn thành, trớc khi biết đợc giá thành
thực tế. Do vậy giá trị thực tế của công trình đó quyết định tới lỗ lãi của doanh
nghiệp. Tuy vậy trong điều kiện hiện nay, để đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh
doanh đợc sự cho phép của Nhà nớc, một số doanh nghiệp đã chủ động xây dựng
một số công trình (chủ yếu là công trình dân dụng nh nhà ở, văn phòng, cửa hàng),
10
sau đó bán lại cho đối tợng có nhu cầu sử dụng với giá cả hợp lý thì giá thành sản
phẩm xây lắp cũng là một yếu tố quan trọng để xác định giá bán.
Các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm luôn đợc biểu hiện ở mặt định tính và
mặt định lợng. Mục đích bỏ ra chi phí của doanh nghiệp là tạo nên giá trị sử dụng
nhất định để đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trờng các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng luôn quan tâm
tới hiệu quả của chi phí bỏ ra để với chi phí bỏ ra ít nhất, thu đợc giá trị sử dụng
lớn nhất và luôn tìm mọi biện pháp để hạ thấp chi phí nhằm mục đích thu lợi
nhuận tối đa. Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ công tác quản lý giá
thành sản phẩm là chỉ tiêu đáp ứng đợc nội dung thông tin trên.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong của nó
là chi phí sản xuất đã chi ra và lợng giá trị sử dụng thu hồi đợc cấu thành trong khối l-
ợng sản phẩm công việc lao vụ xây dựng cơ bản đã hoàn thành. Nh vậy bản chất của
giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào sản phẩm xây
lắp công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu: chức năng thớc đo bù đắp chi
phí và chức năng lập giá.
Toàn bộ chi phí mà các doanh nghiệp chi ra sẽ hoàn thành một khối lợng
công tác xây lắp, một công trình hạng mục công trình phải đợc bù đắp bằng chính
số tiền thu về do quyết toán công trình hạng mục công trình và khối lợng công tác
xây lắp đó. Việc bù đắp các chi phí đầu vào chỉ có thể đảm bảo đợc quá trình tái
sản xuất giản đơn. Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị
trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải bù đắp mọi chi phí đầu vào
của quá trình sản xuất phải có lãi. Trong cơ chế thị trờng giá bán sản phẩm lao vụ
phụ thuộc rất nhiều vào quy luật cung cầu vào sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và
khách hàng. Giá bán của sản phẩm xây dựng là giá nhận thầu. Vậy giá nhận thầu
xây lắp biểu hiện giá trị của công trình hạng mục công trình phải dựa trên cơ sở
giá thành dự toán để xác định, thông qua việc tiêu thụ bán sản phẩm hàng hóa. Giá
bán sản phẩm lao vụ là biểu hiện giá trị của sản phẩm, cao vụ phải dựa trên cơ sở
giá thành sản phẩm để xác định. Thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá đợc
mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả chi phí.
b. Các loại giá thành sản phẩm công tác xây lắp.
11
b.1 Giá thành dự toán
Sản phẩm XDCB có giá trị lớn thời gian thi công dài mang tính đơn chiếc
Do đó, mỗi công trình hạng mục công trình đều có giá trị dự toán của từng công
trình hạng mục công trình để xác định đợc giá thành dự toán.
= + Lãi định mức.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lãi định mức
Với lãi định mức là số phần trăm trên giá thành xây lắp do Nhà nớc quy định
đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể. Giá trị dự
toán của công trình, hạng mục công trình đợc xác định trên cơ sở định mức đánh
giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trờng. Nó
chính là giá nhận thầu của đơn vị xây lắp đối với đơn vị chủ thầu đầu t.
b.2 Giá thành kế hoạch
Dựa trên những định mức tiên tiến của nội bộ xí nghiệp, giá thành kế hoạch
là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế hoạch. Nó
phản ánh trình độ quản lý giá thành của xí nghiệp.
= -
(tính cho từng công trình, hạng mục công trình)
b.3 Giá thành thực tế
Biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế (chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung) mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một đối tợng xây lắp nhất
định. Nó đợc xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không chỉ
bao gồm những chi phí trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế
phát sinh không nằm trong kế hoạch dự toán nh: thiệt hại phá đi làm lại thiệt hại
về ngừng sản xuất những mất mát hao hụt vật t do nguyên nhân chủ quan của
bản thân xí nghiệp.
Giữa ba loại giá thành trên có mối quan hệ về mặt số lợng thể hiện nh sau:
Giá thành dự toán > giá thành kế hoạch > giá thành thực tế.
12
Việc so sánh các loại giá thành này đợc thể hiện trên cùng một đối tợng tính
giá thành (từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng xây lắp hoàn
thành nhất định).
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng, để đáp ứng yêu cầu của công
tác quản lý về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong xí nghiệp xây dựng.
Giá thành công tác xây lắp hoàn chỉnh và giá thành của những công trình hạng
mục công trình đã hoàn thành bàn giao đợc chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận
thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu
quả sản xuất, thi công trọn vẹn cho một công trình, hạng mục công trình.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác
định đợc giá thành khối lợng xây lắp quy ớc (Nếu quy định thanh toán khối lợng
hoàn thành theo giai đoạn quy ớc).
Khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc là khối lợng hoàn thành đến một giai
đoạn nhất định và phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng kỹ thuật.
- Khối lợng này phải xác định một cách cụ thể và đợc bên chủ đầu t nghiệm
thu và chấp nhận thanh toán.
- Phải đạt đợc đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý giá thành khối lợng sản phẩm
hoàn thành quy ớc. Phản ánh kịp thời chi phí sản xuất cho đối tợng xây lắp. Từ đó
giúp cho doanh nghiệp phân tích kịp thời chi phí đã chi ra cho từng đối tợng để có
biện pháp quản lý thích hợp.
c.Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất là cơ sở hình thành nên giá thành sản phẩm. Tuy nhiên giữa
giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất cũng có sự khác nhau. Do vậy, chúng ta
cần phải phân biệt rõ ràng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Sự khác
nhau đợc thể hiện:
Về phạm vi: chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ, còn giá thành sản phẩm
lại bao gồm cả chi phí khối lợng xây lắp dở dang kỳ trớc chuyển sang nhng lại loại
trừ đi chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành xây
lắp là chi phí sản xuất đợc tính cho một công trình hạng mục công trình hay khối
lợng xây lắp hoàn thành.
13
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp cũng có điểm giống
nhau, bởi vì chúng có cùng bản chất là đều phản ánh những chi phí hao phí trong
quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất của công tác
xây lắp thống nhất về mặt lợng trong trờng hợp: đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
và đối tợng tính giá thành là một công trình hạng mục công trình đợc hoàn thành
trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
III-/ Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
1-/ Đối tợng kế toán chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp
a.Đối tợng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:
Theo thông t số 23 BXDNKT ngày 15 tháng 12 năm 1994 của Bộ Xây dựng
thì dự toán xây lắp gồm các khoản mục: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí chung, thuế và lãi. Nhng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành thực tế không tách khoản mục thuế và lãi, đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo phạm vi giới hạn đó.
Vì vậy khi xác định đối tợng tập hợp chi phí ở từng doanh nghiệp cần căn cứ
vào tính chất sản xuất, loại hình sản xuất địa điểm phát sinh quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm đặc điểm tổ chức sản xuất
Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản
lý, trình độ hạch toán của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp xây lắp, do đặc
điểm về sản phẩm, về tổ chức sản xuất và quá trình sản xuất nên đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất thờng đợc xác định từng công trình, hạng mục công trình hay theo
từng đơn đặt hàng. Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp đúng
và phù hợp có ý nghĩa rất to lớn trong việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức
tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
b.Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh
nghiệp xây lắp sản xuất ra đòi hỏi phải tính đợc giá thành và giá thành đơn vị. Xác
định đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là công trình hạng mục
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét