Thứ Ba, 21 tháng 1, 2014

THÔNG TƯ Hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

4.6. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo chế độ Nhà nước quy
định.
Trường hợp cá nhân được hưởng khoản trợ cấp khi thôi việc tại một đơn
vị này để chuyển sang làm việc ở một đơn vị khác trong cùng một Công ty, Văn
phòng Công ty đa quốc gia thì không áp dụng quy định này.
4.7. Trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của Nhà nước,
bao gồm cả trợ cấp chuyển vùng một lần của người nước ngoài đến cư trú tại
Việt Nam.
4.8. Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh, các giải
thưởng quốc tế, các giải thưởng quốc gia do Nhà nước Việt Nam tổ chức, công
nhận;
4.9. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng
như: Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh
hùng Lao động, Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Nghệ sỹ Nhân dân,
Nghệ sỹ ưu tú và các danh hiệu khác được Nhà nước phong tặng; tiền thưởng
hoặc chế độ đãi ngộ khác từ ngân sách Nhà nước;
4.10. Tiền nộp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công
của người lao động. Đối với người nước ngoài đã nộp khoản tiền theo chế độ bắt
buộc ở nước ngoài có tính chất như tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của Việt
Nam thì phải xuất trình chứng từ chứng minh.
4.11. Thu nhập của chủ hộ kinh doanh cá thể, của các cá nhân đã thuộc
diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;
4.12. Các lợi ích được hưởng do cơ quan chi trả thu nhập thanh toán như:
chi phí đào tạo nhân viên trả cho nơi đào tạo, chi vé máy bay về phép của người
nước ngoài (là đối tượng nộp thuế), học phí cho con của người nước ngoài trả
trực tiếp cho các cơ sở giáo dục tại Việt Nam thuộc các cấp giáo dục từ mầm non
đến trung học phổ thông.
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Căn cứ tính thuế thu nhập là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập
không thường xuyên.
Thu nhập chịu thuế được xác định bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp thu
nhập bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công
bố tại thời điểm phát sinh thu nhập. Trường hợp kiểm tra, phát hiện cơ quan chi
trả thu nhập chưa kê khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân hàng tháng thì tỷ giá
5
ngoại tệ để tính quy đổi thu nhập ra Đồng Việt Nam là tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời
điểm kiểm tra.
Trường hợp thu nhập bằng hiện vật thì thu nhập chịu thuế được xác định
căn cứ theo giá ghi trên hoá đơn hoặc giá thị trường của sản phẩm cùng loại
(hoặc tương đương) tại thời điểm phát sinh thu nhập.
1.1. Thu nhập thường xuyên:
1.1.1. Đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam,
thu nhập thường xuyên chịu thuế là số tiền của từng cá nhân thực nhận tính bình
quân tháng trong năm trên 5 triệu đồng.
Riêng đối với ca sỹ như diễn viên thanh nhạc biểu diễn các loại hình
nghệ thuật ca-nhạc kịch, cải lương, tuồng, chèo, dân ca; nghệ sỹ xiếc, múa; cầu
thủ bóng đá; vận động viên chuyên nghiệp có xác nhận của cơ quan quản lý Nhà
nước chuyên ngành, được trừ 25% thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế.
1.1.2. Trường hợp công dân Việt Nam trong năm vừa có thời gian làm
việc ở trong nước, vừa có thời gian làm việc ở nước ngoài thì thu nhập chịu thuế
bình quân tháng được xác định bằng tổng thu nhập phát sinh ở trong nước và ở
nước ngoài chia cho 12 tháng, hoặc xác định theo thu nhập chịu thuế bình quân
tháng tính cho thời gian ở trong nước, thời gian ở nước ngoài
1.1.3. Đối với người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam, thu
nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu
nhập phát sinh tại nước ngoài, được tính bình quân tháng trong năm trên 8 triệu
đồng.
Trường hợp kê khai thu nhập ở nước ngoài thấp hơn thu nhập ở Việt
Nam mà không chứng minh được thì lấy thu nhập bình quân tháng trong thời
gian ở tại Việt Nam để làm căn cứ tính thuế cho thời gian ở nước ngoài. Tháng
tính thuế quy ước là 30 ngày.
1.1.4. Đối với người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam,
thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi
nhận thu nhập ở Việt Nam hay ở nước ngoài.
Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ
183 ngày trở lên tính cho 12 tháng liên tục kể từ khi đến Việt Nam; được coi là
6
không cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam dưới 183 ngày, kể cả trường hợp
không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
1.2. Thu nhập không thường xuyên:
1.2.1. Đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ là khoản thu nhập có
giá trị trên 15 triệu đồng tính cho từng hợp đồng, không phân biệt số lần chi trả;
1.2.2. Đối với thu nhập về trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả
trúng thưởng khuyến mại là khoản thu nhập có giá trị trên 15 triệu đồng tính cho
từng lần trúng thưởng và nhận giải thưởng.
2. Thuế suất:
2.1. Đối với thu nhập thường xuyên: Thuế suất đối với thu nhập thường
xuyên áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại khoản 4 Điều 1
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao như sau:

2.1.1. Đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam:
Đơn vị: 1000đ
Bậc Thu nhập bình quân
tháng/người
Thuế suất (%)
1 Đến 5.000 0
2 Trên 5.000 đến 15.000 10
3 Trên 15.000 đến 25.000 20
4 Trên 25.000 đến 40.000 30
5 Trên 40.000 40
2.1.2. Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt
Nam lao động, công tác ở nước ngoài:
Đơn vị: 1000đ
Bậc Thu nhập bình quân
Tháng/người
Thuế suất
(%)
1 Đến 8.000 0
2 Trên 8.000 đến 20.000 10
3 Trên 20.000 đến 50.000 20
4 Trên 50.000 đến 80.000 30
7
5 Trên 80.000 40
Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được tính theo phương
pháp luỹ tiến từng phần (Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này).
2.1.3. Đối với người nước ngoài không cư trú tại Việt nam: áp dụng thuế
suất 25% tính trên tổng thu nhập chịu thuế.
2.1.4. Đối với công dân Việt Nam nếu trong năm tính thuế vừa có thu
nhập ở trong nước, vừa có thu nhập ở nước ngoài thì thuế suất áp dụng đối với
thời gian ở trong nước theo Biểu thuế đối với người Việt Nam (điểm 2.1.1 Mục
này), thời gian ở nước ngoài theo Biểu thuế đối với người nước ngoài (điểm
2.1.2 Mục này).
2.2. Đối với thu nhập không thường xuyên:
Thuế suất đối với thu nhập không thường xuyên được áp dụng đối với
tổng thu nhập chịu thuế:
2.2.1. Thuế suất 5% đối với thu nhập chịu thuế về chuyển giao công nghệ;
2.2.2. Thuế suất 10% đối với thu nhập chịu thuế về trúng thưởng xổ số,
trúng thưởng khuyến mại.
III. KÊ KHAI, THU NỘP THUẾ
1. Tổ chức quản lý thu:
1.1. Đối với trường hợp xác định được cơ quan chi trả thu nhập, việc kê
khai, nộp thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc khấu trừ tại
nguồn.
Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập (gọi tắt là cơ quan chi trả thu nhập) có
nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân để nộp vào ngân sách Nhà nước
trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân. Cơ quan chi trả thu nhập bao gồm:
- Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng, tiền thù
lao và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
- Các cơ quan quản lý, tuyển chọn, môi giới hoặc cung cấp lao động ở
trong nước;
- Các cơ quan quản lý, tuyển chọn đưa người đi làm việc tại nước ngoài:
các Bộ, các ngành, các doanh nghiệp .v.v.
8
- Cơ quan ngoại giao, các tổ chức đại diện của cơ quan, doanh nghiệp
Việt Nam ở nước ngoài;
- Các tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao công nghệ hoặc mua bản quyền;
- Các tổ chức chi trả trúng thưởng xổ số, chi trả thưởng khuyến mại và
chi trả thưởng khác;
- Các tổ chức, cá nhân chi trả về cung cấp dịch vụ;
- Các nhà thầu;
- Các tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, luyện thi, tổ chức biểu diễn, thi
đấu thể dục thể thao, tổ chức hội thảo, nghiên cứu đề tài khoa học;
- Các nhà xuất bản, tạp chí, báo, nhà sản xuất phim, băng đĩa hình, âm
thanh;
- Các tổ chức, cá nhân khác có chi trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế
thu nhập cá nhân.
1.2. Đối với các trường hợp khác ngoài các trường hợp nêu trên thì cá
nhân tự đăng ký, kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế.
2. Đăng ký, cấp và sử dụng mã số thuế:
2.1. Cá nhân có thu nhập thường xuyên đến mức chịu thuế được cấp mã
số thuế theo quy định tại Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 4/4/1998 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế và các văn bản hướng
dẫn hiện hành về mã số thuế. Việc đăng ký để cấp mã số thuế được thực hiện tại
cơ quan chi trả thu nhập hoặc tại cơ quan thuế:
2.1.1. Đăng ký thông qua cơ quan chi trả thu nhập: Cá nhân có trách
nhiệm nộp tờ khai đăng ký cấp mã số thuế cho cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan
chi trả thu nhập tổng hợp tờ khai đăng ký của từng cá nhân và nộp cho cơ quan
thuế quản lý để làm thủ tục cấp mã số thuế cho từng cá nhân.
Trường hợp cá nhân cùng một lúc nộp thuế thu nhập cá nhân qua nhiều tổ
chức chi trả thu nhập thì thực hiện đăng ký tại một đơn vị chi trả thuận lợi nhất
để được cấp mã số thuế, sau đó có trách nhiệm thông báo mã số thuế được cấp
với các cơ quan chi trả khác.
2.1.2. Đăng ký tại cơ quan thuế: Cá nhân thực hiện nộp tờ khai đăng ký
cấp mã số thuế cho cơ quan thuế.
9
2.2. Mã số thuế cấp cho cá nhân là mã số duy nhất. Mã số thuế được sử
dụng trong việc kê khai nộp thuế và quyết toán thuế.
3. Kê khai, nộp thuế:
3.1. Đối tượng kê khai thuế:
- Cơ quan chi trả thu nhập cho cá nhân có thu nhập đến mức phải khấu
trừ thuế.
- Cá nhân đăng ký nộp thuế tại cơ quan thuế, kể cả trường hợp uỷ quyền
cho các tổ chức, cá nhân được phép kinh doanh dịch vụ tư vấn thuế theo quy
định của pháp luật.
3.2. Nơi kê khai thuế:
3.2.1. Cơ quan chi trả thu nhập có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
cơ quan thuế cấp nào quản lý thì kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan
thuế đó.
3.2.2. Cơ quan chi trả thu nhập không có hoạt động sản xuất kinh doanh
thì kê khai, nộp thuế tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
đóng trụ sở cơ quan.
3.2.3. Cá nhân đăng ký thuế tại cơ quan thuế thì kê khai, nộp thuế tại Cục
thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Cá nhân liên hệ với Cục thuế địa
phương để có hướng dẫn về đăng ký, kê khai thuế và cùng lập Bản ghi nhớ giữa
hai bên theo mẫu số 01/TNTX ban hành kèm theo Thông tư này. Cá nhân có
trách nhiệm nộp tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 02a/TNTX (hoặc mẫu số
02b/TNTX) ban hành kèm theo Thông tư này cho cơ quan thuế để xác định số
thuế tạm nộp hàng tháng. Thời hạn nộp tờ khai đăng ký chậm nhất là ngày 25
của tháng phát sinh thu nhập.
3.3. Thủ tục kê khai, nộp thuế:
3.3.1. Kê khai và nộp thuế đối với thu nhập thường xuyên:
3.3.1.1. Kê khai và nộp thuế thông qua cơ quan chi trả thu nhập:
Đối với cơ quan chi trả thu nhập, việc kê khai, tạm nộp thuế hàng tháng
được thực hiện như sau:
10
- Thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với
khoản chi trả thu nhập cho cá nhân thuộc sự quản lý của cơ quan chi trả thu
nhập; cá nhân có ký hợp đồng lao động ổn định (không xác định thời hạn) và các
trường hợp ký hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động thời vụ.
Việc lập tờ khai đối với khoản thu nhập này được thực hiện theo mẫu số
03a/TNTX ban hành kèm theo Thông tư này.
- Thực hiện khấu trừ thuế 10% trên tổng thu nhập đối với các khoản chi
trả cho cá nhân có thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở lên mà khoản thu nhập này
có được từ các hoạt động đại lý hưởng hoa hồng, môi giới (kể cả tiền thưởng);
tiền nhuận bút, tiền giảng dạy; tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, tác
phẩm; tiền thù lao do tham gia dự án, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, hội
đồng thành viên; dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ tin học, dịch vụ tư vấn, thiết
kế, kiến trúc, đào tạo, hoạt động biểu diễn, hoạt động thể dục thể thao và các
khoản tiền chi trả thuộc diện chịu thuế khác.
Riêng đối với cá nhân là công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại
Việt Nam thuộc đối tượng được trừ 25% thu nhập khi xác định thu nhập chịu
thuế quy định tại điểm 1.1.1 Mục II của Thông tư này thì thu nhập làm căn cứ
khấu trừ 10% là khoản thu nhập đã trừ 25%.
Cuối tháng, cơ quan chi trả thu nhập lập Tờ khai thuế thu nhập đối với
thu nhập thường xuyên của cá nhân theo mẫu số 3b/TNTX ban hành kèm theo
Thông tư này để tổng hợp số tiền thuế đã khấu trừ và nộp vào tài khoản tạm thu
của cơ quan thuế. Khi chi trả thu nhập, cơ quan chi trả có trách nhiệm cấp chứng
từ khấu trừ thuế cho cá nhân để làm căn cứ kê khai, tổng hợp quyết toán cuối
năm.
- Đối với khoản chi trả thu nhập cho cá nhân là người nước ngoài không
cư trú tại Việt Nam thì cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế
và lập tờ khai theo mẫu số 05/TNTX ban hành kèm theo Thông tư này.
3.3.1.2. Kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế:
Hàng tháng, cá nhân nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân cho cơ quan thuế
theo mẫu số 04/TNTX ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cá nhân
xác định thu nhập ổn định hàng tháng trong tờ khai thuế đầu năm thì tháng đầu
tiên nộp tờ khai theo mẫu số 04/TNTX, các tháng tiếp sau không cần nộp tờ khai
này mà nộp thuế hàng tháng theo thời hạn qui định, trừ trường hợp có sự thay đổi
về thu nhập.
Trường hợp cơ quan quản lý không trực tiếp chi trả thu nhập, nhưng do
chức năng, nhiệm vụ có thực hiện việc quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của
các tổ chức có cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế, nếu đảm bảo việc thu thuế thu
11
nhập tập trung, kịp thời và được cơ quan thuế chấp nhận thì được thu và nộp thuế
vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
3.3.2 Kê khai, nộp thuế đối với thu nhập không thường xuyên:
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập không thường xuyên nộp cho
từng lần phát sinh thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ tiền thuế
và cấp biên lai thuế khi chi trả cho người có thu nhập.
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm lập tờ khai nộp thuế thu nhập
không thường xuyên theo mẫu số 06/TNKTX ban hành kèm theo Thông tư này
của tháng phát sinh thu nhập về số người, số thu nhập, số tiền thuế đã khấu trừ,
số tiền thù lao được hưởng, số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước.
3.4. Thời hạn kê khai, nộp thuế:
Thời hạn nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 10 và nộp thuế
vào Ngân sách Nhà nước chậm nhất vào ngày 25 của tháng tiếp theo tháng phát
sinh thu nhập.
Việc xác định ngày nộp thuế thu nhập được thực hiện như sau:
Đối với trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản qua ngân hàng thì ngày
nộp thuế là ngày ngân hàng, tổ chức tín dụng ký xác nhận trên giấy nộp tiền.
Đối với trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế là ngày cơ
quan kho bạc nhận tiền thuế hoặc ngày cơ quan thuế cấp biên lai.
4. Quyết toán thuế:
4.1. Nguyên tắc quyết toán thuế:
- Quyết toán thuế đối với thu nhập thường xuyên được thực hiện theo
năm dương lịch. Cuối năm hoặc sau khi hết hạn hợp đồng, cơ quan chi trả thu
nhập, cá nhân tổng hợp tất cả các nguồn thu nhập, thu nhập chịu thuế trong năm
thực hiện kê khai thuế thu nhập và nộp tờ khai quyết toán thuế;
- Quyết toán thuế thu nhập tại cơ quan chi trả thu nhập áp dụng đối với cá
nhân trong năm chỉ có thu nhập duy nhất tại một nơi.
- Quyết toán thuế tại cơ quan thuế áp dụng đối với cá nhân trong năm có
thu nhập từ hai nơi trở lên, cá nhân đăng ký nộp thuế tại cơ quan thuế và các
trường hợp khác.
4.2. Nội dung quyết toán thuế:
12
4.2.1. Đối với người Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam:
Cá nhân tổng hợp toàn bộ thu nhập các tháng trong năm (kể cả tháng
không có thu nhập), chia cho 12 tháng để tính thu nhập chịu thuế bình quân
tháng làm căn cứ xác định số thuế phải nộp cả năm; đối chiếu với số đã nộp hàng
tháng, xác định số thuế còn thiếu phải nộp thêm (hoặc số nộp thừa được thoái
trả).
- Trường hợp trong năm cá nhân vừa có thời gian làm việc ở trong nước,
vừa có thời gian làm việc ở nước ngoài thì được lựa chọn một trong hai phương
pháp tính thuế dưới đây để xác định số thuế phải nộp:
+ Tổng hợp thu nhập phát sinh ở Việt Nam và thu nhập phát sinh ở nước
ngoài để tính thu nhập bình quân tháng làm căn cứ xác định số thuế phải nộp
theo biểu thuế tương ứng cho thời gian ở Việt Nam và ở nước ngoài;
+ Xác định thu nhập chịu thuế bình quân tháng của thời gian ở trong
nước để áp dụng Biểu thuế đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư
tại Việt nam, thu nhập bình quân tháng của thời gian ở nước ngoài để áp dụng
Biểu thuế đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam lao động, công tác ở
nước ngoài.
Nếu trong tháng có số ngày ở Việt Nam và số ngày ở nước ngoài thì tính
bình quân số thuế phải nộp của một ngày theo biểu thuế tương ứng để xác định
số thuế phải nộp của số ngày (chưa đủ một tháng) ở Việt Nam hay ở nước ngoài.
Tháng tính tròn là 30 ngày.
- Trường hợp trong năm tính thuế chỉ công tác, lao động ở nước ngoài thì
xác định số thuế phải nộp theo Biểu thuế đối với người nước ngoài và công dân
Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài. Trường hợp đã nộp thuế thu nhập ở
nước ngoài và có chứng từ nộp thuế tại các nước đó thì được trừ số thuế đã nộp
nhưng không vượt quá số thuế phải nộp theo Biểu thuế của Việt Nam; trường
hợp đã nộp thuế thu nhập ở các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với
Việt Nam thì thực hiện theo quy định của Hiệp định.
4.2.2. Đối với người nước ngoài:
4.2.2.1. Xác định thời gian cư trú:
- Thuế thu nhập đối với người nước ngoài được kê khai quyết toán thuế
theo tiêu thức đối tượng cư trú. Cá nhân có trách nhiệm lập Bảng kê số ngày cư
trú tại Việt Nam theo mẫu số 13a/TNTX ban hành kèm theo Thông tư này để xác
định thời gian cư trú tại Việt Nam; trường hợp đã xác định là đối tượng cư trú tại
13
Việt Nam và làm việc ổn định, liên tục trong một số năm ở Việt Nam thì không
kê khai theo mẫu 13a/TNTX chỉ kê khai đối với năm mà có tháng rời khỏi Việt
Nam.
- Thời gian cư trú cho năm tính thuế đầu tiên được xác định bằng cách
cộng tất cả số ngày có mặt tại Việt Nam trong phạm vi 12 tháng liên tục kể từ
ngày đầu tiên đến Việt Nam (ngày đến, ngày đi được tính là 01 ngày); năm tính
thuế thứ 2 (sau năm đầu tiên) được xác định theo năm dương lịch. Nếu khoảng
thời gian của năm thứ 2 thuộc năm tính thuế đầu tiên mà cá nhân có thu nhập đã
tính thuế theo đối tượng không cư trú, sang năm tính thuế thứ 2 cá nhân thuộc
đối tượng cư trú thì đối với khoản thu nhập đã tính thuế này, cá nhân được lựa
chọn quyết toán thuế theo thuế suất áp dụng đối với đối tượng không cư trú hoặc
theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với đối tượng cư trú. Trường hợp năm
trước đã xác định cá nhân thuộc diện cư trú, thì thời gian kế tiếp của năm sau
cũng được xác định là cư trú.
Ví dụ: Ông X vào Việt Nam lần đầu tiên và làm việc có thu nhập phát sinh
tại Việt Nam từ 01/5/2004. Năm tính thuế đầu tiên của ông X là 01/5/2004 đến
30/4/2005. Giả sử từ 01/5/2004 đến 31/12/2004 ông có mặt tại Việt Nam là 150
ngày, từ 01/01/2005 đến 30/4/2005 ông có mặt tại Việt Nam là 32 ngày. Trong
năm tính thuế đầu tiên ông X có thời gian ở tại Việt Nam là 182 ngày nên thuộc
đối tượng không cư trú tại Việt Nam, vậy ông X nộp thuế thu nhập theo thuế suất
25% trên thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Năm tính thuế thứ 2 được tính theo năm dương lịch, giả sử từ 01/5/2005
đến 31/12/2005 ông X có mặt tại Việt Nam là 160 ngày, tổng số ngày có mặt tại
Việt Nam trong năm thứ 2 là 32 ngày + 160 ngày = 192 ngày, như vậy ông X
thuộc đối tượng cư trú tại Việt Nam, thực hiện kê khai nộp thuế theo Biểu thuế luỹ
tiến từng phần. Thu nhập của 32 ngày đã áp dụng thuế suất 25%, ông X có thể đề
nghị được quyết toán lại theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần.
Khi cần xác minh thời gian cư trú tại Việt Nam, cơ quan thuế gửi phiếu
xác minh thời gian cư trú (mẫu số 13b/TNTX ban hành kèm theo Thông tư này)
đến cơ quan công an để xác nhận.
4.2.2.2. Xác định số thuế phải nộp:
Người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam: kê khai tổng số thu
nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam trong năm
tính thuế để tính thu nhập bình quân tháng và quyết toán số thuế phải nộp theo
quy định tại Mục II Thông tư này. Để có cơ sở xác định đúng thu nhập chịu thuế
ở nước ngoài, cá nhân phải xuất trình chứng từ chi trả thu nhập ở nước ngoài,
kèm theo thư xác nhận thu nhập hàng năm theo mẫu số 12/TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này; trường hợp cá nhân kê khai không chính xác thu nhập phát
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét