CHƯƠNG 3
GIAO DỊCH TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Giới thiệu
Người tiêu dùng mua hàng trên Internet với máy tính là hình thức phổ biến nhất của
TMĐT. Nếu bạn muốn mua một máy ảnh, hãy ấn từ “c-a-m-e-r-a” và công cụ tìm kiếm sẽ bắt
đầu dò tìm. Sau đó, bạn có thể bắt đầu so sánh các loại máy ảnh khác nhau kèm theo giá cả,
tính năng, thương hiệu của chúng và mua cái máy ảnh mà bạn hằng ao ước bằng trực tuyến.
Điều tiếp theo mà bạn biết là máy ảnh sẽ được chuyển đến tận cửa nhà bạn.Trong TMĐT,
phương thức thanh toán đã được nâng cấp sao cho việc đó có thể thực hiện trực tuyến. Nó
làm cho người tiêu dùng mua hàng trực tuyến cảm thấy thoải mái khi trả tiền cho một sản
phẩm, dịch vụ ở một nơi xa. Chương 3 cung cấp kiến thức về tiến trình cũng như các yếu tố
trong giao dịch TMĐT, sàn giao dịch thương mại điện tử và các phương thức giao dịch trên
sàn giao dịch thương mại điện tử. Sau khi học xong, sinh viên có thể:
- Định nghĩa giao dịch trong TMĐT
- Phân biệt giao dịch thương mại truyền thống và giao dịch TMĐT
- Sàn giao dịch thương mại điện tử
- Các phương thức giao dịch tại sàn giao dịch thương mại điện tử
- Phân biệt một số hệ thống giao dịch trong TMĐT, nhận rõ ưu, nhược điểm và phạm vi
ứng dụng của mỗi hệ thống
3.1. GIAO DỊCH TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
3.1.1. Khái niệm
Giao dịch trong TMĐT là một hệ thống bao gồm không chỉ các giao dịch liên quan đến
mua bán hàng hóa và dịch vụ, tạo thu nhập, mà còn là các giao dịch có khả năng trợ giúp quá
trình tạo ra thu nhập: kích thích nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ, cung ứng dịch vụ trợ
giúp bán hàng, trợ giúp người tiêu dùng, hoặc trợ giúp trao đổi thông tin giữa các doanh
nghiệp.
Do hoạt động với thông tin số hóa trong các mạng điện tử, TMĐT đem lại nhiều cơ hội
mới cho việc tiến hành các hoạt động thương mại. Nó làm cho các nhóm khác nhau hợp tác
với nhau được dễ dàng hơn. Các nhóm này có thể là các phòng, ban chia sẻ thông tin trong
nội bộ công ty nhằm lập kế hoạch một chiến dịch marketing, các công ty phối hợp cùng nhau
thiết kế và chế tạo sản phẩm hoặc dịch vụ mới, hoặc doanh nghiệp chia sẻ thông tin với khách
hàng của họ nhằm cải thiện quan hệ khách hàng.
Việc tiến hành các hoạt động thương mại trên các mạng điện tử cũng loại bỏ một số
giới hạn vật lý nhất định. Các hệ thống máy tính trên Internet có thể được lắp đặt để cung cấp
trợ giúp khách hàng 24/7. Các đơn đặt hàng đối với hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp
cũng có thể được tiếp nhận bất kỳ khi nào, ở đâu.
TMĐT tạo nên các hình thức kinh doanh, các cách thức tiến hành kinh doanh mới. Thí
dụ, amazon.com, một công ty bán sách có trụ sở ở Seatle, Washington, không có các cửa hàng
thực, tiến hành bán sách của mình qua mạng Internet và phối hợp việc phân phối sách trực
tiếp với các nhà xuất bản. Các công ty như Kantara Software.net còn đi một bước xa hơn. Tất
cả sản phẩm của họ (các gói phần mềm thương mại) là điện tử, và có thể được bảo quản trong
các máy tính mà họ sử dụng để xử lý đơn đặt hàng và phục vụ Web. Tồn kho của họ hoàn
toàn là các sản phẩm số hóa.
3.1.2. Sự khác biệt giữa giao dịch thương mại truyền thống và giao dịch thương mại
điện tử
Giao dịch thương mại truyền thống và giao dịch TMĐT có nhiều điểm khác biệt cơ bản.
Để hiểu rõ sự khác biệt này, xem xét chu trình mua bán một sản phẩm cụ thể
Bảng 3-1: So sánh thương mại truyền thống và TMĐT
stt Các bước trong chu trình
bán hàng
Thương mại
truyền thống
Thương mại
Điện tử
1 Tìm kiếm thông tin sản phẩm Tạp chí, tờ rơi, catalog Trang Web
2 Yêu cầu mua sản phẩm, chuyển
yêu cầu đã chấp nhận
Dạng ấn phẩm Thư tín điện tử
3 Kiểm tra catalog, giá cả Catalog Catalog trực tuyến
4 Kiểm tra tồn kho và khẳng định
giá cả
Fax, điện thoại Catalog trực tuyến
5 Lập đơn đặt hàng (người mua) Dạng ấn phẩm email, Web
6 Theo dõi đơn đặt hàng Dạng ấn phấm Cơ sở dữ liệu trực tuyến
7 Kiểm tra tồn kho Ấn phẩm, fax, điện thoại CSDL trực tuyến, Web
8 Lịch trình phân phối Dạng ấn phấm email, catalog trực tuyến
9 Lập hóa đơn Dạng ấn phấm CSDL trực tuyến
10 Phân phối sản phẩm Nhà vận chuyển Nhà vc, mạng internet
11 Xác nhận biên lai Dạng ấn phấm Thư tín điện tử
12 Gửi hóa đơn (người cung ứng) Thư tín truyền thống Thư tín điện tử
13 Nhận hóa đơn (người mua) Thư tín truyền thống EDI
14 Lịch trình thanh toán Dạng ấn phấm EDI, CSDL online
15 Gửi thanh toán (người mua) Thư tín truyền thống EDI
16 Nhận thanh toán (người cung ứng) Thư tín truyền thống EDI
Qua bảng so sánh trên, có thể thấy rất nhiều bước thực hiện giống nhau, tuy nhiên, cách
thức mà thông tin được nhận và chuyển tải lại khác nhau.
Về mặt công nghệ, giao dịch trên cơ sở giấy tờ tuyền thống và giao dịch dựa trên cơ sở
máy vi tính khác nhau về nguyên tắc, thao tác thực hiện và những quy định về luật pháp. Từ
đó nảy sinh các vấn đề mới trong giao dịch TMĐT.
Nếu việc tạo ra, gửi và nhận một tài liệu trên giấy phức tạp, mất nhiều thời gian và chi
phí, thì việc tạo, gửi và nhận các tài liệu trên cơ sở dữ liệu trong máy vi tính rất thuận tiện,
nhanh chóng và ít tốn kém (nhanh hơn 720 lần và rẻ hơn 355 lần). Tuy vậy, một tài liệu trên
giấy khi được ký (bản gốc), đã mang tính duy nhất, và không thể sao chép. Một tài liệu trên
máy vi tính không có các tính chất này, nó có thể dễ dàng tạo ra các bản sao giống hệt và
không thể phân biệt các bản sao này với bản gốc được.
Những khác nhau này dẫn đến yêu cầu khác nhau về phương pháp, về thủ tục (cách
thức) thực hiện và các chức năng về luật pháp khác nhau với giao dịch truyền thống (trên
giấy) và giao dịch TMĐT (trên cơ sở dữ liệu trong máy tính).
3.2 SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
3.2.1. Khái quát về sàn giao dịch thương mại điện tử
3.2.1.1. Khái niệm và vai trò của sàn giao dịch thương mại điện tử
Sàn giao dịch thương mại điện tử là 1 thị trường trực tuyến, một địa điểm họp chợ
được thực hiện trên mạng internet mà ở đó những người tham gia có thể tìm kiếm thông tin về
thị trường và sản phẩm, thiết lập các quan hệ cũng như tiến hành đàm phán tiền giao
dịch.v.v….Sàn giao dịch thương mại điện tử còn thực hiện các giao dịch điện tử hàng hóa và
dịch vụ, chuyển giao thông tin trực tuyến, chuyển tiền điện tử, đấu giá điện tử, đấu thầu điện
tử và hợp tác thiết kế, mua bán hàng hóa công cộng, tiếp thị trực tuyến đến khách hàng và
thực hiện các giao dịch sau bán hàng v.v….
Như vậy, sàn giao dịch thương mại điện tử thực chất là các website mua bán hàng hóa
và dịch vụ. Nó được xây dựng không nhằm giới thiệu, quảng bá hay bán hàng của 1 công ty
riêng rẻ, cũng không để bổ sung cho hệ thống phân phối sẵn có của công ty thương mại dịch
vụ nào đó mà tạo ra 1 khoảng không gian chung nhằm kết nối nhiều người mua và người bán
lại với nhau mà không bị giới hạn bởi không gian và thời gian. Đơn vị quản lý website không
trực tiếp tham gia vào các giao dịch, không chịu trách nhiệm về việc phân phối sản phẩm và
quảng bá sản phẩm trên website. Họ chỉ chịu trách nhiệm duy trì môi trường kỷ thuật cho
người mua và người bán, đồng thời điều phối các hoạt động diễn ra trong môi trường đó.
Chính vì vậy, khi tham gia vào các sàn giao dịch thương mại điện tử, các nhà cung cấp hành
hóa dịch vụ sẽ nắm quyền chủ động tương đối cao với những thông tin sản phẩm của mình và
có thể tự do tương tác với khách hàng là doanh nghiệp hoặc cá nhân cùng tham gia sàn giao
dịch với chi phí thấp hơn rất nhiều so với phương thức truyền thống
Sàn giao dịch thương mại điện tử có vai trò to lớn trong thương mại hàng hóa và dịch
vụ nói riêng và trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung. Do yêu cầu tiếp
cận và xử lý thông tin trực tiếp, nhanh chóng giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp và giữa
doanh nghiệp với khách hàng trong quá trình mua bán và kinh doanh dịch vụ nên các phương
thức giao dịch khác nhau đã được ứng dụng. Sàn giao dịch thương mại điện tử trở thành một
công cụ rất mạnh để bán và quảng cáo hàng hóa, đồng thời cho phép các doanh nghiệp tiết
kiệm được rất nhiều chi phí; Cắt giảm nhu cầu đối với các cửa hàng, kho hàng vật lý, đơn
giản hóa quá trình so sánh và lựa chọn sản phẩm, tạo ra các cơ hội để doanh nghiệp lựa chọn
đầu vào tốt hơn, quản lý việc cung tiêu hàng hóa tốt hơn, thay đổi mẫu mã sản phẩm và đưa ra
thị trường nhanh hơn.
Tuy nhiên kinh doanh qua sàn giao dịch điện tử cũng tiềm ẩn trong đó rất nhiều rủi ro
và cạm bẫy trong môi trường kinh doanh cũng như công nghệ thông tin luôn thay đổi trong
khi nhu cầu của khách hàng ngày càng cao. Chính vì thế tận dụng được những lợi thế của sàn
giao dịch điện tửu thì trước hết chúng ta cần phải hiểu rõ thế nào là sàn giao dịch điện tử, các
đặc trưng cũng như là những điều kiện cơ bản cần thiết cho việc xây dựng và ận hành sàn
giao dịch thương mại điện tử để từ đó lựa chọn phương pháp, cách thức xây dựng và vận
hành sàn giao dịch sao cho đạt hiệu quả cao nhất
3.2.1.2. Đặc trưng cơ bản của sàn giao dịch thương mại điện tử
Sàn giao dịch thương mại điện tử vẫn tuân thủ nguyên lí và phương thức hoạt động
của sàn giao dịch truyền thống nhưng do sử dụng những lợi thế của công nghệ thông tin và kỹ
thuật điện tử nên ngoài những đặc trưng chung của sàn giao dịch hàng hóa còn 1 số điểm
khác biệt cơ bản.
- Sàn giao dịch thương mại điện tử là 1 tổ chức kinh doanh dịch vụ, đóng vai trò là
người môi giới. Tất cả các giao dịch thực hiện qua sàn giao dịch thương mại điện tử đều có sự
tham gia của người bán, người mua và nhân viên môi giới. Do đó sàn giao dịch được thiết
lập, xây dựng và vận hành bởi 1 bộ máy điều hành gồm 1 số bộ phận. Quy mô của bộ phận
điều hành sàn giao dịch lớn hay nhỏ phụ thuộc vào số lượng thành viên cũng như số lượng
các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ được thực hiện thông qua sàn giao dịch
- Các phương thức giao dịch tại sàn giao dịch thương mại điện tử rất phong phú, bao
gồm những phương thức mua bán thực và giao dịch khống. Điều này có nghĩa là tại sàn giao
dịch điện tử, người tham gia cũng có thể tiến hành thực hiện các nghiệp vụ như: giao dịch
ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch tương lai, giao dịch quyền chọn, đấu thầu, đấu giá…v.v.
- Sàn giao dịch điện tử thiết lập các qui tắc cho các thành viên của mình và có thể áp
dụng các hình thức thưởng phạt đối với những thành viên vi phạm. Thành viên của sàn giao
dịch có thể là các cá nhân hay các tổ chức kinh doanh ở bất kỳ nước nào trên thế giới, miễn là
đáp ứng được các điều kiện và qui định mà sàn giao dịch yêu cầu
- Số lượng người mua, người bán, nhà cung cấp tham gia rất lớn
- Những người tham gia vừa có thể là người mua, vừa có thể là người bán hoặc cả hai
và có quyền tự do khai thác các cơ hội mua bán hàng hóa, dịch vụ… trên sàn giao dịch
- Thể hiện quan hệ cung cầu hàng hóa của thị trường. Giá hình thành trên sàn giao dịch
là giá chung cho sản phẩm trên thị trường.
Ngoài các đặc trưng trên, sàn giao dịch thương mại điện tử còn 1 số đặc trưng riêng
- Tất cả các qui trình giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ, đàm phán, thương lượng,
thanh toán đều được thực hiện trực tuyến trên mạng internet
- Người mua và người bán có thể tham gia giao dịch tại sàn giao dịch vào bất cứ lúc
nào và bất cứ nơi đâu trên thế giới
- Chủng loại hàng hóa, dịch vụ mua bán rất đa dạng và phong phú, bao gồm cả hàng
hóa hữu hình lẫn hàng hóa vô hình
- Ngoài các nghiệp vụ giống như sàn giao dịch hàng hóa thông thường như: giao dịch
ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch tương lai, giao dịch quyền chọn, đấu thầu, đấu giá….sàn
giao dịch thương mại điện tử còn thực hiện chức năng cung cấp thông tin và kết nối khách
hàng. Thông tin được cung cấp tại sàn giao dịch điện tử rất phong phú và hữu ích, nó không
chỉ là thông tin về thị trường, sản phẩm và doanh nghiệp tham gia mua bán mà sàn giao dịch
thương mại điện tử còn cung cấp thông tin về hệ thống luật pháp, các chính sách và tập quán
thương mại của nhiều nước trong khu vực và trên thế giới
- Các thành viên tham gia sàn giao dịch được quyền khai thác thông tin thị trường, sản
phẩm, chính sách, và pháp luật của các nước trong khu vực và trên thế giới cũng như là sử
dụng các công cụ hỗ trợ để xây dựng gian hàng trực tuyến
3.2.1.3. Phân loại sàn giao dịch thương mại điện tử
a. Theo chủ thể tham gia sàn giao dịch
- Sàn giao dịch chung (public emarketplace): đây là sàn giao dịch do các tập đoàn
ngành nghề lớn hay những nhà đầu tư độc lập sở hữu và nó được mở cho tất cả các doanh
nghiệp. Hầu như mọi doanh nghiệp, mọi cá nhân đều có thể trở thành thành viên và thực hiện
các giao dịch thương mại trên các sàn giao dịch này.
Ví dụ: www.vietnamchinalink.com, www.ebay.com, www.ecommerce.com ….v.v.
- Sàn giao dịch riêng(Private emarketplace): Đây là sàn giao dịch bị hạn chế về số
lượng thành viên tham gia. Người sở hữu sàn giao dịch có quyền quyết định các điều kiện,
tiêu chuẩn mà theo đó nó sẽ được sử dụng làm căn cứ để lựa chọn thành viên tham gia.
Ví dụ: www.vnemart.com.vn; www.alibaba.com
b. Theo đối tượng ngành hàng kinh doanh trên sàn giao dịch
- Sàn giao dịch thương mại điện tử chuyên môn hóa (vertical emarketplace): đây là
hình thức được các doanh nghiệp là nhà sản xuất, nhà phân phối hoặc người mua, người bán
một hoặc một số loại hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể của một ngành hàng nhất định nào đó áp
dụng. Loại hình sàn giao dịch này tập trung kinh doanh các sản phẩm của 1 ngành cụ thể,
chẳng hạn như sắt thép, thiết bị điện tử hoặc các sản phẩm hóa chất v.v. Và chủ yếu phục vụ
cho số lượng người mua, người bán nhất định thông qua kết nối, đưa họ đến với nhau. Ngoài
ra sàn giao dịch chuyên môn hóa còn cung cấp các thông tin liên quan đến ngành hàng kinh
doanh cũng như là các dịch vụ có giá trị khác chẳng hạn như cơ hội việc làm, diễn đàn doanh
nghiệp và thậm chí là các chương trình nghị sự diễn ra trong ngành.
Ví dụ: www.vietsoftonline.com.vn
- Sàn giao dịch thương mại điện tử tổng hợp (Horizontal emarketplace):là các sàn
giao dịch thương mại điện tử kinh doanh với số lượng lớn các hàng hóa và dịch vụ từ nhiều
ngành hàng khác nhau
Ví dụ: www.golmart.com.vn; www.vnemart.com.vn; www.alibaba.com
3.2.1.3. Lợi ích kinh doanh thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử
Kinh doanh thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử là phương thức mang lại cho
nhiều lợi ích cho cả doanh nghiệp và khách hàng.
a. Đối với doanh nghiệp.
Sàn giao dịch điện tử tạo ra 1 sân chơi bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp. Các
công ty dù lớn hay nhỏ đều có thể truy cập như nhau đến các khách hàng và đều có thể tạo ra
sự hiện diện internet như nhau. Lợi ích của sàn giao dịch đối với doanh nghiệp là
* Tăng doanh thu:
- Mở rộng hệ thống khách hàng và tăng khả năng tiếp cận với thị trường thế giới
Người bán khi đã tham gia vào sàn giao dịch điện tử thì ngay lập tức trở thành người
chơi mang tính quốc tế và đồng thời được quyền tiếp cận với 1 số lượng lớn các khách hàng
tiềm năng trên toàn thế giời mà không bị hạn chế về mặt địa lí cũng như là thời gian. Do đó
các công ty tin rằng việc kinh doanh thông qua sàn giao dịch điện tử làm tăng hiệu quả tìm
kiếm và tác động tới người tiêu dùng trong việc giao dịch đàm phán với đối tác thương mại và
trong việc phát triển sản phẩm mới.v.v…
- Tăng doanh số bán từ những khách hàng hiện tại
Các khách hàng hiện tại sẽ có điều kiện để tiếp cận dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn với
các thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp. Nhanh chóng mua bán hàng hóa dịch vụ hoặc
yêu cầu sự trợ giúp. Theo dõi tiến độ xử lý đơn hàng của mình nếu có nhu cầu từ đó nhanh
chóng phản hồi các yêu cầu, ý kiến của mình cũng như nhanh chóng nhận được những dịch
vụ hỗ trợ khách hàng tốt hơn, có chất lượng cao hơn
- Tăng doanh số bán từ những dịch vụ tạo ra giá trị khác:
Khi sàn giao dịch được sử dụng như một kênh bán hàng mới của doanh nghiệp thì các
dịch vụ có sẵn có thể được sử dụng để tạo ra các dịch vụ khác có giá trị cho khách hàng với
mong muốn tăng sự thỏa mãn của khách hàng và mang lại lợi nhuận lớn hơn cho doanh
nghiệp
* Tiết kiệm chi phí:
- Tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh
Việc ứng dụng những công nghệ mới cho phép doanh nghiệp thực hiện tất cả các công
đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh trực tiếp thông qua mạng internet bao gồm từ việc
quản lý kênh phân phối, xử lý đơn hàng, giao hàng cho đến thanh toán… điều này sẽ cho
phép các doanh nghiệp có thể cắt giảm 1 cách đáng kể các chi phí sản xuất, chi phí văn
phòng, hành chính. Chẳng hạn, khi doanh nghiệp có thể cắt giảm 5% chi phí bảo hành, bảo trì
thông qua việc ứng dụng các giải pháp kinh doanh điện tử, hay doanh nghiệp có thể giảm
20%-40% chi phí dành cho việc phân phối sản phẩm và đặc biệt là bằng việc tự động hóa
trong việc xử lý các đơn đặt hàng mà chi phí xử lý 1 đơn đặt hàng có thể giảm xuống từ 70
usd xuống còn 6 USD… Điều quan trọng hơn, với góc độ chiến lược, đó là các nhân viên có
năng lực được giải phóng nhiều công đoạn sự vụ để tập trung vào nghiên cứu phát triển, từ đó
tập trung vào nghiên cứu phát triển mang lại lợi ích lâu dài hơn
- Tiết kiệm chi phí bán hàng: thông qua các phương tiện như internet/web 1 nhân viên
bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách hàng khác nhau cùng 1 thời điểm, các
catologue điện tử trên trang web phong phú hơn và được cập nhật thường xuyên hơn so với
catologue in ấn thông thường. Do vậy doanh nghiệp có thể dễ dàng tiết kiệm được 25-30%
chi phí bán hàng
- Tiết kiệm chi phí giao dịch: Trong kinh doanh truyền thống để xác định được thị
trường mục tiêu thì doanh nghiệp cần phải tiến hành điều tra, thăm dò hằng tháng và tiêu tốn
hàng nghìn USD cho chi phí quảng cáo. Thông qua công nghệ internet/web, doanh nghiệp
nhanh chóng xác định và định vị thị trường được với chi phí thấp nhất nhưng đem lại hiệu
quả cao nhất. Theo tính toán, thời gian giao dịch qua internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch
qua fax và bằng 0.5 phần nghìn thời gian giao dịch qua bưu điện chuyển phát nhanh, còn chi
phí thanh toán qua internet chỉ bằng từ 10%-20% chi phí thanh toán theo cách truyền thống
Việc tiết kiệm thời gian và chi phí nhanh chóng làm cho thông tin về hàng hóa tiếp cận
với người tiêu dùng. Do đó doanh nghiệp cần sớm nắm bắt nhu cầu của thị trường, cắt giảm
số lượng và thời gian hàng nằm lưu kho cũng như kịp thời thay đổi phương án sản xuất, bám
sát với nhu cầu thị trường, rút ngắn chu kỳ sản xuất.s
* Thông tin phong phú: Thông qua sàn giao dịch điện tử, các doanh nghiệp hay cá
nhân tham gia có thể nhanh chóng nắm bắt được thị hiếu, nhu cầu của thị trường, tạo dựng
củng cố các mối quan hệ bạn hàng. Từ đó giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc tìm
kiếm nguồn hàng và tiến hành giao dịch cũng như tạo thuận lợi cho việc xây dựng chiến lược
sản xuất và kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển của thị trường trong nước, khu vực và
quốc tế. Mặt khác, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng internet để tìm kiếm thông tin, chia
sẻ thông tin, lên kế hoạch như: bán hàng, sản xuất v.v…và mua bán trực tuyến các công đoạn
sản xuất kinh doanh của mình trên cơ sở tự động hóa các hoạt động.
* Tạo điều kiện thuận lợi về không gian và thời gian trong việc thiết lập và củng cố
các mối quan hệ kinh doanh: Việc tham gia vào các sàn giao dịch thương mại điện tử tạo
điều kiện thuận lợi trong việc thiết lập và củng cố các mối quan hệ bạn hàng, đối tác. Thay vì
phải gặp nhau trực tiếp, các đối tác có thể trao đổi thông qua mạng internet một cách trực tiếp
và liên tục với nhau, nhờ đó sự hợp tác và sự quản lý được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi;
tạo điều kiện tìm kiếm các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới trên phạm vi toàn quốc;
khu vực và thế giới và có nhiều cơ hội để lựa chọn.
* Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng: Thông qua việc ứng dụng các thành tựu
của công nghệ thông tin, các doanh nghiệp có thể cung cấp các dịch vụ khách hàng 1 cách có
hiệu quả hơn. Doanh nghiệp có thể theo dõi toàn bộ qui trình xử lý đơn hàng từ việc thanh
toán cho đến khi giao hàng và do đó doanh nghiệp có cơ hội để tạo ra các dịch vụ có chất
lượng cao để thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu khách hàng và kết quả là lợi nhuận kinh doanh, uy
tín của doanh nghiệp sẽ tăng lên
* Tạo điều kiện để doanh nghiệp truyền bá phổ biến nhãn hiệu hình ảnh sản phẩm,
doanh nghiệp với bạn hàng quốc tế
Trong thực tế, khả năng để các doanh nghiệp mà đặc biệt là những doanh nghiệp qui
mô vừa và nhỏ bỏ ra 1 số tiền lớn để để quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hình ảnh của công ty
với các bạn hàng thế giới thông qua các phương thức kinh doanh truyền thống rất là hạn chế,
chính vì vậy hiện nay hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế đều lựa chọn phương thức
giới thiệu sản phẩm thông qua việc tham gia các sàn giao dịch điện tử sẵn có trên mạng
internet với chi phí hợp lý và phù hợp với khả năng tài chính của các doanh nghiệp
b. Đối với khách hàng.
- Sàn giao dịch thương mại điện tử mang đến cho khách hàng 1 phong cách mua hàng
mới, phong cách mua hàng trực tiếp thông qua mạng internet, vừa tiết kiệm được thời gian,
vừa tiết kiệm được chi phí đi lại, giảm bớt các ách tắc giao thông, đặc biệt là ở các đô thị
- Khách hàng có phạm vi lựa chọn mặt hàng rộng rãi hơn, phong phú hơn. Sự tôn trọng
khách hàng ở mức cao hơn, họ có điều kiện thuận lợi hơn để giao tiếp với nhiều nhà sản xuất
khác nhau khi lựa chọn hàng hóa dịch vụ
- Do tham gia vào sàn giao dịch, khách hàng có thể giao dịch trực tiếp với người sản
xuất, bỏ qua nhiều khâu trung gian nên có thể mua hàng nhanh hơn và với giá cả rẻ hơn.
3.2.2. Các phương thức giao dịch trên sàn giao dịch thương mại điện tử
Về cơ bản, giao dịch tại sàn giao dịch thương mại điện tử vẫn dựa trên nền tảng nghiệp
vụ thương mại truyền thống. Vì vậy, khi phát triển đến 1 trình độ nhất định nào đó thì sàn giao
dịch thương mại điện tử cũng có thể thực hiện đầy đủ tất cả các nghiệp vụ như: giao dịch
ngay, giao dịch tương lai, giao dịch quyền chọn hay đấu thầu, đấu giá…
3.2.2.1. Giao dịch giao ngay (Spot transaction)
Là hình thức giao dịch trong đó hàng hóa được giao ngay và trả tiền ngay sau khi ký
kết hợp đồng. Khái niệm giao ngay ở đây thường là từ một đến hai ngày làm việc kể từ ngày
ký kết hợp đồng và giá giao ngay được xác định theo qui luật cung cầu trên thị trường. Do đó,
nghiệp vụ được giao ngay là nghiệp vụ gốc, còn các nghiệp vụ khác là các nghiệp vụ phát
sinh, tức là được bắt nguồn từ nghiệp vụ giao ngay bởi vì giá cả áp dụng cho các hợp đồng
giao ngay được hình thành trực tiếp từ quan hệ cung cầu về hàng hóa tại sàn giao dịch, trong
khi đó giá cả áp dụng cho các hợp đồng trong những nghiệp vụ còn lại không được hình thành
trực tiếp từ quan hệ cung cầu trên thị trường mà được bắt nguồn bởi tỉ giá hối đoái và sự biến
động của lãi suất trên thị trường.
3.2.2.2. Giao dịch tương lai
Là phương thức giao dịch mua bán hàng hóa trong đó giá cả được ấn định vào lúc ký
kết hợp đồng nhưng việc giao hàng và thanh toán lại được thực hiện sau 1 kỳ hạn nhất định
trong tương lai, nhằm mục đích thu lợi nhuận hoặc bù đắp một phần tổn thất do việc chênh
lệch giá giữa lúc ký kết hợp đồng và lúc giao hàng gây ra. Nghĩa là khi tiến hành giao dịch
tương lai, doanh nghiệp sẽ thực hiện mua hàng thực để bán ra trên thị trường tương lai và bán
hàng thực nhưng mua vào trên thị trường tương lai
Giao dịch tương lai có thể được thực hiện cho cả các giao dịch thương mại và phi
thương mại. Tuy nhiên, rủi ro trong kinh doanh hàng hóa của hợp đồng tương lai (Future
contact) có thể là rất lớn. Vì vậy, khi tham gia thị trường tương lai, các doanh nghiệp thường
sử dụng các công cụ phòng chóng rủi ro thông qua các nghiệp vụ tự bảo hiểm ( Hedging) hay
nghiệp vụ quyền chọn
3.2.2.3. Giao dịch quyền chọn
Là các giao dịch giữa hai bên- người mua và người bán, trong đó người mua mua của
người bán không phải là một món hàng mà là một cái quyền, tức là quyền mua hay quyền bán
1 món hàng hoặc một tài sản nào đó theo mức giá đã được thỏa thuận trước trong trong hợp
đồng quyền chọn. Điểm khác biệt giữa giao dịch quyền chọn và giao dịch có kỳ hạn (giao
dịch tương lai) là trong giao dịch quyền chọn, doanh nghiệp có quyền thực hiện hay không
thực hiện hợp đồng. Và trong trường hợp không thực hiện hợp đồng, doanh nghiệp chỉ mất
một khoản phí tham gia không đáng kể so với những rủi ro có thể xảy ra. Số tiền này được gọi
là phí, tiền cược hay giá quyền chọn
Giao dịch quyền chọn bao gồm quyền chọn mua và quyền chọn bán
a. Giao dịch quyền chọn mua (call option)
Quyền chọn mua là sự tự chọn để mua một hàng hóa, dịch vụ hoặc tài sản theo một
mức giá cố định-gọi là giá ước định. Quyền chọn mua có thể phân ra 2 loại: mua quyền chọn
mua và mua quyền chọn bán.
b. Giao dịch quyền chọn bán ( Put option)
Quyền chọn bán là sự tự chọn bán một hàng hóa, dịch vụ hay 1 tài sản nào đó trong
tương lai. Tương tự như quyền chọn mua, quyền chọn bán cũng phân ra làm 2 loại là bán
quyền chọn mua và bán quyền chọn bán. Đây là vị thế ngược lại với quyền chọn mua đã phân
tích ở trên
3.2.2.4. Nghiệp vụ tự bảo hiểm
Là biện pháp kỹ thuật thường được các nhà buôn bán nguyên liệu, các nhà sản xuất sử
dụng nhằm tự bảo vệ trước những rủi ro biến động giá làm thiệt hại đến số lãi dự tính, bằng
cách lợi dụng giao dịch khống tại sàn giao dịch. Tự bảo hiểm còn được xem là chiến lươc
nhằm tận dụng tối đa các khả năng thành công của nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư kinh doanh
cũng như đảm bảo rằng các nhà đầu tư có thể tránh được những xu hướng biến động lớn,
không dự tính trước được của thị trường
3.3.2.5. Đấu giá điện tử
Bán đấu giá từ lâu đã là hình thức kinh doanh, mua bán quen thuộc đối với các nền
kinh tế phát triển trên thế giới. Nó được xem là một phương thức bán hàng đặc biệt, được tổ
chức công khai tại địa điểm nhất định, tại đó sau khi xem trước hàng hóa, những người đến
mua tự do cạnh tranh giá cả và hàng hóa sẽ được bán cho người nào trả giá cao nhất.
Từ định nghĩa trên cho thấy về mặt bản chất, đấu thầu trực tuyến được tổ chức trên
những nguyên tắc như đấu thầu truyền thống. Điểm khác biệt cơ bản là đấu giá trực tuyến trên
mạng internet
3.2.2.6. Đấu thầu điện tử
Đấu thầu điện tử (đấu thầu trực tuyến) là phương thức giao dịch đặc biệt được thực
hiện trên mạng internet, trong đó người mua(người đấu thầu) công bố trước các điều kiện
mua hàng để người bán (người dự thầu) báo giá và các điều kiện trả tiền, sau đó người đấu
thầu sẽ lựa chọn mua của người dự thầu có giá rẻ nhất và các điều kiện tín dụng phù hợp hơn
cả với những điều kiện mà người mua nêu ra
Hiện nay, đấu thầu trực tuyến là phương thức giao dịch khá phổ biến tại các nước trên
thế giới, đặc biệt là ở các nước phát triển. Đây là phương thức giao dịch có khả năng giúp
doanh nghiệp có thể có những hợp đồng xuyên quốc gia với chi phí thấp. Mặc dù vậy, với
không ít doanh nghiệp Việt Nam, hình thức đấu thầu trực tuyến vẫn được xem khá mới mẻ
3.3. MỘT SỐ HỆ THỐNG GIAO DỊCH TRONG TMĐT
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc hệ thống giao dịch trong TMĐT. Tính đa dạng
của các yếu tố đòi hỏi phát triển các hệ thống giao dịch có cấu trúc khác nhau. ở đây, chúng ta
xem xét bốn cấu trúc tiêu biểu, có thể coi là bốn cách tiếp cận đối với các hệ thống giao dịch.
Phương án 1: Máy chủ Web với mẫu đơn đặt hàng;
Phương án 2: Máy chủ Web với một mẫu đơn đặt hàng sử dụng giao thức giao dịch
điện tử an toàn (SET – Secure Electronic Transactions);
Phương án 3: Áp dụng cho các giao dịch phân phối được phát triển bởi thị trường mở
(Open Market – OM);
Phương án 4: Mua bán mở trên Consorsium Internet (OBI – Open Buying on the
Internet).
Để phân tích cấu trúc, cần xem xét bốn yếu tố cơ sở của các hệ thống giao dịch TMĐT:
- “Khách hàng” là một hệ thống máy tính, trước hết là một máy tính cá nhân, nối mạng
trực tiếp với Internet thông qua nhà cung ứng dịch vụ Internet (ISP), hoặc gián tiếp
thông qua mạng công ty. Người mua sử dụng máy tính khách hàng để xem thông tin
và mua hàng.
- “Người bán” là một hệ thống hoặc các hệ thống máy tính chứa đựng một catalog điện
tử của người bán, và trong trường hợp mua bán trực tiếp trên mạng, có cả các sản
phẩm để thực hiện qua mạng.
- Hệ thống giao dịch: một hệ thống hoặc các hệ thống máy tính tạo ra đơn đặt hàng cụ
thể và chịu trách nhiệm thanh toán, lưu trữ hồ sơ và các vấn đề giao dịch kinh doanh
khác.
- Cổng thanh toán: Hệ thống máy tính định hướng các chỉ thị đối với mạng tài chính
đang tồn tại như cấp phép và giải quyết qua thẻ tín dụng.
Các cấu trúc khác nhau sử dụng bốn thành phần này theo các cách khác nhau. Trong
một số hệ thống, một số thành phần được kết hợp trong một hệ thống đơn lẻ, trong khi đó ở
một số hệ thống khác, cả bốn thành phần được đưa vào một số hệ thống máy tính nhất định.
Khi các nhà thiết kế một hệ thống kinh doanh lựa chọn việc phân chia tổng quát chức
năng, cần phải thực hiện một số quyết định ở các lớp chức năng thấp hơn. Ví dụ, chức năng
tập hợp đơn đặt hàng cho phép tổng hợp các hàng hóa đơn lẻ thành một đơn đặt hàng hoàn
thiện, có thể được bổ sung vào như một phần của người bán hàng, như giao dịch hoặc như
một thành phần của khách hàng.
3.3.1. Hệ thống máy chủ Web với mẫu đơn đặt hàng
Một máy chủ Web với các trang catalog và mẫu đơn đặt hàng là một trong các cách
thức đơn giản nhất để xây dựng một hệ thống thương mại Internet. Cách tiếp cận này mang
tên đặc trưng là máy chủ của người bán (merchant server).
Sơ đồ của một hệ thống đại diện được chỉ ra ở sơ đồ bên dưới
Internet
Mạng tài chính
Trình duyệt của
người mua
Máy chủ
của người bán
Dữ liệu catalog
và đặt hàng
Hình 4-3: Sơ đồ vật lý của hệ thống máy chủ người bán với đơn đặt hàng
Và sơ đồ kết cấu logic của máy chủ người bán được chỉ ra ở sơ đồ
Hình 4-4: Sơ đồ logic của hệ thống máy chủ người bán với đơn đặt hàng
Trong thí dụ này, một máy chủ Web sẽ cung cấp cả nội dung catalog và mẫu đặt hàng.
Nói cách khác, cả máy chủ người bán và máy chủ giao dịch được kết hợp thành một hệ thống,
và ở đây không có một cổng thanh toán hiện hữu. Catalog có thể là một hệ thống các trang
Web mô tả các hàng hóa bán, kèm theo các hình ảnh, bản vẽ, các mô tả đặc điểm kỹ thuật,
các hoạt hình, các đoạn video hoặc audio, v v Trang Web có thể được tạo ra bởi các trang
tĩnh bằng cách sử dụng bộ biên tập HTML, hoặc có thể là các trang Web động từ cơ sở dữ
liệu về hàng hóa với một nút bấm để khách hàng có thể nhấn nút mua hàng hóa đó, hoặc bổ
sung vào giỏ mua hàng khi kiểm tra để thanh toán sau đó. Khi đã sẵn sàng mua một hoặc
nhiều hàng hóa, khách hàng sẽ nhấn vào nút kiểm tra và bắt đầu quá trình thanh toán giao
dịch.
Thanh toán bằng thẻ tín dụng là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trên Internet
để thanh toán các giao dịch mua bán lẻ hiện nay. Một mẫu đơn hàng đơn giản có thể bao gồm
danh mục các hàng hóa mua bán, và một hệ thống các trường để người mua nhập các dữ liệu
thông tin của thẻ thanh toán tín dụng, bao gồm số thẻ, thời hạn có hiệu lực của thẻ và địa chỉ
nhận hàng, nếu như là hàng hóa vật thể. Mẫu đơn có thể yêu cầu địa chỉ người điền mẫu đơn,
vì một số hệ thống thanh toán sử dụng địa chỉ này như một phần của việc kiểm tra người giữ
thẻ tín dụng.
Tuy nhiên, máy chủ Web có thể sử dụng một cơ chế thanh toán khác. Trong phương án
đơn giản nhất của mô hình này, khách hàng không bắt buộc phải có các năng lực thương mại
đặc biệt, và ứng dụng thương mại không yêu cầu phần mềm bổ sung cho cơ chế thanh toán.
Dữ liệu
catalog
Dữ liệu
đặt hàng
Trang catalog
Thống kê
nội dung
Thu thập các
đơn hàng
Thẻ thanh toán
Máy chủ Web
Thẻ tín dụng, phiếu mua hàng và các loại hình thanh toán dựa trên cơ sở tài khoản khác, tạo
nên cơ sở chung cho tính ưu việt của khả năng an toàn trên Web hiện nay.
Cấu trúc cơ bản này có thể thích ứng hóa và có hiệu quả đối với một số loại ứng dụng
TMĐT. Nó được đánh giá cao trước hết bởi tính đơn giản.
3.3.2. Hệ thống giao dịch điện tử an toàn (SET)
Giao dịch điện tử an toàn – SET là một chuẩn cho các giao dịch thanh toán thẻ tín dụng
có thể áp dụng cho Internet. Trong hệ thống SET, cổng thanh toán được đưa thêm vào phân
biệt với máy chủ thanh toán.
Sự khác nhau cơ bản giữa hệ thống máy chủ Web với đơn đặt hàng và hệ thống dựa
trên SET nằm trong cách thức mà đơn đặt hàng được thực hiện và cách thức mà liên lạc liên
quan đến thanh toán được tiến hành.
Ở dạng đơn giản nhất, cấu trúc SET kế thừa từ hệ thống đơn đặt hàng máy chủ người
bán (merchant server order form) ở thời điểm khi áp dụng thanh toán bằng thẻ tín dụng. Máy
chủ người bán, thay bằng việc kết nối trực tiếp với mạng cấp phép thẻ tín dụng, lắp đặt thêm
một SET module người bán (SET merchant module). Khi SET module được gọi để thực hiện
thanh toán, sẽ xuất hiện các bước sau:
- Module người bán gửi một thông điệp đến túi SET nằm tại máy tính người mua, có
chứa một mô tả lệnh mua và tổng giá cả.
- Người mua sử dụng túi thanh toán để lựa chọn thẻ thanh toán và khẳng định việc mua.
- Thông qua máy tính của người bán, túi SET liên lạc với cổng thanh toán SET ở ngân
hàng chấp nhận thanh toán.
- Cổng thanh toán kết nối với mạng tài chính truyền thống cho phép giao dịch.
- Máy tính của người bán lưu trữ các thông tin báo đáp và gửi hóa đơn tới người mua.
3.3.3. Cấu trúc của hệ thống thị trường mở (OM – Open Market)
Internet
Mạng tài chính
Trình duyệt của
người mua
Máy chủ chia sẻ
giao dịch
Máy chủ catalog với
liên kết an toàn
Hình 4-5: Sơ đồ vật lý của một hệ thống OM
Ý tưởng cơ bản về cấu trúc này là tách biệt việc quản lý nội dung ra khỏi quản lý giao
dịch thông qua công nghệ được gọi là liên kết an toàn. Ý tưởng này cho phép các máy chủ
catalog đa mối chia sẻ khả năng của công cụ giao dịch đơn độc và cho phép các bộ phận định
hướng nội dung của hệ thống hoạt động độc lập với các bộ phận định hướng giao dịch của
điện tử. Cách tiếp cận đó cũng cho phép các tổ chức dịch vụ trở thành các nhà cung ứng dịch
vụ thương mại – người có thể cung cấp các dịch vụ quản lý giao dịch trên cơ sở ngoại nguồn
cho các công ty khác. Sơ đồ vật lý của một hệ thống OM được thể hiện ở sơ đồ
Trong cấu trúc này, máy chủ giao dịch được tách rời khỏi máy chủ người bán, và ở đây
có thể có hoặc không có cổng thanh toán riêng biệt, phụ thuộc vào việc phương thức thanh
toán nào được duy trì.
3.3.4. Hệ thống mua hàng mở trên Internet
Hệ thống mua hàng mở trên Internet – OBI là một đề nghị do Consorsium OBI đề xuất.
Consorsium này là một nhóm các tổ chức thuộc bên mua, bên bán, các tổ chức thanh toán và
các công ty công nghệ thực hiện việc giải quyết vấn đề thương mại B2B trên Internet. Ý
tuởng cơ bản của OBI là chia tách chức năng của hệ thống thương mại giữa các hoạt động
bên mua và các hoạt động bên bán sao cho mỗi tổ chức quản lý các chức năng này được kết
nối logic với nó.
OBI được thiết kế dựa trên mô hình kinh doanh thể hiện qua sơ đồ.
Hình 4-6: Sơ đồ cầu trúc của một hệ thống OBI
Trong mô hình này, sự phân chia logic các hoạt động là sắp xếp cơ sở dữ liệu, dữ liệu
mô tả người yêu cầu, quá trình quyết định mua của bên mua và sắp xếp catalog, quản lý đặt
hàng, thực hiện và thanh toán của bên bán. Ý tưởng then chốt trong OBI có quan hệ với các
thành phần chức năng là sự phân tách máy chủ giao dịch thành bên bộ phận mua và bộ phận
Người yêu
cầu
Tổ chức
mua hàng
Cơ quan cấp
phép thanh toán
Nhà cung ứng
Tạo và thông qua các đơn
mua hàng
Thông tin về người yêu cầu
đề nghị mua hàng chờ giải quyết
Xác thực thanh toán
Thực hiện
thanh toán
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét