Thứ Ba, 21 tháng 1, 2014

Hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp 04.2012.TTLT.BTP.TANDTC.VKSNDTC.BCA.BQP.doc

BỘ TƯ PHÁP-TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỐI CAO-
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN TỐI CAO-BỘ CÔNG
AN-BỘ QUỐC PHÒNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 04/2012/TTLT-BTP-
TANDTC-VKSNDTC-BCA-
BQP
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2012
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh,
trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch
tư pháp;
Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi,
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao
đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để cấp Phiếu lý lịch tư pháp; cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; phối hợp
cung cấp, xác minh, rà soát thông tin lý lịch tư pháp.
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi là Sở Tư pháp), cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan có liên
quan thuộc Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Công an nhân dân, Quân
đội nhân dân; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp xã) và các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong việc tra
cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
Điều 2. Bộ phận đầu mối tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp
1. Bộ phận đầu mối cung cấp thông tin lý lịch tư pháp tại Tòa án:
a) Tòa án nhân dân tối cao giao cho các Tòa phúc thẩm, Ban thư ký Tòa án
nhân dân tối cao thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin lý lịch tư pháp;
b) Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là
Tòa án nhân dân cấp tỉnh) giao cho bộ phận làm nhiệm vụ tống đạt bản án hình
sự thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin lý lịch tư pháp;
c) Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
là Tòa án nhân dân huyện) giao cho công chức làm nhiệm vụ tống đạt bản án
hình sự thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
2. Bộ phận đầu mối cung cấp thông tin lý lịch tư pháp tại Viện kiểm sát:
a) Viện Kiểm sát nhân dân tối cao giao cho Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ Thực
hành quyền công tố và kiểm sát xét xử thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin lý
lịch tư pháp.
b) Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi là Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh) giao cho Văn phòng thực hiện nhiệm vụ
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
3. Bộ phận đầu mối tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về
án tích tại cơ quan Công an:
a) Cục Hồ sơ nghiệp vụ cảnh sát thuộc Bộ Công an, Phòng Hồ sơ nghiệp
vụ Công an cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin có
trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 để cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
b) Giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam, Phòng Cảnh sát thi hành án
hình sự và hỗ trợ tư pháp Công an cấp tỉnh cung cấp giấy chứng nhận đã chấp
hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá, đại xá có từ ngày 01 tháng 7 năm
2010;
c) Cục Theo dõi thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp cung cấp thông báo
về việc thi hành quyết định tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành án phạt
tù từ nước ngoài về Việt Nam; quyết định chuyển giao người đang chấp hành án
phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài; thông báo về quyết định đặc xá, đại xá,
miễn, giảm hình phạt của nước chuyển giao đối với người đang chấp hành án
phạt tù từ nước ngoài về Việt Nam;
d) Phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Công an cấp tỉnh
cung cấp thông báo về việc thi hành án phạt trục xuất;
đ) Công an cấp huyện (Bộ phận thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp) cung
cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách án treo, án phạt cải tạo
không giam giữ, án phạt cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, án
phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định có
từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
4. Tòa án quân sự Trung ương thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin lý
lịch tư pháp của người bị Tòa án quân sự kết án.
5. Bộ phận đầu mối cung cấp thông tin lý lịch tư pháp tại cơ quan thi hành
án dân sự:
a) Cục Thi hành án dân sự tỉnh giao cho Văn phòng thực hiện nhiệm vụ
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp;
b) Chi cục Thi hành án dân sự huyện giao cho một công chức thực hiện
nhiệm vụ cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
Điều 3. Hình thức và phương thức cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
1. Thông tin lý lịch tư pháp được gửi dưới một trong các hình thức sau:
a) Trích lục bản án hình sự theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch
này (sau đây gọi là trích lục bản án hình sự) hoặc bản chính hoặc bản sao bản
án;
b) Bản chính hoặc bản sao quyết định, giấy chứng nhận, giấy xác nhận, văn
bản thông báo;
c) Văn bản định dạng PDF (có chữ ký và con dấu) trong trường hợp cung
cấp qua mạng máy tính. Việc cung cấp thông tin qua mạng máy tính phải bảo
đảm tính bảo mật, an toàn, chính xác của thông tin;
d) Đối với thông tin lý lịch tư pháp có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010,
ngoài hình thức nêu tại điểm b, c khoản này, có thể được gửi dưới hình thức
công văn trả lời.
2. Thông tin lý lịch tư pháp được gửi bằng một trong các phương thức như
trực tiếp, qua bưu điện, mạng máy tính, cụ thể:
a) Trường hợp thông tin lý lịch tư pháp được gửi trực tiếp thì bộ phận tiếp
nhận có trách nhiệm tiếp nhận, làm thủ tục ký nhận giữa bên tiếp nhận và bên
gửi thông tin. Sau khi làm thủ tục ký nhận, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm đăng
ký sổ văn bản đến, ghi rõ ngày tiếp nhận, số ký hiệu tên văn bản, tên văn bản, cơ
quan cung cấp thông tin, ký và ghi rõ họ tên của mình. Ngày ký nhận văn bản là
ngày Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp nhận được thông tin lý
lịch tư pháp;
b) Trường hợp thông tin lý lịch tư pháp được gửi qua bưu điện thì bộ phận
tiếp nhận phải vào sổ văn bản đến, ghi rõ ngày tiếp nhận, số ký hiệu văn bản, tên
văn bản, cơ quan cung cấp thông tin, ký và ghi rõ họ tên của mình. Ngày nhận
được văn bản theo dấu bưu điện chuyển đến là ngày Trung tâm Lý lịch tư pháp
quốc gia, Sở Tư pháp nhận được thông tin lý lịch tư pháp;
c) Trường hợp thông tin lý lịch tư pháp được cung cấp qua mạng máy tính
thì các cơ quan có liên quan phải có văn bản thông báo địa chỉ thư điện tử chính
thức của cơ quan mình hoặc của bộ phận làm đầu mối cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp. Trung tâm Lý lịch
tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có nhiệm vụ cung cấp địa chỉ thư điện tử chính
thức của bộ phận tiếp nhận thông tin. Việc cung cấp thông tin qua mạng máy
tính chỉ được thực hiện sau khi Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp
thông báo cho các cơ quan có liên quan địa chỉ thư điện tử chính thức của bộ
phận tiếp nhận thông tin.
Sau khi nhận được thông tin, bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm vào sổ văn
bản đến, ghi rõ ngày tiếp nhận, số ký hiệu văn bản, tên văn bản, cơ quan cung
cấp thông tin, ký nhận vào sổ và thông báo cho cơ quan, đơn vị đã cung cấp
thông tin.
Chương II
CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ
DỮ LIỆU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Mục 1
CUNG CẤP THÔNG TIN CÓ TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2010
Điều 4. Trường hợp đề nghị cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án
tích
1. Trường hợp cần có thêm thông tin về tội danh, điều khoản luật được áp
dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự,
tình trạng thi hành án của người đã bị Tòa án Việt Nam kết án bằng bản án có
hiệu lực pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 để lập Lý lịch tư pháp của
người đó theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Lý lịch tư pháp của người đó
theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Lý lịch tư pháp, khoản 2, khoản 3 Điều
8, Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm
2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Lý lịch tư pháp (sau đây gọi là Nghị định số 111/2010/NĐ-CP) thì Sở Tư
pháp đề nghị các cơ quan, đơn vị sau đây tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin
lý lịch tư pháp, cụ thể như sau:
a) Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án cung cấp bản án sơ thẩm đã có hiệu lực
pháp luật; trường hợp vụ án được xét xử theo thủ tục phúc thẩm thì Tòa án đã
xét xử phúc thẩm cung cấp bản án phúc thẩm và bản án sơ thẩm; trường hợp bản
án được xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Ban thư ký Tòa án nhân
dân tối cao cung cấp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm;
b) Tòa án đã ra quyết định thi hành án hình sự cung cấp quyết định thi hành
án hình sự;
c) Tòa án đã cấp giấy chứng nhận đặc xá trong trường hợp hoãn, tạm đình
chỉ chấp hành án phạt tù cung cấp thông tin về việc đặc xá;
d) Phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Công an cấp tỉnh
thực hiện cung cấp thth về việc thi hành án phạt trục xuất;
đ) Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự huyện đã ra
quyết định thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự
khác trong bản án hình sự; quyết định đình chỉ thi hành án; cấp giấy xác nhận
kết quả thi hành án; văn bản thông báo kết thúc thi hành án liên quan đến thi
hành phần dân sự trong bản án hình sự cung cấp thông tin về việc thi hành hình
phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác, thông tin về đình
chỉ thi hành án, kết quả thi hành án của người bị kết án;
e) Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức đã cấp giấy chứng nhận chấp
hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư trú, quản chế, tước một số
quyền công dân cung cấp thông tin về việc chấp hành xong án phạt cải tạo
không giam giữ, án treo và các hình phạt bổ sung này;
g) Tòa án quân sự Trung ương cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của người
bị Tòa án quân sự kết án.
2. Trường hợp cần có thêm thông tin để lập Lý lịch tư pháp đối với người
bị kết án mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 26 Luật Lý lịch tư pháp, khoản 2, khoản 3 Điều 8, Điều
11 và Điều 12 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP thì Trung tâm Lý lịch tư pháp
quốc gia đề nghị các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin theo quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 5. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến bản án hình
sự, quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm và quyết định thi hành án hình sự
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, Tòa án có nhiệm vụ gửi thông tin lý lịch tư
pháp cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp đã đề nghị, cụ
thể như sau:
1. Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án hoặc Tòa án đã xét xử phúc thẩm vụ án
có nhiệm vụ gửi bản án hình sự hoặc trích lục bản án hình sự.
2. Ban thư ký Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ gửi quyết định giám
đốc thẩm, tái thẩm.
3. Tòa án đã ra quyết định thi hành án hình sự có nhiệm vụ gửi quyết định
thi hành án hình sự.
Điều 6. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc đặc xá
Tòa án đã cấp giấy chứng nhận đặc xá trong trường hợp người bị kết án
được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có nhiệm vụ cung cấp thông tin về
việc đặc xá cho Trung tâm Lý lịch tư pháp hoặc Sở Tư pháp đã đề nghị.
Điều 7. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc thi hành
án phạt trục xuất
Phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Công an cấp tỉnh có
nhiệm vụ cung cấp thông tin về việc thi hành án phạt trục xuất cho Trung tâm
Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp đã đề nghị.
Điều 8. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc thi hành
án dân sự
Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự huyện đã ra quyết
định thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác
của người bị kết án trong bản án hình sự; quyết định đình chỉ thi hành; cấp giấy
xác nhận kết quả thi hành án; văn bản thông báo kết thúc thi hành án liên quan
đến thi hành phần dân sự trong bản án hình sự có nhiệm vụ cung cấp thông tin
về việc thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự
khác, thông tin về đình chỉ thi hành án, kết quả thi hành án của người bị kết án
cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp đã đề nghị.
Điều 9. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc chấp
hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo và các hình phạt bổ sung
Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức đã cấp giấy chứng nhận chấp
hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư trú, quản chế, tước một số
quyền công dân có nhiệm vụ cung cấp thông tin về việc chấp hành xong án phạt
cải tạo không giam giữ, án treo, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân cho
Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp đã đề nghị.
Điều 10. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của người bị Tòa án quân
sự kết án
Tòa án quân sự Trung ương có nhiệm vụ cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
của người bị Tòa án quân sự kết án cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc
Sở Tư pháp đã đề nghị.
Điều 11. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức
vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
Tòa án đã ra quyết định tuyên bố phá sản công nghiệp, hợp tác xã trong đó
có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp,
hợp tác xã có nhiệm vụ gửi quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác
xã có hiệu lực pháp luật cho Sở Tư pháp nơi Tòa án có trụ sở.
Điều 12. Thời hạn cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
Thời hạn cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo quy định tại các điều từ
Điều 6 đến Điều 11 Thông tư liên tịch này là 10 ngày làm việc, kể từ ngày các
cơ quan, tổ chức nhận được văn bản đề nghị cung cấp thông tin của Trung tâm
Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp.
Mục 2
CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP
TỪ NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2010
Điều 13. Thông tin lý lịch tư pháp về án tích do Tòa án cung cấp
1. Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ sở
trích lục bản án hình sự hoặc bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật; trường
hợp vụ án được xét xử theo thủ tục phúc thẩm thì Tòa án đã xét xử phúc thẩm
cung cấp bản án phúc thẩm kèm theo bản án sơ thẩm cho Sở Tư pháp nơi Tòa án
đó có trụ sở.
2. Trường hợp bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật được xét
lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Ban thư ký Tòa án nhân dân tối cao
có nhiệm vụ gửi quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm cho Sở Tư pháp nơi Tòa án
có trụ sở.
3. Tòa án đã ra các quyết định sau đây có nhiệm vụ gửi quyết định đó cho
Sở Tư pháp nơi Tòa án có trụ sở:
a) Quyết định thi hành án phạt tù, án treo, án phạt cải tạo không giam giữ
trong trường hợp người bị kết án phải chấp hành án phạt tù, án treo, án phạt cải
tạo không giam giữ;
b) Quyết định thi hành án phạt trục xuất trong trường hợp người bị kết án
phải chấp hành án phạt trục xuất;
c) Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù trong trường hợp người bị kết án
phải chấp hành án phạt tù mà được hoãn thi hành án;
d) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù trong trường hợp người bị
kết án đang chấp hành án phạt tù nhưng được tạm đình chỉ thi hành án;
đ) Quyết định miễn chấp hành án phạt tù có thời hạn, án phạt cải tạo không
giam giữ trong trường hợp người bị kết án được miễn chấp hành án phạt tù có
thời hạn, án phạt cải tạo không giam giữ;
e) Quyết định miễn chấp hành án phạt cấm cư trú, án phạt quản chế trong
trường hợp người bị kết án được miễn chấp hành án phạt cấm cư trú, án phạt
quản chế;
g) Quyết định giảm chấp hành án phạt tù, án phạt cải tạo không giam giữ
trong trường hợp người bị kết án được giảm chấp hành án phạt tù, án phạt cải
tạo không giam giữ;
h) Quyết định rút ngắn thời gian thử thách án treo trong trường hợp người
bị kết án được rút ngắn thời gian thử thách án treo;
i) Quyết định đình chỉ việc chấp hành án phạt tù trong trường hợp người bị
kết án đang chấp hành án phạt tù chết;
k) Quyết định đình chỉ thi hành án trong trường hợp người được tạm đình
chỉ chấp hành án phạt tù chết;
l) Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân
sách nhà nước trong trường hợp người bị kết án được miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước.
4. Tòa án đã cấp giấy chứng nhận đặc xá trong trường hợp người bị kết án
được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có nhiệm vụ gửi giấy chứng nhận
đó cho Sở Tư pháp nơi Tòa án có trụ sở.
5. Tòa án đã ra quyết định xóa án tích hoặc cấp giấy chứng nhận xóa án
tích có nhiệm vụ gửi quyết định, giấy chứng nhận đó cho Sở Tư pháp nơi Tòa án
có trụ sở.
6. Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình có nhiệm vụ gửi quyết định
đó cho Sở Tư pháp nơi Tòa án có trụ sở. Trường hợp người bị kết án tử hình
được Chủ tịch nước quyết định ân giảm án tử hình thì Tòa án đã xét xử sơ thẩm
vụ án có nhiệm vụ gửi quyết định đó cho Sở Tư pháp nơi Tòa án có trụ sở.
7. Tòa án đã ra quyết định tiếp nhận chuyển giao, quyết định thi hành án
quyết định tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài
về Việt Nam có nhiệm vụ gửi quyết định đó cho Sở Tư pháp nơi Tòa án có trụ
sở.
8. Tòa án đã ra quyết định chuyển giao cho người đang chấp hành án phạt
tù tại Việt Nam cho nước ngoài có nhiệm vụ gửi quyết định đó cho Sở Tư pháp
nơi Tòa án có trụ sở.
9. Thời hạn gửi trích lục bản án hình sự, bản án hình sự, quyết định, giấy
chứng nhận quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 8 được thực hiện như
sau:
a) Thời hạn gửi các văn bản quy định tại khoản 1, 2, các điểm i, k, l khoản
3 và các khoản 4, 5, 7 và khoản 8 Điều này là 10 ngày làm việc, kể từ ngày bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết
định hoặc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
Đối với bản án phạt cảnh cáo thì thời hạn gửi trích lục bản án hoặc bản án
là 07 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật;
b) Thời hạn gửi các quyết định quy định tại các điểm a, c, đ, e, g, h khoản 3
và tại khoản 6 Điều này là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định;
c) Các quyết định quy định tại các điểm b, d khoản 3 Điều này được gửi
ngay sau khi ra quyết định.
Điều 14. Thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành
lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã do Tòa án cung cấp
Tòa án đã ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, trong
đó có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh
nghiệp, hợp tác xã có nhiệm vụ gửi cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ sở
quyết định tuyên bố phá sản hoặc trích lục quyết định tuyên bố phá sản (theo
mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này) trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật.
Điều 15. Thông tin lý lịch tư pháp do Viện kiểm sát cung cấp
1. Vụ Hợp tác quốc tế thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm vụ
gửi cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia trích lục bản án, trích lục án tích của
công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trích lục bản án, trích lục án
tích.
2. Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử thuộc Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có nhiệm vụ gửi cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia quyết
định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù trong trường hợp kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định.
3. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành
án phạt tù trong trường hợp kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm có nhiệm vụ gửi quyết định đó cho Sở Tư pháp nơi Viện kiểm sát đó có trụ
sở trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 16. Thông tin lý lịch tư pháp về án tích do cơ quan Công an cung
cấp.
1. Giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam, Phòng Cảnh sát thi hành án
hình sự và hỗ trợ tư pháp Công an cấp tỉnh có nhiệm vụ gửi cho Trung tâm Lý
lịch tư pháp quốc gia giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng
nhận đặc xá, đại xá trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng
nhận.
2. Cục Theo dõi thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp có nhiệm vụ gửi
thông báo về việc thi hành quyết định tiếp nhận chuyển giao cho người đang
chấp hành án phạt tù từ nước ngoài về Việt Nam, quyết định chuyển giao người
đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài, thông báo về quyết
định đặc xá, đại xá, miễn, giảm hình phạt của nước chuyển giao đối với người
đang chấp hành án phạt tù cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thi hành quyết định hoặc kể từ ngày nhận được
thông báo.
3. Phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Công an cấp tỉnh
có nhiệm vụ gửi cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia văn bản thông báo về
việc thi hành án phạt trục xuất trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thi
hành xong án phạt trục xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Thi hành
án hình sự.
4. Công an cấp huyện (Bộ phận thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp) có
nhiệm vụ cung cấp các thông tin sau đây:
a) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách án treo, án phạt
cải tạo không giam giữ cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án
có trụ sở trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận theo
quy định tại khoản 3 Điều 62, khoản 3 Điều 73 Luật Thi hành án hình sự;
b) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm cư trú, án phạt quản
chế, án phạt tước một số quyền công dân, án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định cho Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện có trụ sở trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày cấp giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 82, khoản 3 Điều 89,
khoản 5 Điều 103 và khoản 5 Điều 107 Luật Thi hành án hình sự;
Điều 17. Thông tin lý lịch tư pháp do cơ quan thi hành án dân sự cung
cấp
1. Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự huyện đã ra
quyết định thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự
khác của người bị kết án trong bản án hình sự; quyết định đình chỉ thi hành án
(nếu có); giấy xác nhận kết quả thi hành án (nếu có) có nhiệm vụ gửi quyết định,
giấy xác nhận đó cho Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án có trụ sở trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định hoặc cấp giấy xác nhận.
2. Trường hợp người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt tiền, tịch thu
tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác trong bản án hình sự thì Cục Thi
hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự huyện thông báo bằng văn bản
(theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này) cho Sở Tư pháp nơi cơ
quan thi hành án có trụ sở trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày người bị
kết án đã chấp hành xong nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự.
Điều 18. Thông tin lý lịch tư pháp của người bị Tòa án quân sự kết án
1. Việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của người bị kết án là quân nhân
tại ngũ, công chức, công nhân quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập
trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ
phối hợp với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và những người được
trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý theo
quy định tại khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh số 04/2002/PL-UBTVQH ngày 04 tháng
11 năm 2002 về việc tổ chức Tòa án quân sự (sau đây gọi là Pháp lệnh số
04/2002/PL-UBTVQH) được thực hiện như sau:
a) Trường hợp Tòa án quân sự xét xử vụ án hoặc ra quyết định hoặc nhận
được bản án, quyết định quy định tại khoản 1, 2, các điểm từ điểm a đến điểm đ,
các điểm từ điểm g đến điểm l khoản 3 và các khoản từ khoản 4 đến khoản 6
Điều 13 Thông tư liên tịch này thì Tòa án đó có nhiệm vụ gửi cho Tòa án quân
sự Trung ương bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật, quyết định, giấy chứng
nhận;
b) Viện kiểm sát đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để xét
xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với người đã bị Tòa án quân sự
xét xử có nhiệm vụ gửi quyết định đó cho Tòa án quân sự Trung ương;
c) Giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, giám
thị trại giam, giám thị trại tạm giam cấp quân khu có nhiệm vụ gửi cho Tòa án
quân sự Trung ương giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng
nhận đặc xá, đại xá;
d) Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có nhiệm vụ gửi cho Tòa án
quân sự Trung ương giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cải tạo không
giam giữ, giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách án treo;
đ) Phòng thi hành án cấp quân khu có nhiệm vụ gửi cho Tòa án quân sự
Trung ương quyết định thi hành án hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các
nghĩa vụ dân sự khác của người bị kết án trong bản án hình sự; quyết định đình
chỉ thi hành án (nếu có); giấy xác nhận kết quả thi hành án (nếu có). Trường hợp
người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các
nghĩa vụ dân sự khác trong bản án hình sự thì cơ quan thi hành án cấp quân khu
thông báo bằng văn bản (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này)
cho Tòa án quân sự Trung ương;
e) Thời hạn gửi trích lục bản án hình sự, bản án hình sự, quyết định, giấy
chứng nhận quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định
tại khoản 9 Điều 13 Thông tư liên tịch này.
Thời hạn gửi quyết định, giấy chứng nhận quy định tại các điểm b, c, d, đ
khoản 1 Điều này là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định hoặc cấp giấy
chứng nhận hoặc kể từ ngày người bị kết án chấp hành xong nghĩa vụ dân sự
trong bản án hình sự;
g) Sau khi người bị kết án đã chấp hành xong bản án hoặc được đặc xá, đại
xá mà không tiếp tục phục vụ trong quân đội nữa thì Tòa án quân sự Trung ương
có nhiệm vụ gửi toàn bộ thông tin lý lịch tư pháp của người đó cho Trung tâm
Lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày người bị
kết án đã chấp hành xong bản án hoặc được đặc xá, đại xá.
2. Trường hợp người bị Tòa án quân sự kết án thuộc đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh số 04/2002/PL-UBTVQH thì Tòa án quân sự Trung
ương có nhiệm vụ gửi toàn bộ thông tin lý lịch tư pháp của người đó cho Trung
tâm Lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông tin do các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Chương III
TRA CỨU, XÁC MINH, CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP
ĐỂ CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 19. Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp
1. Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp bao gồm các giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp.
Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp bản chụp Giấy
chứng minh nhân dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy chứng nhận thường
trú hoặc tạm trú thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp không có
bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp cá nhân ủy quyền cho người khác (không phải là cha, mẹ, vợ,
chồng, con) làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải có văn bản ủy
quyền. Văn bản ủy quyền phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định
của pháp luật. Trường hợp người ủy quyền là người nước ngoài đã rời Việt Nam
thì phải có văn bản ủy quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật nước mà
người đó là công dân hoặc thường trú và phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo
quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt.
2. Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thành lập 01 bộ và nộp tại
Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 2
Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp.
Điều 20. Tra cứu, xác minh thông tin có trước ngày 01 tháng 7 năm
2010 tại cơ quan Công an
1. Cục Hồ sơ nghiệp vụ cảnh sát thuộc Bộ Công an, Phòng Hồ sơ nghiệp
vụ Công an cấp tỉnh thực hiện tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin lý lịch tư
pháp về án tích để cấp Phiếu lý lịch tư pháp (theo mẫu ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch này).
Khi nhận được đề nghị của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư
pháp, Cục Hồ sơ nghiệp vụ cảnh sát thuộc Bộ Công an, Phòng Hồ sơ nghiệp vụ
Công an cấp tỉnh nơi người bị kết án đã chấp hành xong án phạt tù, được đặc xá,
đại xá tra cứu, xác minh để thực hiện cung cấp thông tin về việc chấp hành xong
án phạt tù, được đặc xá, đại xá có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 để lập Lý
lịch tư pháp của người bị kết án theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số
111/2010/NĐ-CP.
2. Việc trích chuyển số tiền lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp được để lại
Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp cho cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ
cảnh sát phối hợp xác minh thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thực
hiện theo quy định của Thông tư số 174/2011/TT-BTC ngày 02 tháng 12 năm
2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp
Phiếu lý lịch tư pháp.
Điều 21. Tra cứu thông tin có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 tại Tòa
án
1. Trong trường hợp kết quả tra cứu thông tin lý lịch tư pháp của cơ quan
Công an vẫn chưa đủ căn cứ để kết luận hoặc nội dung về tình trạng án tích của
đương sự có điểm chưa rõ ràng, đầy đủ thì Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia
hoặc Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án hoặc Tòa
án đã xét xử phúc thẩm vụ án liên quan đến đương sự để tra cứu hồ sơ, nhằm
khẳng định người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp có án tích hay không có án
tích.
Trường hợp Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp trực tiếp
xác minh thì việc trực tiếp xác minh phải được lập thành biên bản theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 25 Thông tư liên tịch này. Trường hợp Trung tâm Lý
lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị tra cứu thông tin thì
văn bản đề nghị phải ghi rõ thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp
bao gồm: họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú,
số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ tên cha, mẹ, vợ, chồng và thông tin
về bản án liên quan đến đương sự (nếu có).
Việc tra cứu thông tin tại Tòa án trong trường hợp này được tiến hành ngay
sau khi nhận được kết quả tra cứu xác minh thông tin của cơ quan Công an.
2. Tòa án nơi nhận được đề nghị tra cứu thông tin thực hiện tra cứu hồ sơ
và thông báo kết quả cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp
đã đề nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị tra cứu thông tin.
Điều 22. Tra cứu thông tin lý lịch tư pháp có trước ngày 01 tháng 7
năm 2010 tại cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu cấp
Phiếu lý lịch tư pháp cho những người đã từng là sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng theo quy định tại Điều 27
Nghị định số 111/2010/NĐ-CP, Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư
pháp gửi văn bản đề nghị Tòa án quân sự Trung ương tra cứu thông tin.
2. Tòa án quân sự Trung ương thông báo kết quả tra cứu thông tin cho
Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp đã đề nghị trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tra cứu thông tin.
Điều 23. Tra cứu thông tin lý lịch tư pháp tại cơ sở dữ liệu lý lịch tư
pháp
1. Việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 được
thực hiện tại cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp, Trung tâm Lý lịch tư
pháp quốc gia theo quy định tại Điều 47 Luật Lý lịch tư pháp.
2. Trường hợp người bị Tòa án kết án trước ngày 01 tháng 7 năm 2010
nhưng từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc
Sở Tư pháp đã lập Lý lịch tư pháp của người đó theo quy định tại Điều 12 Nghị
định số 111/2010/NĐ-CP thì việc tra cứu thông tin được thực hiện tại cơ sở dữ
liệu lý lịch tư pháp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp, Sở Tư pháp để cấp Phiếu lý
lịch tư pháp của người đó khi có yêu cầu.
Chương IV
PHỐI HỢP CUNG CẤP, XÁC MINH,
RÀ SOÁT THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 24. Phối hợp cung cấp thông tin giữa Trung tâm Lý lịch tư pháp
quốc gia, Sở Tư pháp và cơ quan quản lý các cơ sở dữ liệu khác
Việc phối hợp cung cấp thông tin giữa Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia,
Sở Tư pháp và cơ quan quản lý các cơ sở dữ liệu khác theo quy định tại Điều 5
và Điều 16 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Trong quá trình cập nhật thông tin lý lịch tư pháp, trường hợp các thông
tin về nhân thân như: họ, tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, nơi
cư trú, họ tên cha, mẹ, vợ, chồng và thông tin khác về nhân thân của người bị
kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp
tác xã có điểm chưa rõ ràng, chính xác thì Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia
hoặc Sở Tư pháp gửi văn bản cho các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư,
hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân để xác minh, làm rõ, cụ thể như sau:
a) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư, cơ quan quản lý, đăng ký hộ
tịch cung cấp thông tin về họ, tên, ngày tháng năm sinh, họ tên cha, mẹ, vợ,
chồng và những thông tin khác về nhân thân của người bị kết án, người bị cấm
đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trong trường hợp có sự sai lệch thông tin về nhân thân của người bị kết án,
người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
thì Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp phối hợp với cơ quan
quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch để xác minh
tính chính xác của thông tin;
b) Cơ quan đăng ký hộ tịch đã ban hành quyết định cho phép thay đổi, cải
chính hộ tịch, cấp giấy chứng tử cho người từ đủ 14 tuổi trở lên thực hiện cung
cấp thông tin về việc thay đổi, cải chính hộ tịch và chứng từ;
c) Cơ quan đăng ký, quản lý cư trú; cấp, quản lý chứng minh nhân dân thực
hiện xác minh, cung cấp thông tin về nơi cư trú, số chứng minh nhân dân của
người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh
nghiệp, hợp tác xã.
2. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư; cơ quan quản lý, đăng ký hộ
tịch; cơ quan đăng ký, quản lý cư trú; cấp, quản lý chứng minh nhân dân có
nhiệm vụ xác minh, cung cấp thông tin cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia
hoặc Sở Tư pháp đã đề nghị trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đề nghị cung cấp thông tin. Đối với những trường hợp đặc biệt cần xác
minh nhiều nơi được phép kéo dài thời hạn nhưng không quá 20 ngày làm việc.
3. Việc phối hợp cung cấp, xác minh, rà soát thông tin lý lịch tư pháp phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp, bảo vệ bí mật nhà nước
và lưu trữ quốc gia.
Điều 25. Phối hợp xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích
1. Việc phối hợp xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích tại
Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức để cập nhật thông tin vào Lý lịch tư
pháp của người bị kết án theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định
số 111/2010/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Sở Tư pháp gửi văn bản yêu cầu xác minh (theo mẫu ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch này) hoặc trực tiếp xác minh tại Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ
quan, tổ chức nơi người bị kết án cư trú sau khi chấp hành xong bản án về việc
người đó bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử trong thời hạn đang có án tích hay
không;
b) Cán bộ tư pháp - hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác
minh theo yêu cầu của Sở Tư pháp. Trường hợp cần thiết, cán bộ tư pháp - hộ
tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để phối hợp với Công an cấp xã
thực hiện xác minh;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ gửi văn bản
thông báo kết quả xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích (theo

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét