dóng tiền phất sinh từ đó, tức sự dịch hcuyển hàng hoá, dịch vụ và sự dịch chuyển
tiền giữa các đơn vị và tổ chức kinh tế.
Như vậy ứng với dòng vật chất đi vào (hàng hoá, dịch vụ đầu vào) là dòng tiền
đi ra; ngược lại, tương ứng với dòng vật chất đi ra (hàng hoá, dịch vụ đầu ra) là
dòng tiền đi vào. Quy trình này được mô tả theo sơ đồ sau:
Dòng vật chất đi vào Dòng tiền đi ra (xuất quỹ)
Dòng vật chất đi ra Dòng tiền đi vào (xuất quỹ)
Sản xuất, chuyển hoá là một quá trình công nghệ. Một mặt, nó được đặc
trưng bởi thời gian chuyển hoá hàng hoá và dịch vụ, mặt khác nó đặc trung bởi yếu
tố cần thiết cho sự vận hành - đó là tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình công
nghệ này có tác dụng quyết định đến cơ cấu vốn và hoạt động trao đổi của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp thực hiện trao đổi hoặc với thị trường cung cấp hàng hoá dịch
vụ đầu vào hoặc với thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hoá dịch vụ đầu ra và tuỳ
thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp. Các quan hệ
tài chính của doanh nghiệp được phát sinh từ chính quá trình trao đổi đó. Quá trình
này quyết định đến sự vận hành của sản xuất làm thay đổi cơ cấu vốn của doanh
nghiệp. Phân tích các quan hệ tài chính của doanh nghiệp cần dựa trên hai khái niệm
căn bản là dòng và dự trữ. Dòng chỉ xuất hiện trên cơ sở tích luỹ ban đầu mỗi hàng
hoá, dịch vụ hoặc tiền trong mỗi doanh nghiệp và nó sẽ làm thay đổi khối lượng tài
sản tích luỹ của doanh nghiệp. Một khối lượng tài sản, hàng hoá, hoặc tiền được đo
tại một thời điểm là một khoản dự trữ. Quan hệ giữa dòng và dự trữ là cơ sở nền
tảngcủa tài chính doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào bản chất khác nhau của các dòng dự
trữ mà người ta phân biệt dòng tiền đối trọng và dòng tiền độc lập.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp trả lời các câu hỏi chính sau đây:
Trang 5
Sản xuất
chuyển hoá
- Đầu tư vào đâu như thế nào cho phù hợp với hình thức kinh doanh đã chọn,
nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp? Từ đó đưa ra tổng tiền cần đầu tư.
- Nguồn vốn tài trợ được huy động ở đâu, vào thời điểm nào để đạt được cơ
cấu vốn tối ưu và chi phí vốn thấp nhất?
- Quản lý dòng tiền vào, dòng tiền ra sao cho đảm bảo mức ngân quỹ tối ưu
thông qua việc trả lời câu hỏi: lợi nhuận doanh nghiệp được sử dụng như thế nào?,
Phân tích đánh giá kiểm tra các hoạt động tài chính như thế nào, để thường xuyên
đảm bảo trạng thái cân bằng tài chính?, và quản lý các hoạt động tài chính ngắn hạn
như thế nào để đưa ra quyết định thu, chi phù hợp?
Nghiên cứu tài chính doanh nghiệp thực chất trả lời ba câu hỏi trên.
2-Khái niệm, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong tài chính doanh
nghiệp, có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Phân tích tài
chính là sử dụng tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý
các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài
chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, đều bình đẳng trước
nhau trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề và các lĩnh vực kinh doanh. Do
vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như:
chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp khách hàng, kể cả các cơ quan nhà
nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đế tình hình tài chính trên một
góc độ khác nhau. Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối
quan tâm hàng đầu của họ là khả năng phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá
trị sở hữu tài sản doanh nghiệp, do đó họ quan tâm trước hết tới lĩnh vực đầu tư và
tài trợ.đối với người cho vay mối quan tâm chủ yếu của họ là khả năng trả nợ hiện
tại và tương laicủa doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư khác mối quan tâm của
yếu của họ là các yếu tố rủi ro, lãi suất, khả năng thanh toán
Trang 6
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo
cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương
pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích giúp người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa
đánh giá toàn diện, tổng hơpự khái quát, vừa xem xét mọôt cách chi tiết hoạt động
tài chính doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo, đưa ra quyết định tài chính,
quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
II-MỤC TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Phân tích tài chính là sử dụng tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công
cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh
giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Quy trình phân tích tài chính hiện nay ngày càng được áp dụng rộng rãi ở các
đơn vị tự chủ nhất định về tài chính, các tổ chức xã hội, tập thể, các cơ quan quản
lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp,của ngân hàng
và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để chứng tỏ phân tích tài chính thực sự có
ích và cần thiết.
Những người phân tích tài chính ở những cương vị khác nhau thì nhằm những
mục tiêu khác nhau
1-Đối với nhà quản trị
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để
định hướng ra quyết định của ban tổng giám đốc, giám đốc tài chính như quyết định
đầu tư, tài trợ, phân chia cổ tức, , dự thảo tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ,
kiểm soát các hoạt động quản lý. Mặt khác, tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn
hoạt động kinh doanh tronh quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời,
khả năng thanh toán trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
2-Đối với nhà đầu tư
Các cổ đông là các cá nhân hoặc doanh nghiệp, quan tâm trực tiếp đến tính
toán các giá trị của doanh nghiệp vì họ bỏ vốn cho doanh nghiệp thực hiện hoạt
động kinh doanh sản xuất và họ có thể chịu rủi ro từ khoản vốn đó. Do vậy, các cổ
Trang 7
đông cần biết tình hình thu nhập của mình có tương xứng với mức rủi ro của khoản
đầu tư mà họ chịu. Nhà đầu tư phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của
doanh nghiệp , đây là một trong những căn cứ giúp nhà đầu tư ra quyết có bỏ vốn
vào doanh nghiệp hay không?
Thu nhập của các cổ đông tiền chia lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn
đầu tư. Hai yếu tố này ảnh hưởng đén lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Các nhà
đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp với câu hỏi
trọng tâm: lợi nhuận bình quân cổ phiếu của công ty sẽ là bao nhiêu? Dự kiến lợi
nhuận sẽ được nghiên cứu đầy đủ trong chính sách phân chia lợi tức cổ phần và
trong nghiên cứu rủi ro hướng các lựa chọn vào những cổ phiếu phù hợp nhất.
3-Đối với người cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của
khách hàng phân tích. Để đưa ra quyết định cho vay, thì một trong những vấn đề mà
người cho vay cần phải xem xét là doanh nghiệp thật sự có nhu cầu vay hay không?
Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào?Bởi nhiều khi một quyết định cho
vay có ảnh hưởng nặng nề đến tình hình tài chính của người cho vay, có thể dẫn đến
tình trạng phá sản của người cho vay, hay đơn vị cho vay. Phân tích tài chính đối
với những khoản nợ dài hạn hay khoản nợ ngắn hạn cũng có sự khác nhau.
Nếu là những khoản nợ ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả
năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Nghĩa là khả năng ứng phó của doanh
nghiệp khi khoản nợ tới hạn trả nợ.
Nếu là những khoản cho vay dài hạn, ngưòi cho vay phải tin chắc khả năng
hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì việc hoàn trả vốn và lãi phụ thuộc
vào khả năng sinh lời này
Kỹ thuật phân tích thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của khoản vay,
nhưng cho đó là khoản vay dài hạn hay nhắn hạn thì người cho vay đều quan tâm
đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương
trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư, Dù họ
Trang 8
công tác ở các lĩnh vực khác nhau nhưng đều muốn hiểu biết về doanh nghiệp để
thực hiện tốt hơn công việc của họ.
III-THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn
thông tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp dến những thông tin bên ngoài
doanh nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều
giúp nhà phân tích có thể dưa ra được những nhận xét kết luận tinh tế và thích đáng.
Những thông tin bên ngoài, cần lưu ý thu thập thông tin chung như các thông
tin liên quan đến cơ hội kinh doanh nghĩa là tình hình chung về kinh tế tại một thời
điểm cho trước. Trạng thái kinh tế: sự suy thoái hay tăng trưởng có tác động mạnh
mẽ đến kết quả kinh doanh. Khi cơ hội thuận lợi, các hoạt động của doanh nghiệp
được mở rộng, lợi nhuận của công ty, giá trị của công ty cũng tăng lên, và ngược lại.
Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, điều quan trọng phải nhận thấy sự xuất hiện
mang tính chu kỳ:qua thời kỳ tăng trưởng thì sẽ đến thời kỳ suy thoái và ngược lại.
Đồng thời thu thập thông tin về chính sách thuế, lãi suất, các thông tin về ngành
kinh doanh như thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu
ngành, và các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần và các thông tin
về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp: các thông tin mà các doanh nghiệp phải
báo cáo cho các cơ quan quản lý như: tình hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử
dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Tuy nhiên để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp,
có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông
tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế
toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng nhưng thông tin đánh giá cho phân
tích tài chính.Vả lại các doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp các thông tin kế toán
cho đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.thông tin kế toán được phản ánh
khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở
các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ
yếu: đó là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, ngân quỹ (báo cáo lưu
chuyển tiền tệ).
Trang 9
1-Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính mô tả tìng trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là báo cáo tài chính có ý
nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và
quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường bảng cân đối kế toán dược trình
bày dưới dạng bảng cân đối các số dư tài khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản,
một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện
có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó
là tài sản lưu động, tài sản cố định. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành
các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: đó là vốn chủ và các
khoản nợ.
Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán dược sắp xếp theo khả năng chuyển
hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Bên tài sản
Tài sản lưu động: tiền chứng khoán ngắn hạn dễ bán, khoản phải thu, dự trữ
.Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Bên nguồn vốn
Nợ ngắn hạn bao gồm nợ pahỉ trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp,phải trả
khác nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác. Nợ dài hạn
bao gồm nợ dài hạn vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay
bằng cách phát hành trái phiếu. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn góp ban đầu, lợi
nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới.
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản; bên
nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ,cơ cấu vốn cũng có khả năng độc lập về tài chính
của doanh nghiệp.
Bên tài sản và bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu:
số đầu kỳ, số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục có trong tài khoản nội bảng còn có một
Trang 10
số khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán như: một số tài khoản thuê ngoài, vật tư,
hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hoá nhận bán hộ, ngoại tệ các loại
Dựa vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.Bảng cân đối kế
toán là một tư liệu quan trọngbậc nhất giúp các nhà phân tích đánh giá được khả
năng cân bằng tài chính, kảh năng thanh toán, khả năng cânđối vốn của doanh
nghiệp.
2-Báo cáo kết quả kinh doanh
Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác với bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển tiền trong quá trình
sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của
doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh giúp nhà phân tích so
sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở
doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất-kinh doanh: lãi hay lỗ
trong năm. Như vậy báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất-kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng
tiềm năng về vốn, lao động, kĩ thuật và trình độ quản lý sản xuất-kinh doanh của
doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh:
doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính,
doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng từ các hoạt động đó.
Những loại thuế như: VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất không phải là
doanh thu cũng không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không phản ánh trên
báo cáo kết quả kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh nghiệp và các
khoản phải nộp khác được phản ánh trong phần: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước.
3-Ngân quỹ (báo cáo lưu chuyển tiền tệ)
Trang 11
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính. Nếu bảng cân đối kế toán
những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết
quả kinh doanh cho ta biết chi phí và thu nhậpphát sinh dể tính được kết quả lãi, lỗ
trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời những
vấn đề liên quan đéen luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư
bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được khả năng chi trả hay không
cần tìm hiểu tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định
trong thời gian ngắn hạn (thường là từng tháng).
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập (thu ngân quỹ), bao gồm: dòng tiền
nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh (từ bán hàng hoá hoặc dịch vụ); dòng tiền nhập
quỹ từ hoạt động đầu tư tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thường.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi ngân quỹ), bao gồm: dòng
tiền xuất thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động đầu
tư tài chính; dòng tiền xuất thực hiện hoạt động bất thường.
Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện
cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ.
Từ đó có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm
mục tiêu đảm bảo chi trả.
4-Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng thời
giải thích thêm một số chỉ tiêu mà các báo cáo tài chính chưa được trình bày, giải
thích một cách rõ ràng và cụ thể.
Thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các nội dung sau:
-Đặc diểm hoạt động của doanh nghiệp: Hình thức sở hữu , hoạt động, lĩnh
vực kinh doanh, tổng số nhân viên những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình tài
chính trong năm báo cáo.
Trang 12
-Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ trong
ghi chép kế toán, nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác, hình thức
sổ kế toán, phương pháp kế toán tài sản cố định, phương pháp kế toán hàng tồn kho,
phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự
phòng.
-Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính: Yếu tố chi phí sản xuất, kinh
doanh, tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào
doanh nghiệp, lý do tăng, giảm, các khoản phải thu và nợ phải trả.
-Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
-Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
-Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới.
-Các kiến nghị.
5-Bảng tài trợ
Bảng tài trợ là một trong nhũng công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính.
anó giúp các nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và sử dụng nguồn vốn
đó.
Để lập được biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn (bảng tài trợ), trước hết phải
liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ.
Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai cột: sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên
tắc:
-Nếu khoản mục bên tài sản giảm hoặc khoản mục bên nguồn vốn tăng thì điều
đó thể hiện việc tạo nguồn.
-Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc khoản mục bên nguồm vốn giảm thì
điều đó thể hiện việc sử dụng nguồn.
Việc thiết lập bảng tài trợ là cơ sở để chỉ ra những trọng điểm đầu tư vốn và
nguồn vốn chủ yếu hình thành để đầu tư.
Tóm lại, để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà phân tích
cần phải đọc và hiểu được báo cáo tài chính, qua đó, nhận biết được và tập trung
Trang 13
vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ. Tất
nhiên, muốn được như vậy, các nhà phân tích cần tìm hiểu thêm nội dung chi tiết
các khoản mục của báo cáo tài chính trong các môn học liên quan.
IV-TRÌNH TỰ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1-Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giảivà htuyết
minh thực trạng sử dụng tình hình tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình
dự đoán tài chính. Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông tin bên
ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về
số lượng và giá trị trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo
cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy,
phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
2-Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu
thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu,
ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu
phân tích đã đặt ra: xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những
mục tiêu nhất định nhằm tính toán so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên
nhân các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
3-Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết
để người sử dụng thông tin dụ đoán nhu cầu và dưa ra quyết định tài chính. Có thể
nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra quyết định tài chính. Đối với chủ
doanh nghiệp phân tích tài chính nhằm dưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của doanh nghiệp, tăng
trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận. Đối với người cho vay và đầu tư vào xí
nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư; đối với nhà quản lý thì dưa ra
các quyết định về quản lý doanh nghiệp.
V-PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Trang 14
Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014
Phân tích tác động của việc TQ điều chỉnh tỷ giá nhân dân tệ đối với hđxk của VN .pdf
iv
Sơ đồ 1.6. Cán cân thơng mại Trung Quốc - ASEAN 41
Sơ đồ 2.1. Tăng trởng xuất khẩu của Trung Quốc và Việt Nam sang Mỹ 51
Sơ đồ 2.2. Tăng trởng xuất khẩu của Trung Quốc và Việt Nam sang EU 52
Sơ đồ 2.3. Tăng trởng xuất khẩu của Trung Quốc và Việt Nam sang Nhật Bản 54
Sơ đồ 2.4. Tăng trởng xuất khẩu của Trung Quốc và Việt Nam sang ASEAN 55
Phụ lục 1. Cán cân thơng mại Trung Quốc - Mỹ 104
Phụ lục 2. Cán cân thơng mại Trung Quốc - EU 104
Phụ lục 3. Cán cân thơng mại Trung Quốc Nhật Bản 105
Phụ lục 4. Cán cân thơng mại Trung Quốc - ASEAN 105
Phụ lục 5. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Trung Quốc 106
Phụ lục 6. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Trung Quốc 107
Phụ lục 7. RCA của Trung Quốc với các nớc Đông Nam á
108
Phụ lục 8. Hệ số tơng quan của RCA giữa Trung Quốc và các nớc ASEAN 110
Phụ lục 9. Xuất khẩu của Trung Quốc và Việt Nam sang Mỹ 112
Phụ lục 10. Xuất khẩu của Trung Quốc và Việt Nam sang EU 112
Phụ lục 11. Xuất khẩu của Trung Quốc và Việt Nam sang Nhật Bản 112
Phụ lục 12. Xuất khẩu của Trung Quốc và Việt Nam sang ASEAN 112
Phụ lục 9. Cơ cấu xuất nhập khẩu Việt Nam - Mỹ 113
Phụ lục 10. Cơ cấu xuất nhập khẩu Việt Nam - EU 114
Phụ lục 11. Cơ cấu xuất nhập khẩu Việt Nam Nhật Bản 115
Phụ lục 12. Xuất khẩu của Việt Nam với một số nớc ASEAN giai đoạn 2002-2006 116
Phụ lục 13. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam với các nớc
ASEAN giai đoạn 2002-2006
116
v
Danh mục chữ viết tắt
Viết tắt tiếng Anh
Viết tắt Nội dung tiếng Anh Nội dung tiếng Việt
ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu á
AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
ATC Agreement of Textile & Clothing Hiệp định Hàng dệt may
EHP Early Harvest Progam Chơng trình Thu hoạch sớm
EU European Union Liên minh châu Âu
FDI Foreign Direct Investment Đầu t trực tiếp nớc ngoài
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
GSP Generalized System of Preferences Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
JICA Japan International Cooperation Agency Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản
METI Ministry of Economy, Trade and Industry
Bộ Kinh tế, thơng mại và công nghiệp
Nhật Bản
MFN Most Favored Nations Quy chế Tối huệ quốc
MOFTEC
The Ministry of Foreign Trade and
Economic Cooperation
Bộ Ngoại thơng và Hợp tác kinh tế Trung
Quốc
NAFTA North American Free Trade Agreement Hiệp định thơng mại tự do Bắc Mỹ
NEER nominal effeetive exchange rate Tỷ giá danh nghĩa đa biên
NSB National Statistics Bureau Tổng cục Thống kê quốc gia Trung Quốc
RCA Revealed Comparative Advantage Lợi thế so sánh hiển thị
REER real effective exchange rate Tỷ giá thực đa biên
vi
WB Worldbank Ngân hàng thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức Thơng mại thế giới
Viết tắt tiếng Việt
Viết tắt Nội dung tiếng Việt
DN Doanh nghiệp
KNXK Kim ngạch xuất khẩu
KNNK Kim ngạch nhập khẩu
NDT Nhân dân tệ
NHTW Ngân hàng Trung ơng
TQ Trung Quốc
VN Việt Nam
XK Xuất khẩu
NK Nhập khẩu
1
Mở đầu
Trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO, Trung
Quốc nổi lên nh là một cờng quốc kinh tế có sức hấp dẫn toàn cầu. Với 1,3
tỷ dân, một nền kinh tế tăng trởng liên tục ở mức 2 con số trong hai thập kỳ
qua, tổng GDP vợt 2200 tỷ USD, dự trữ ngoại tệ lớn nhất thế giới 1330 tỷ
USD (tháng 6/2007), Trung Quốc đã trở thành một cờng quốc kinh tế có sức
ảnh hởng toàn cầu.
Với sức cạnh tranh vợt trội của hàng hoá Trung Quốc trên thị trờng
thế giới, tăng trởng kinh tế ở mức cao trong thời gian dài, thặng dự cán cân
thơng mại với hầu hết các đối tác thơng mại, dòng vốn nớc ngoài vào quá
mạnh và ngày càng gia tăng, tăng tích luỹ ngoại tệNhân dân tệ (NDT) đã và
đang bị sức ép tăng giá. áp lực tăng giá NDT còn do các yếu tố nội tại của
Trung Quốc nh hạn chế tăng trởng nóng, cải cách hệ thống tài chính tiền tệ,
vai trò với t cách là cờng quốc kinh tế Ngày 21/7/2005, Chính phủ Trung
Quốc đã quyết định tăng giá trị NDT 2,1% so với USD, đồng thời nới rộng
biên độ giao động tỷ giá hàng ngày 0,3%. Theo cách điều chỉnh này, dự báo
NDT sẽ có xu hớng tăng giá trong những năm tới. Sự lớn mạnh về ngoại
thơng của Trung Quốc làm gia tăng vai trò của nớc này trong nền kinh tế thế
giới và NDT có ảnh hởng ngày càng lớn trong thanh toán quốc tế. Do đó, điều
chỉnh tỷ giá NDT so với các đồng tiền khác sẽ có những ảnh hởng đến thơng
mại quốc tế nói chung và quan hệ thơng mại của Trung Quốc với các quốc
gia khác. Vì vậy, việc nghiên cứu xu hớng tăng giá NDT và tác động của nó
với các vấn đề kinh tế toàn cầu thu hút sự chú ý của các tổ chức, các chuyên
gia kinh tế.
Trung Quốc hiện là bạn hàng lớn nhất của Việt Nam. Trao đổi thơng
mại Việt Nam và Trung Quốc ngày càng tăng. Kim ngạch thơng mại hai
chiều giữa Việt Nam và Trung Quốc năm 2006 đạt 8,74 tỷ USD so với mức 4,8
tỷ USD năm 2003. Đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc vào Việt Nam
cũng tăng nhanh trong vài năm gần đây. Điều đó cho thấy ảnh hởng kinh tế
Trung Quốc đối với Việt Nam ngày càng lớn và ngày càng phụ thuộc nhau
hơn. Do đó, việc điều chỉnh chính sách tỷ giá, tăng giá NDT của Trung Quốc
sẽ có ảnh hởng đến quan hệ kinh tế thơng mại hai nớc. Trong điều kiện đó,
việc nghiên cứu biến động của tỷ giá NDT và dự báo những tác động của sự
thay đổi đó đối với nền kinh tế nói chung và xuất khẩu nói riêng của nớc ta là
hết sức cần thiết và cấp bách.
Trớc mắt, NDT cha phải là đồng tiền mạnh, cha sử dụng phổ biến
làm phơng tiện thanh toán của Việt Nam. Tuy nhiên trong tơng lai, cùng với
2
sự lớn mạnh về kinh tế, NDT có thể có những ảnh hởng đáng kể đến kinh tế
thế giới và Việt Nam. Hiện tại, các tài sản tài chính của hệ thống ngân hàng và
doanh nghiệp Việt Nam đợc định giá và nắm giữ bằng NDT là không đáng
kể. NDT cũng cha nằm trong cơ cấu đồng tiền chủ yếu của đồng tiền dự trữ
của Việt Nam. Thanh toán chính ngạch của Việt Nam đối với Trung Quốc qua
hệ thống ngân hàng vẫn chủ yếu bằng các đồng tiền USD, EUR. Tuy nhiên,
trong hoạt động biên mậu, NDT là phơng tiện thanh toán chủ yếu. Trong dài
hạn, không loại trừ khả năng việc tỷ lệ thanh toán bằng NDT trong ngoại
thơng giữa hai nớc có thể tăng lên. Điều này có thể ảnh hởng đến các quan
hệ thanh toán giữa các ngân hàng thơng mại Việt Nam và các tổ chức tài
chính Trung Quốc. NDT lên giá sẽ có những tác động khác nhau đối với môi
trờng kinh doanh khu vực và toàn cầu. Sự thay đổi môi trờng kinh doanh
quốc tế và khu vực sẽ tác động tới ngoại thơng của Việt Nam.
Việc thay đổi tỷ giá NDT trớc hết tác động tới nền kinh tế Trung Quốc
và sẽ có nhiều tác động tới các nớc trong khu vực và trên thế giới, tới thơng
mại toàn cầu ở những mức độ khác nhau. Trong phạm vi biến động tỷ giá NDT
trong thời gian từ tháng 7/2005 đến nay, tác động đến kinh tế Việt Nam nói
chung và xuất khẩu của Việt Nam nói riêng, là không quá lớn nhng về lâu
dài, NDT có thể tiếp tục tăng giá. Khi đó, tác động của việc thay đổi tỷ giá
NDT sẽ lớn hơn. Vì vậy, cần có sự nghiên cứu, dự đoán trớc những xu hớng
này để có những điều chỉnh chính sách thích hợp để tận dụng cơ hội và đối phó
với rủi ro có thể xảy ra.
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nớc
Trớc khi xảy ra sự kiện 21/07/2005, ngày Trung Quốc quyết định nâng
giá NDT so với USD lên 2,1%, từ 8,28 lên 8,11 NDT/USD, đã có nhiều nghiên
cứu về chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc, đặc biệt là trong thời gian
xảy ra khủng hoảng tài chính châu á. Các nghiên cứu đều tập trung vào quá
trình cải cách hệ thống tiền tệ nói chung và tỷ giá hối đoái nói riêng của Trung
Quốc và ảnh hởng của nó đối với kinh tế khu vực và toàn cầu. Chẳng hạn,
nghiên cứu tập trung vào phân tích việc Trung Quốc không phá giá NDT trong
khủng hoảng tài chính 1997 nhằm hạn chế cơn sốc ở khu vực.
Sự kiện Trung Quốc điều chỉnh tỷ giá NDT so với USD ngày 21/7/05
thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nớc. Các nghiên cứu
nhìn chung tập trung vào ba vấn đề lớn: (i)
đánh giá ảnh hởng của việc thay
đổi tỷ giá NDT đối với kinh tế Trung Quốc và quan hệ thơng mại của Trung
Quốc với các đối tác chủ yếu; (ii) đánh giá ảnh hởng của việc thay đổi tỷ giá
3
NDT đối với các nớc trong khu vực và trên thế giới và (iii) dự báo mức độ
biến động của tỷ giá NDT trong tơng lai và mức độ ảnh hởng của nó.
- Nghiên cứu của Xu Haihui (2005) Tăng giá NDT: con dao hai lỡi
đối với Trung Quốc phân tích tác động của việc nâng giá NDT đối với quan
hệ thơng mại Mỹ - Trung Quốc. Với NDT đợc định giá thấp, Trung Quốc có
lợi thế trong cạnh tranh thơng mại và kết quả là gây ra các vấn đề kinh tế của
Mỹ nh thất nghiệp, lạm phát, thâm hụt thơng mại Việc nâng giá NDT làm
dịu đi căng thẳng trong quan hệ thơng mại hai nớc, hạn chế thâm hụt thơng
mại của Mỹ với Trung Quốc và nguội đi phần nào sự tăng trởng quá nóng ở
Trung Quốc.
- Hong Liang (2005), Đồng CNY Trung Quốc: Vấn đề của ai? đã chỉ
ra những lợi ích và bất lợi của việc tăng giá NDT đối với nền kinh tế Trung
Quốc.
- Micheal Spencel (2005), Triển vọng cho đồng CNY" sử dụng mô hình
cân bằng tổng thể (CGE) để phân tích tác động của việc nâng giá NDT. Kết
quả cho thấy việc nâng giá đồng CNY sẽ làm giảm sự tăng trởng của nền
kinh tế Trung Quốc, co hẹp lại cán cân thanh toán, chẳng hạn, theo nghiên cứu
này nếu đồng CNY tăng giá 10% thì tăng trởng sẽ giảm 0,7%, xuất khẩu
giảm 7,8%, cán cân thanh toán với Mỹ sẽ giảm 4,2%
- David Cowen (2005), Tác động khu vực của tỷ giá hối đoái linh hoạt
hơn đối với Trung Quốc sử dụng mô hình phân tích thơng mại toàn cầu để
đánh giá tác động kép của đồng RBM linh hoạt đến xuất nhập khẩu của các
nớc châu á.
- Nghiên cứu của James McCormack (2005) Điều chỉnh NDT: hệ quả
đối với ASEAN phân tích những tác động của việc thay đổi tỷ giá NDT đối với
khu vực ASEAN. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc nâng giá NDT sẽ có tác
động tích cực đối với việc cải thiện môi trờng hợp tác kinh tế khu vực, đặc
biệt là giữa ASEAN và Trung Quốc. Các nớc Đông Nam á có nhiều cơ hội
hơn trong việc mở rộng quy mô xuất khẩu vào Trung Quốc và các thị trờng
khác. Mặt khác, Trung Quốc có thể tận dựng cơ hội này để đẩy mạnh nhập
khẩu từ ASEAN, do đó có thể cải thiện cán cân thơng mại hai bên. Nghiên
cứu này cũng tập trung vào phân tích tác động của sự tăng giá NDT đối với
cạnh tranh thu hút đầu t Trung Quốc - ASEAN ở một số ngành.
- Jyoti Singh, PGDBM (2006), ảnh hởng của việc điều chỉnh tỷ giá
NDT, đánh giá ảnh hởng của việc Trung Quốc thả nổi tỷ giá đến xuất nhập
khẩu và đầu t của Trung Quốc.
4
- Morris Goldstein, Institute for International Economics (2006), Chế
độ tỷ giá hối đoái của Trung Quốc, đánh giá ảnh hởng của việc Trung Quốc
nâng giá NDT đến quan hệ thơng mại Hoa Kỳ - Trung Quốc.
- Tim Annett và David A. Gaffen (2006), Trung Quốc điều chỉnh tỷ giá
NDT, đánh giá ảnh hởng của việc Trung Quốc thả nổi tỷ giá NDT tới lãi
suất, lạm phát của Hoa Kỳ cũng nh quan hệ thơng mại Hoa Kỳ - Trung
Quốc.
ở Việt Nam trong thời gian qua cũng đã có một số nghiên cứu về ảnh
hởng của việc Trung Quốc điều chỉnh tỷ giá đến kinh tế Việt Nam nh:
- Nghiên cứu của Châu Văn Thành (2005) Toàn cầu hoá và tỷ giá hối
đoái, phân tích những kịch bản của việc thay đổi tỷ giá NDT. Theo tác giả,
NDT lên giá đột ngột trong điều kiện hiện nay sẽ không có lợi cho kinh tế toàn
cầu cũng nh các nớc lớn nh Trung Quốc, EU, Mỹ và Nhật Bản. Đặc biệt
nếu Trung Quốc không kiểm soát chặt chẽ tỷ giá NDT thì nguy cơ có thể xảy
ra khủng hoảng tài chính nh đã từng xảy ra ở châu á trong những năm 1997-
1999.
- Một phân tích tóm lợc của Lê Xuân Nghĩa (2005), cho thấy việc NDT
lên giá sẽ có lợi cho việc cải thiện cán cân thơng mại Việt Nam - Trung Quốc
nhng mức độ không lớn. Việt Nam cũng có thêm lợi thế tuy không nhiều
trong thu hút đầu t nớc ngoài. Phân tích này cũng cho thấy là sự kiện vừa rồi
không có ảnh hởng đáng kể đến hệ thống tài chính - tiền tệ Việt Nam và do
đó sẽ không dẫn đến việc điều chỉnh các định hớng chiến lợc về tài chính
tiền tệ của Việt Nam.
- Theo phân tích của Huỳnh Thế Du (2005), khi tỉ giá đợc điều chỉnh
theo hớng tăng giá trị NDT, các nớc cạnh tranh xuất khẩu với Trung Quốc
và các nớc nhập khẩu vào Trung Quốc đều có thêm cơ hội mở rộng thị phần.
Đối với Việt Nam, việc thả nổi NDT làm cho sức cạnh tranh của hàng Trung
Quốc giảm đi ở thị trờng thứ ba và hàng Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc cũng sẽ thuận lợi hơn. Quan hệ thơng mại Việt Nam - Trung Quốc
cũng thay đổi theo hớng có lợi hơn cho Việt Nam.
- Theo phân tích của Đinh Trọng Thịnh (2005) Dự báo tác động của
việc Trung Quốc điều chỉnh tỷ giá đến kinh tế Việt Nam, khi NDT lên giá,
khả năng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Trung Quốc cũng nh sang
thị trờng các nớc thứ ba có thể đợc cải thiện, khả năng thu hút đầu t nớc
ngoài từ Trung Quốc cũng nh từ các nớc khác cũng sẽ có những thay đổi
5
theo chiều hớng tích cực. Tuy nhiên, với mức độ tăng giá của NDT nh thời
gian qua, tác động này về cơ bản là không lớn.
- Nghiên cứu của PGS.TS Lu Ngọc Trịnh (2005) Việc tăng giá NDT:
khả năng và tác động phân tích các tác động của việc nâng giá NDT tới nền
kinh tế Trung Quốc và những ảnh hởng đến xuất nhập khẩu và thu hút đầu t
của Việt Nam.
Còn có thể kể ra một số nghiên cứu khác về việc NDT tăng giá. Tuy
nhiên vì thời gian từ khi Trung Quốc thay đổi tỷ giá đến nay là quá ngắn và
chính sách tỷ giá của Trung Quốc vẫn là một ẩn số đối với thế giới, cho nên
cha có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực này, phần lớn các nghiên cứu
đợc trình bày dới dạng các bài báo, trả lời phỏng vấn. Mặt khác những tác
động hiện tại của việc thay đổi tỷ giá cha rõ nét và do đó nhiều nhận định về
tác động còn trái ngợc nhau. Cha có nghiên cứu chuyên sâu nào về tác động
của việc điều chỉnh tỷ giá NDT đến kinh tế Việt Nam nói chung và xuất nhập
khẩu nói riêng. Các nghiên cứu mới dừng lại ở những nhận định khái quát về
tác động của tỷ giá NDT đến xuất khẩu của Việt Nam nói chung, cha đi sâu
vào phân tích tác động của nó đối với những nhóm hàng cụ thể trong khi tác
động đối với các nhóm hàng xuất khẩu là hoàn toàn khác nhau. Chẳng hạn,
những nhóm hàng xuất khẩu phụ thuộc đầu vào nhập khẩu sẽ khác nhóm hàng
sử dụng nguyên liệu trong nớc, các nhóm hàng nông sản sẽ ảnh hởng khác
với nhóm hàng công nghiệp
Từ những lý do cơ bản nêu trên, việc nghiên cứu tác động của việc điều
chỉnh tỷ giá hối đoái NDT đến các vấn đề kinh tế nói chung và xuất khẩu nói
riêng của Việt Nam là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, do tính phức tạp của vấn đề
và tác động đa chiều của công cụ tỷ giá tới nền kinh tế nói chung và xuất nhập
khẩu nói riêng, trong phạm vi của đề tài này, chúng tôi chủ yếu tập trung vào
nghiên cứu chính sách điều chỉnh tỷ giá NDT của Trung Quốc và ảnh hởng
của nó tới hoạt động xuất khẩu Việt Nam. Cụ thể là nghiên cứu động thái của
NDT và tác động của nó đối với xuất khẩu của Việt Nam: tác động trong ngắn
hạn và dài hạn, tác động đối với các nhóm hàng xuất khẩu khác nhau ở các thị
trờng khác nhau và một số các yếu tố tác động đến xuất khẩu khi tỷ giá
thay đổi nh đối với đầu vào nhập khẩu, thu hút đầu t nớc ngoài. Đề tài sẽ
không đi sâu phân tích các yếu tố khác nh lãi suất, dự trữ ngoại hối
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
- Làm rõ vai trò của tỷ giá và việc điều chỉnh tỷ giá NDT đối với thơng
mại quốc tế;
6
- Dự báo những xu hớng điều chỉnh tỷ giá NDT trong thời gian tới và
tác động đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam;
- Đề xuất các biện pháp nhằm tận dụng cơ hội và đối phó với những tác
động tiêu cực của việc điều chỉnh tỷ giá NDT đối với hoạt động xuất khẩu của
Việt Nam.
Phơng pháp nghiên cứu
- Tổng hợp nghiên cứu trong và ngoài nớc liên quan đến chủ đề nghiên
cứu để kế thừa những kết quả nghiên cứu trớc đây;
- Thu thập số liệu theo các mốc thời gian về xuất khẩu, nhập khẩu của
Việt Nam, Trung Quốc và một số đối tác thơng mại khác; các tài liệu xuất
bản, hội thảo trong nớc và quốc tế
- Khảo sát chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và Việt Nam, kinh
nghiệm quốc tế trong điều chỉnh và đối phó với thay đổi tỷ giá;
- Phơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp để chỉ ra những tác động của
việc thay đổi tỷ giá đối với xuất khẩu và các lĩnh vực có liên quan đến xuất
khẩu;
- Hội thảo trng cầu ý kiến chuyên gia.
Nội dung nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục kèm theo, nội dung nghiên
cứu kết cấu thành 3 chơng nh sau:
Chơng 1: Vai trò của tỷ giá và tác động của việc điều chỉnh tỷ giá NDT
tới thơng mại quốc tế.
Chơng 2: Tác động của việc tăng giá NDT đối với xuất khẩu của Việt
Nam.
Chơng 3: Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu khi NDT tăng giá.
7
Chơng 1
vai trò của tỷ giá và Tác động của việc điều
chỉnh tỷ giá ndt tới thơng mại quốc tế
1.1. Chính sách tỷ giá hối đoái và ảnh hởng của nó tới
hoạt động ngoại thơng
1.1.1. Vai trò của chính sách tỷ giá trong hoạt động ngoại thơng
- Khái niệm, bản chất của tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là giá cả của đơn vị tiền tệ nớc này thể hiện bằng số
lợng đơn vị tiền tệ nớc khác. Về bản chất, tỷ giá hối đoái là một loại giá cả
của đơn vị tiền tệ. Do đó, cũng giống nh các loại giá cả khác trong nền kinh
tế, tỷ giá đợc xác định bởi quan hệ cung cầu giữa nội tệ và ngoại tệ trên thị
trờng mà ở đó ngoại hối đợc trao đổi, mua và bán, qua đó tỷ giá hối đoái
đợc xác định và đợc gọi là thị trờng ngoại hối.
Trong phân tích ảnh hởng của tỷ giá lên hoạt động xuất nhập khẩu, một
số loại tỷ giá dới đây thờng đợc sử dụng: tỷ giá danh nghĩa song phơng, tỷ
giá thực song phơng, tỷ giá danh nghĩa đa biên, tỷ giá thực đa biên
1
.
Tỷ giá danh nghĩa song phơng là tỷ lệ trao đổi số tuyệt đối giữa hai
đồng tiền, là loại tỷ giá phổ biến đợc sử dụng hàng ngày trong các giao dịch
trên thị trờng ngoại hối. Nh vậy, tỷ giá danh nghĩa song phơng chính là giá
cả của một đồng tiền đợc biểu thị thông qua đồng tiền khác mà cha đề cập
đến tơng quan sức mua hàng hoá giữa chúng. Đối với mỗi quốc gia, khi tỷ giá
danh nghĩa thay đổi không nhất thiết phải đồng nghĩa với sự tăng hay giảm sức
cạnh tranh thơng mại quốc tế. Do đó, để đo sự thay đổi trong sức cạnh tranh
thơng mại quốc tế, ngời ta sử dụng khái niệm tỷ giá thực.
Tỷ giá thực song phơng là tỷ giá đợc xác định trên cơ sở tỷ giá danh
nghĩa đã đợc điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát ở trong nớc và ở nớc ngoài, do
đó, nó phản ánh tơng quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ. Trong thực tế để
theo dõi và phân tích sự biến động của tỷ giá thực, ngời ta sử dụng công thức
tỷ giá thực dạng chỉ số nh sau:
i
i
iRi
CPI
CPI
eE
*
.=
1
Tỷ giá thực và tác động của nó đến cán cân thơng mại, PGS. TS Nguyễn Văn Tiến,
Học viện Ngân hàng
Hướng dẫn sử dụng PowerPoint
Sở Thủy Sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
Trừ trường hợp bạn chọn AutoContent Wizard. MS PowerPoint sẽ cấp mới cho bạn một
presentation với một slide duy nhất để bạn bắt đầu làm việc. Nhưng bạn chớ vội! Bạn mới
có một slide thôi và từ chỗ này bạn có thể làm cho công việc của mình trở nên rổi rắm.
2. Xin cấp thêm slide: [Insert]->New slide
Bạn cần xin cấp thêm một số slide? MS PowerPoint cấp ngay đồng thời cẩn thận hỏi bạn
về cách bố trí văn bản (Text Layouts) và bố trí các nội dung (Content Layouts). Bạn chọn
thêm cũng được. Mà không cũng chẳng sao! Kinh nghiệm cho thấy phần này của MS
PowerPoint không ích lợi gì mấy!
3. Mở nhiều presentation trong PowerPoint :
Bạn mở nhiều presentation! Mặc định MS PowerPoint dùng toàn bộ vùng làm việc cho
presentation mở sau cùng. Nếu muốn “chiêm ngưỡng” hết các presentations đang mở bạn
vào:
Nếu chọn New window bạn sẽ có một Presentation mới “y
chang” cái đang có. Bạn
chọn một trong hai tùy chọn
cuối để có thể thấy cùng lúc
tất cả presentation đang
“hiện dịch”.
Điều này sẽ có ích khi bạn cần liên kết nhiều presentation với nhau.
Lưu ý:
- Bạn nên tạo một Folder riêng cho các presentation. Ví dụ: TRINHDIEN
- Trong Folder đó nên tạo một Folder con để lưu trữ các tài liệu, hình ảnh, video sẽ
dùng. Ví dụ: TRINHDIEN\TULIEU. Thậm chí trên Folder con này bạn có thể lưu
trữ cả bộ font riêng của bạn.
- Save tất cả các presentation có liên kết với nhau trong và chỉ trong Folder này.
Tại sao bạn cần cẩn thận như vậy?
- Bạn phải chép “công trình” của mình qua một máy khác để trình diễn! Khi đó bạn
chỉ cần copy nguyên Folder là xong. Bạn sẽ không gặp rắc rối vì các đường link bị
sai lệnh.
- Bạn là dân “làm ăn”(business man). Thông tin có ý nghĩa sống còn đối với sự
nghiệp của bạn! Sẽ ra sao “nếu một ngày” file nào đó của bạn lọt ra ngoài ý muốn
của bạn, thậm chí bạn phát hiện thấy nó nằm “chình ình” trên Internet! Bạn cần để
tất cả trong một folder và “đóng băng”
2
folder với mật khẩu.
2
Đóng băng! Có nhiều phần mềm để thực hiện việc này. Ví dụ Deep Freeze hoặc Folder Guard
Khoa Kỹ Thuật – Công Nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
5
New window
[Window] Arrange All
ascadeC
→
Sở Thủy Sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
II ) Các khái niệm quan trọng:
1. Presentation:
Presentation hay một (sự) trình bày là một tập hợp các hình chiếu (slide). Trong một buổi
thuyết trình người thực hiện có thể chỉ dùng một presentation hoặc nhiều presentations có
liên kết với nhau (hyperlink).
2. Slide:
Một slide là một hình chiếu, giống như
một phim dương bản. Khái niệm này
bắt nguồn từ công nghệ trước đây khi
muốn trình chiếu một vấn đề người ta
hay dùng máy chiếu phim dương bản.
Trong công nghệ đó các phim dương
bản được chuẩn bị một cách công phu
bằng cách chụp hình với phim dương
bản, rửa phim, đóng gói phim (mỗi gói
như thế gọi là một slide) và sắp đặt các
gói đó theo một thứ tự nhất định trên
khay của máy chiếu phim dương bản.
Trong buổi
thuyết minh
các slide được
máy chiếu
phim đẩy lên
dần một cách
tự động hoặc bán tự động. Hình trên đây cho thấy các slide được
đặt trong các khe của máy như thế nào. Công nghệ đó đã lỗi thời
tuy nhiên khái niệm slide đã được thừa kế trong các ứng dụng
trình chiếu trên máy tính.
3. HandOut:
Handout, hay có thể dịch là “món cầm tay”, là tập hợp các trang in. Mỗi trang in một số
slides (thường là 2,4 hoặc 6 slides). Handout giúp tiết kiệm giấy in vì mỗi trang có thể in
nhiều slides. Handout thường được in ra để phát cho cử tọa nhằm dễ theo dõi buổi thuyết
trình hoặc để sử dụng như một tài liệu.
4. Note Pages:
Là các trang in, thường chỉ dành riêng cho người thuyết trình, bao gồm các slide và các ghi
chú (note) của người tạo ra presentation. Mỗi Note pages được in ra trên nhiều trang, mỗi
trang gồm một slide và phần ghi chú của riêng slide đó. Người tạo ra presentation nên tạo
các ghi chú cho mỗi slide để không bị quên các ý tưởng chủ đạo, các luận chứng, luận cứ,
số liệu thống kê có liên quan đến nội dung của slide trong khi thuyết trình, các vấn đề cần
Khoa Kỹ Thuật – Công Nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
6
Hình ảnh một máy chiếu phim dương bản. Phía
trên là khay chứa slides.
Và một slide.
Sở Thủy Sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
đặt ra đối với cử tọa mà không thể đưa lên chiếu trực tiếp hoặc để cho mỗi slide trông
thoáng hơn hoặc đơn giản là vì đó là các ý tưởng “nhạy cảm”!
5. Máy chiếu (projector):
Máy chiếu (projector) là thiết bị cho phép nối kết trực tiếp với máy tính qua
cổng của vidéo card và xuất hình ảnh lên một màn chiếu.
1. Cách đấu các đầu dây thông thường như sau:
- Cable tín hiệu (cable DB 15 hai đầu): Một đầu đấu nối với cổng RGB IN
3
của
Projector, đầu kia nối với cổng xuất RGB (card màn hình) của máy tính.
- Cable nguồn: Một đầu nối với điện nguồn (Lưu ý đến điện thế nguồn, đặc biệt các
máy có xuất xứ từ Mỹ vì Hoa Kỳ sử dụng nguồn điện 110 volt. Việt Nam sử dụng
điện thế xoay chiều 220 Volt !). Đầu kia nối với Projector.
2. Hoạt động:
- Trên projector thường có hai công tắc (I/O:
In/Out hoặc On/Off) và công tắc Power. Hãy
bật công tắc On/Off để cấp điện cho
Projector. Quạt làm mát của Projector bắt
đầu hoạt động giải nhiệt.
- Bật máy tính.
- Nhấn nút Power trên projector để đèn chiếu
bắt đầu hoạt động:
o Thông thường các Laptop, mặc định,
không đưa tín hiệu ra projector. Tùy
hiệu Laptop có thể nhấn liên tục phím
fn+F4 (hoặc fn+F5) hoặc click chọn
biểu tượng điều khiển đồ họa
(graphic accelerator) ở góc dưới phải màn hình để yêu cầu xuất tín hiệu ra
cả monitor lẫn projector.
o Một số Laptop có sẳn remote để điều khiển từ xa. Rất thuận tiện khi diễn
giả phải đứng cách xa máy tính. Nếu phải thuyết trình nhiều nên để ý chức
năng này khi mua Laptop.
o Lưu ý không để đồ đạc che chắn các khe giải nhiệt của projector.
o Bộ phận quang học của projector có thể xoay được. Gồm hai vòng xoay để
chỉnh độ lớn của hình ảnh trên màn chiếu và chỉnh tiêu cự để được hình ảnh
rõ. Dùng tay để xoay nhẹ nhàng, phối hợp hai vòng xoay này đến khi có
hình ảnh vừa ý.
- Thôi sử dụng projector:
o Nhấn nút Power. Thông thường các projector sẽ yêu cầu xác nhận tắt máy
nên người sử dụng phải nhấn nút này một lần nữa để tắt.
3
Một số projector có cả cổng RGB OUT. Hãy lưu ý để khỏi nhầm lẫn. Một số projector Set Up tự động.
Một số khác Set Up nhờ vào một số nút bấm. Xem kỹ catalogue để biết cách sử dụng.
Khoa Kỹ Thuật – Công Nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
7
Một projector nhỏ gọn
Sở Thủy Sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
o Mặc dù đèn chiếu đã tắt nhưng các quạt giải nhiệt trong máy còn hoạt động
một khoảng thời gian vài phút nữa để tiếp tục làm nguội mạch đèn chiếu
trước khi ngừng hẳn. Do đó tuyệt đối không được tắt projector bằng
cách ngắt điện nguồn một cách “thô bạo” dù bạn rất gấp! Tắt projector
sai qui trình làm giảm rất nhanh tuổi thọ của projector. Trung bình tuổi thọ
của đèn chiếu là 1500 đến 2000 giờ. Thay đèn chiếu tổn phí gần bằng 2/3
máy chiếu!
3. Thiết bị đi kèm:
o Các projector hiện nay đều có thiết bị remote đi kèm, bao gồm chức năng
điều khiển từ xa và tia laser đỏ để trỏ lên màn hình. Một số remote còn cho
phép thay thế chức năng của con trỏ chuột và các phím mũi tên, phím Enter
của bàn phím. Nên đọc catalogue để sử dụng tốt thiết bị này.
4. An toàn lao động:
o Tuyệt đối không được nhìn trực tiếp vào trước đèn chiều khi đang hoạt
động. Có thể làm bạn bị hỏng mắt! Cũng chớ nên vô ý rọi tia laser về
phía cử tọa.
6. Transition:
Transition là khả năng chuyển cảnh từ một slide này đến slide kia. Mặc định khi chuyển
cảnh thì slide mới sẽ xuất hiện ngay tức khắc. Có thể xác lập lại cách chuyển cảnh cho mỗi
slide bao gồm:
Timing: Thời gian chuyển từ slide trước đến slide này.
Type: Kiểu chuyển cảnh. Mỗi version của Powerpoint hỗ trợ một số cách chuyển
cảnh khác nhau. Lưu ý đến điều này khi bạn soạn Presentation trên máy này nhưng lại trình
chiếu trên máy khác.
Sound: Âm thanh đi theo trong thời khoảng chuyển cảnh.
7. Animation:
Animation (sự linh hoạt) là khả năng làm cho các đối tượng trên các slide chuyển động.
Bao gồm:
•Chuyển động khi đối tượng này xuất hiện (On Entrance)
•Chuyển động khi đối tượng này thoát ra (On Exit)
•Chuyển động khi đối tượng này cần được nhấn mạnh (On Emphasis)
•Chuyển động khi đối tượng này dời qua một vị trí khác (Motion Path)
Mỗi chuyển động đó thường kèm theo các thuộc tính:
Thời gian (time) thực hiện chuyển động.
Âm thanh (sound) đi kèm trong lúc chuyển động.
Thực hiện xong chuyển động có mất đi (dim) không?
Thứ tự (order) của đối tượng này trong dãy các chuyển động.
Khoa Kỹ Thuật – Công Nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
8
Sở Thủy Sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
8. Hyperlink:
Trong một quyển sách thông tin được trình bày một cách tuyến tính. Hết bài này đến bài
khác. Hết trang này đến trang khác. Thứ tự lôgic của các vấn đề trình bày phải hết sức chặt
chẽ và mạch lạc. Trên máy tính thì không phải như vậy, chỉ một cái click chuột bạn hoàn
toàn có thể nhảy từ một slide này đến một slide bất kì, từ một tài liệu này đến một một tài
liệu khác ngay tức khắc (thậm chí tài liệu khác đó đang ở một máy tính cách xa cả ngàn
cây số). Khả năng đó có được nhờ tạo ra trong tài liệu các đường kết nối. Các đường kết
nối đó ta sẽ gọi là các đường link. Sự kết nối đó gọi là Hyperlink (siêu liên kết). Mà bởi
chính các siêu liên kết cũng có thể làm bạn “lạc lối”. Do đó cần cấu trúc cẩn thận phần
trình bày của bạn!
9. Master:
MS PowerPoint dùng thuật ngữ Master để chỉ bản thiết kế chủ sẽ ảnh hưởng đến tất cả các
slides. Điều này giúp ta không phải bận tâm thiết kế font, màu sắc, lối bố trí cho từng slide.
Mỗi khi cần có sự thay đổi chung trên tất cả slides chỉ cần thực hiện thay đổi trên Master là
xong. Có bốn loại Master:
o Slide Master
o HandOut Master
o Notes Master
o Title Master (đối với PowerPoint 2003)
Khoa Kỹ Thuật – Công Nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
9
Sở Thủy Sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
III ) Slide design.
Để có một trình chiếu tốt bạn cần có một ý tưởng hoặc một bản thiết kế trước khi
khởi sự thực hiện. Nhiều người có thói quen “nhào vô” PowerPoint ngay và làm “lia lịa”.
Điều đó không tốt vì có thể bạn sẽ phát hiện mình sai lầm ngay từ ý tưởng thiết kế: nhiều
chỗ trùng lặp, bố trí thứ tự các slide không hợp lí, các ý quan trọng nhất lại bị bỏ quên .v.v
Và công việc điều chỉnh sẽ mất rất nhiều thời gian trong khi bạn có trăm công nghìn việc
khác! Luôn luôn hãy bắt đầu công việc bằng cách xây dựng một dự án, có ý tưởng chiến
lược rõ ràng. Khi đó bạn không phải khổ sở với các giải pháp tình thế dẫm đạp lên nhau.
XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CỦA PRESENTATION.
Cần trả lời các câu hỏi:
Có thể chia vấn đề bạn cần trình bày thành bao nhiêu chuyên mục (nhánh)? Mỗi
chuyên mục đó có cần thiết kế riêng một presentation?
Thứ tự bạn sẽ trình bày các chuyên mục đó như thế nào?
Bạn sẽ quay về chuyên mục đó như thế nào khi “bị” chất vấn trong buổi làm việc?
Các tài liệu, số liệu bạn cần cho việc trình bày có đủ chưa?
Bạn đã củng cố các luận cứ, luận chứng cho vấn đề đầy đủ chưa?
Để trả lời các câu hỏi đó bạn cần xây dựng cấu trúc của presentation
Cấu trúc tuyến tính :
Đơn giản nhất trong thiết kế là dùng cấu trúc tuyến tính. Bạn soạn hết slide
này đến slide khác và cũng sẽ trình bày theo thứ tự đó. Cấu trúc này chỉ
thích hợp với một presentation chỉ có dăm ba slide. Còn nếu bạn phát triển
đến vài chục slide thì … rất khó cho bạn khi đang trình bày lại có người
chất vấn về một vấn đề ở slide nào đó mà bạn cũng hết nhớ nỗi. Sự lúng
túng của bạn trong khi trả lời chất vấn chứng tỏ bạn chưa nắm rõ vấn đề
cần trình bày … sự thuyết phục của presentation sẽ yếu đi nhiều!
Cấu trúc phân cấp chức năng:
Cấu trúc này cho phép bạn phân vấn đề thành nhiều
nhánh. Mỗi nhánh ứng với một presentation có số slide
không nhiều lắm, và bạn có thể xây dựng cái gì đó tương
tự như một menu để quản lí các nhánh
đó. Cấu trúc này thích hợp khi bạn trình
bày một vấn đề bao quát và có nhiều chi
tiết. Sự liên hệ qua lại giữa các
presentation và giữa các slide sẽ được
đảm bảo bằng các hyperlink.
Khoa Kỹ Thuật – Công Nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
10
Slide # 1
Slide # n
Slide # 2
Slide # 0
Slide # 1.1 Slide # 3.1
Slide # 1.2
Slide # 2.1
Slide # 2.2 Slide # 3.2
Sở Thủy Sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
Ví dụ:
Bạn có ba presentation lần lượt được save dưới tên: PRE1, PRE2, PRE3. Đảm bảo mối
liên kết từ PRE1 đến PRE2, PRE1 đến PRE3 và ngược lại như sau:
a) Ở slide đầu tiên của PRE1
tạo một dòng chữ “Đến
pre2”.
b) Dùng chuột quét chọn dòng
chữ “Đến pre2”.
c) Click chọn: [Insert] ->
Hyperlink.
d) Trong cửa sổ hội thoại
Hyperlink bạn cần xác định:
- Text to display (Dòng chữ
biểu thị đường link)
– Look in (Thư mục tìm kiếm
đối tượng link).
– Link to: Existing file or Web
page (Link tới file đang có).
Current folder (trong thư mục
hiện tại)
– ScreenTip (Dòng chữ nhắc
nhở hiện ra khi dời con trỏ
chuột lên đường link)
– BookMark (chổ đánh dấu
trong tài liệu). Hiện tại bạn chưa
cần mục này.
e) Click chọn tên file
PRE2.ppt
f) Nhấn OK.
Bạn đã tạo
được liên
kết từ
PRE1 sang
PRE2.
Dòng chữ
“Đến
pre2” sẽ
đổi màu và
được gạch
dưới. Liên
kết đã có
hiệu lực
nhưng chỉ
có tác dụng
khi bạn chạy presentation. Hãy làm tương tự cho các liên kết còn lại.
Khoa Kỹ Thuật – Công Nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
11
Sở Thủy Sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
1. Slide và Master Slide:
Bạn có thể tùy tiện soạn hết slide này đến slide khác, mỗi slide với các font chữ khác nhau,
cách trình bày khác nhau. Nhưng như vậy mỗi khi cần điều chỉnh thì … quá mệt!
PowerPoint cung cấp cho bạn một phương cách đơn giản hơn. Sau khi đã có đủ Slide bạn
vào: [View] -> Master -> Slide Master.
Pane bên trái mở ra khung cho thấy (các) master slide. Những gì đang có chỉ là các mẫu
xác định các thuộc tính được áp một cách nhất quán lên các slide liên quan như: thuộc tính
của Font, số hiệu slide, ngày cập nhật, cước chú. Nếu cần hãy chọn và thay đổi các thuộc
tính đó. Đừng gõ gì vào đây vì sẽ không hiển thị lên slide!
Tuy nhiên, nếu các bạn thêm mới gì vào slide master thì các đối tượng đó sẽ hiển thị lên tất
cả các slide liên quan. Từ PowerPoint 2002 các design template mặc định mỗi trình diễn có
hai slide master. Slide master đầu tiên áp cho các slide số hiệu từ slide thứ hai đến slide
cuối cùng. Slide master thứ hai áp cho slide đầu tiên (Title slide) mà thôi.
Ví dụ trong hình trên cho thấy bạn dùng Slide master đầu tiên để áp thêm logo và dòng chữ
SỞ THỦY SẢN BẾN TRE cho tất cả slide từ slide số 2 trở đi.
Bạn cũng có thể nhờ ứng dụng này của Slide master để tạo ra một menu cho presentation
bằng cách đặt các đề mục của menu lên slide master kèm theo các đường link tới các slide
thích hợp trong presentation.
Nếu phải thay đổi gì về thuộc tính font, màu sắc các khung văn bản trong các slide, đừng
làm điều đó trong từng slide riêng rẽ (trừ khi không thể khác được). Hãy thay đổi một
cách nhất quán trong mọi slide bằng cách dùng Slide Master.
Khoa Kỹ Thuật – Công Nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
12
Sở Thủy Sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
Ví dụ: Tạo một trình chiếu dạng có menu.
Giả sử presentation của bạn gồm 6 slide. Slide đầu tiên để giới thiệu vấn đề TĂNG NĂNG
XUẤT và XUẤT KHẨU THỦY SẢN. Năm slide còn lại mỗi slide trình bày về các đề
mục:
1. Con giống.
2. Môi trường.
3. Thời vụ.
4. Vốn đầu tư.
5. Lao động.
Thực hiện như sau:
Bước 1: Xin cấp mới một presentation ([File] -> New (Chọn From Design Template)).
Bước 2: Xin cấp thêm cho đủ sáu Slide ([Insert] -> New Slide).
Bước 3: Chuyển qua Slide Master ([View] -> Master -> Slide Master)
Bước 4: Nếu PowerPoint của bạn có version từ 2002 thì bạn sẽ có 2 Master Slide. Click
chọn Master Slide đầu tiên (Used by slide(s): 2-6).
Bước 5: Tạo một TextBox trong Slide này với nội dung như
hình bên. Bây giờ trong tất cả các slide từ 2 đến 6 đều
hiển thị textbox đó.
Bước 6: Bạn trở lại chế độ [View] -> Normal để quan sát các
slide bình thường.
Bước 7: Đặt một hình vuông nhỏ ở đầu tên đề mục tại slide
tương ứng bạn sẽ trình bày đề mục đó (Thực ra điều này chỉ để bạn dễ tham khảo
mà thôi!).
Bước 8: Lại chuyển về chế độ xem Master Slide.
Bước 9: Duyệt chọn từng đề mục. Ví dụ “Thời vụ”. Click chọn [Insert] -> Hyperlink để
tạo liên kết với Slide tương ứng. Mỗi dòng chữ có liên kết xong sẽ được gạch
dưới. (Xem hình sau đây.)
Bước 10: Trở lại bước 9 cho đến khi nào hết các đề mục hoặc qua bước 11.
Bước 11: Chấm dứt.
Hãy trở vào [View] -> Normal và nhấn F5 để chạy presentation. Bạn sẽ thấy
hiệu lực của các liên kết vừa thực hiện.
Khoa Kỹ Thuật – Công Nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
13
Con giống.
Môi trường.
Thời vụ.
Vốn đầu tư.
Lao động.
Sở Thủy Sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
Nếu version PowerPoint của bạn chỉ cho có một Master Slide thì bạn cũng làm
tương tự.
Sau tất cả điều này có thể nói việc xây
dựng cấu trúc của presentation của bạn đã
hoàn tất. Phần sau đây chỉ nói về các chi
tiết thiết kế liên quan đến từng slide.
2. Slide và Note
Pages:
Phía dưới các slide bạn sẽ thấy khung có
ghi dòng “Click to add notes”. Khung
này để bạn soạn các ghi chú cho từng
slide. Nếu chỉ ghi chú ít dòng thôi bạn có
thể click vào đây và bắt đầu ghi chú. Nếu
bạn phải ghi chú nhiều hơn và cần một
khung ghi chú đầy đủ hãy click [View]->
Notes Page. Một cửa số Ghi chú đầy đủ
sẽ hiện ra cho phép bạn ghi đầy đủ hơn.
Bạn cũng có thể chèn vào khung này hình
ảnh, biểu đồ, v.v. như trong một trình
soạn thảo. Hình bên cho thấy một Notes
Page có văn bản lẫn biểu đồ.
Khoa Kỹ Thuật – Công Nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
14
Hình cho Bước 9: Lưu ý trong bước này bạn chọn Place in This Document và Slide Titles “Thời
vụ”
Notes page ứng với slide Thời vụ
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
Trừ trường hợp bạn chọn AutoContent Wizard. MS PowerPoint sẽ cấp mới cho bạn một
presentation với một slide duy nhất để bạn bắt đầu làm việc. Nhưng bạn chớ vội! Bạn mới
có một slide thôi và từ chỗ này bạn có thể làm cho công việc của mình trở nên rổi rắm.
2. Xin cấp thêm slide: [Insert]->New slide
Bạn cần xin cấp thêm một số slide? MS PowerPoint cấp ngay đồng thời cẩn thận hỏi bạn
về cách bố trí văn bản (Text Layouts) và bố trí các nội dung (Content Layouts). Bạn chọn
thêm cũng được. Mà không cũng chẳng sao! Kinh nghiệm cho thấy phần này của MS
PowerPoint không ích lợi gì mấy!
3. Mở nhiều presentation trong PowerPoint :
Bạn mở nhiều presentation! Mặc định MS PowerPoint dùng toàn bộ vùng làm việc cho
presentation mở sau cùng. Nếu muốn “chiêm ngưỡng” hết các presentations đang mở bạn
vào:
Nếu chọn New window bạn sẽ có một Presentation mới “y
chang” cái đang có. Bạn
chọn một trong hai tùy chọn
cuối để có thể thấy cùng lúc
tất cả presentation đang
“hiện dịch”.
Điều này sẽ có ích khi bạn cần liên kết nhiều presentation với nhau.
Lưu ý:
- Bạn nên tạo một Folder riêng cho các presentation. Ví dụ: TRINHDIEN
- Trong Folder đó nên tạo một Folder con để lưu trữ các tài liệu, hình ảnh, video sẽ
dùng. Ví dụ: TRINHDIEN\TULIEU. Thậm chí trên Folder con này bạn có thể lưu
trữ cả bộ font riêng của bạn.
- Save tất cả các presentation có liên kết với nhau trong và chỉ trong Folder này.
Tại sao bạn cần cẩn thận như vậy?
- Bạn phải chép “công trình” của mình qua một máy khác để trình diễn! Khi đó bạn
chỉ cần copy nguyên Folder là xong. Bạn sẽ không gặp rắc rối vì các đường link bị
sai lệnh.
- Bạn là dân “làm ăn”(business man). Thông tin có ý nghĩa sống còn đối với sự
nghiệp của bạn! Sẽ ra sao “nếu một ngày” file nào đó của bạn lọt ra ngoài ý muốn
của bạn, thậm chí bạn phát hiện thấy nó nằm “chình ình” trên Internet! Bạn cần để
tất cả trong một folder và “đóng băng”
2
folder với mật khẩu.
2
Đóng băng! Có nhiều phần mềm để thực hiện việc này. Ví dụ Deep Freeze hoặc Folder Guard
Khoa Kỹ Thuật – Công Nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
5
New window
[Window] Arrange All
ascadeC
→
Sở Thủy Sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
II ) Các khái niệm quan trọng:
1. Presentation:
Presentation hay một (sự) trình bày là một tập hợp các hình chiếu (slide). Trong một buổi
thuyết trình người thực hiện có thể chỉ dùng một presentation hoặc nhiều presentations có
liên kết với nhau (hyperlink).
2. Slide:
Một slide là một hình chiếu, giống như
một phim dương bản. Khái niệm này
bắt nguồn từ công nghệ trước đây khi
muốn trình chiếu một vấn đề người ta
hay dùng máy chiếu phim dương bản.
Trong công nghệ đó các phim dương
bản được chuẩn bị một cách công phu
bằng cách chụp hình với phim dương
bản, rửa phim, đóng gói phim (mỗi gói
như thế gọi là một slide) và sắp đặt các
gói đó theo một thứ tự nhất định trên
khay của máy chiếu phim dương bản.
Trong buổi
thuyết minh
các slide được
máy chiếu
phim đẩy lên
dần một cách
tự động hoặc bán tự động. Hình trên đây cho thấy các slide được
đặt trong các khe của máy như thế nào. Công nghệ đó đã lỗi thời
tuy nhiên khái niệm slide đã được thừa kế trong các ứng dụng
trình chiếu trên máy tính.
3. HandOut:
Handout, hay có thể dịch là “món cầm tay”, là tập hợp các trang in. Mỗi trang in một số
slides (thường là 2,4 hoặc 6 slides). Handout giúp tiết kiệm giấy in vì mỗi trang có thể in
nhiều slides. Handout thường được in ra để phát cho cử tọa nhằm dễ theo dõi buổi thuyết
trình hoặc để sử dụng như một tài liệu.
4. Note Pages:
Là các trang in, thường chỉ dành riêng cho người thuyết trình, bao gồm các slide và các ghi
chú (note) của người tạo ra presentation. Mỗi Note pages được in ra trên nhiều trang, mỗi
trang gồm một slide và phần ghi chú của riêng slide đó. Người tạo ra presentation nên tạo
các ghi chú cho mỗi slide để không bị quên các ý tưởng chủ đạo, các luận chứng, luận cứ,
số liệu thống kê có liên quan đến nội dung của slide trong khi thuyết trình, các vấn đề cần
Khoa Kỹ Thuật – Công Nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
6
Hình ảnh một máy chiếu phim dương bản. Phía
trên là khay chứa slides.
Và một slide.
Sở Thủy Sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
đặt ra đối với cử tọa mà không thể đưa lên chiếu trực tiếp hoặc để cho mỗi slide trông
thoáng hơn hoặc đơn giản là vì đó là các ý tưởng “nhạy cảm”!
5. Máy chiếu (projector):
Máy chiếu (projector) là thiết bị cho phép nối kết trực tiếp với máy tính qua
cổng của vidéo card và xuất hình ảnh lên một màn chiếu.
1. Cách đấu các đầu dây thông thường như sau:
- Cable tín hiệu (cable DB 15 hai đầu): Một đầu đấu nối với cổng RGB IN
3
của
Projector, đầu kia nối với cổng xuất RGB (card màn hình) của máy tính.
- Cable nguồn: Một đầu nối với điện nguồn (Lưu ý đến điện thế nguồn, đặc biệt các
máy có xuất xứ từ Mỹ vì Hoa Kỳ sử dụng nguồn điện 110 volt. Việt Nam sử dụng
điện thế xoay chiều 220 Volt !). Đầu kia nối với Projector.
2. Hoạt động:
- Trên projector thường có hai công tắc (I/O:
In/Out hoặc On/Off) và công tắc Power. Hãy
bật công tắc On/Off để cấp điện cho
Projector. Quạt làm mát của Projector bắt
đầu hoạt động giải nhiệt.
- Bật máy tính.
- Nhấn nút Power trên projector để đèn chiếu
bắt đầu hoạt động:
o Thông thường các Laptop, mặc định,
không đưa tín hiệu ra projector. Tùy
hiệu Laptop có thể nhấn liên tục phím
fn+F4 (hoặc fn+F5) hoặc click chọn
biểu tượng điều khiển đồ họa
(graphic accelerator) ở góc dưới phải màn hình để yêu cầu xuất tín hiệu ra
cả monitor lẫn projector.
o Một số Laptop có sẳn remote để điều khiển từ xa. Rất thuận tiện khi diễn
giả phải đứng cách xa máy tính. Nếu phải thuyết trình nhiều nên để ý chức
năng này khi mua Laptop.
o Lưu ý không để đồ đạc che chắn các khe giải nhiệt của projector.
o Bộ phận quang học của projector có thể xoay được. Gồm hai vòng xoay để
chỉnh độ lớn của hình ảnh trên màn chiếu và chỉnh tiêu cự để được hình ảnh
rõ. Dùng tay để xoay nhẹ nhàng, phối hợp hai vòng xoay này đến khi có
hình ảnh vừa ý.
- Thôi sử dụng projector:
o Nhấn nút Power. Thông thường các projector sẽ yêu cầu xác nhận tắt máy
nên người sử dụng phải nhấn nút này một lần nữa để tắt.
3
Một số projector có cả cổng RGB OUT. Hãy lưu ý để khỏi nhầm lẫn. Một số projector Set Up tự động.
Một số khác Set Up nhờ vào một số nút bấm. Xem kỹ catalogue để biết cách sử dụng.
Khoa Kỹ Thuật – Công Nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
7
Một projector nhỏ gọn
Sở Thủy Sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
o Mặc dù đèn chiếu đã tắt nhưng các quạt giải nhiệt trong máy còn hoạt động
một khoảng thời gian vài phút nữa để tiếp tục làm nguội mạch đèn chiếu
trước khi ngừng hẳn. Do đó tuyệt đối không được tắt projector bằng
cách ngắt điện nguồn một cách “thô bạo” dù bạn rất gấp! Tắt projector
sai qui trình làm giảm rất nhanh tuổi thọ của projector. Trung bình tuổi thọ
của đèn chiếu là 1500 đến 2000 giờ. Thay đèn chiếu tổn phí gần bằng 2/3
máy chiếu!
3. Thiết bị đi kèm:
o Các projector hiện nay đều có thiết bị remote đi kèm, bao gồm chức năng
điều khiển từ xa và tia laser đỏ để trỏ lên màn hình. Một số remote còn cho
phép thay thế chức năng của con trỏ chuột và các phím mũi tên, phím Enter
của bàn phím. Nên đọc catalogue để sử dụng tốt thiết bị này.
4. An toàn lao động:
o Tuyệt đối không được nhìn trực tiếp vào trước đèn chiều khi đang hoạt
động. Có thể làm bạn bị hỏng mắt! Cũng chớ nên vô ý rọi tia laser về
phía cử tọa.
6. Transition:
Transition là khả năng chuyển cảnh từ một slide này đến slide kia. Mặc định khi chuyển
cảnh thì slide mới sẽ xuất hiện ngay tức khắc. Có thể xác lập lại cách chuyển cảnh cho mỗi
slide bao gồm:
Timing: Thời gian chuyển từ slide trước đến slide này.
Type: Kiểu chuyển cảnh. Mỗi version của Powerpoint hỗ trợ một số cách chuyển
cảnh khác nhau. Lưu ý đến điều này khi bạn soạn Presentation trên máy này nhưng lại trình
chiếu trên máy khác.
Sound: Âm thanh đi theo trong thời khoảng chuyển cảnh.
7. Animation:
Animation (sự linh hoạt) là khả năng làm cho các đối tượng trên các slide chuyển động.
Bao gồm:
•Chuyển động khi đối tượng này xuất hiện (On Entrance)
•Chuyển động khi đối tượng này thoát ra (On Exit)
•Chuyển động khi đối tượng này cần được nhấn mạnh (On Emphasis)
•Chuyển động khi đối tượng này dời qua một vị trí khác (Motion Path)
Mỗi chuyển động đó thường kèm theo các thuộc tính:
Thời gian (time) thực hiện chuyển động.
Âm thanh (sound) đi kèm trong lúc chuyển động.
Thực hiện xong chuyển động có mất đi (dim) không?
Thứ tự (order) của đối tượng này trong dãy các chuyển động.
Khoa Kỹ Thuật – Công Nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
8
Sở Thủy Sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
8. Hyperlink:
Trong một quyển sách thông tin được trình bày một cách tuyến tính. Hết bài này đến bài
khác. Hết trang này đến trang khác. Thứ tự lôgic của các vấn đề trình bày phải hết sức chặt
chẽ và mạch lạc. Trên máy tính thì không phải như vậy, chỉ một cái click chuột bạn hoàn
toàn có thể nhảy từ một slide này đến một slide bất kì, từ một tài liệu này đến một một tài
liệu khác ngay tức khắc (thậm chí tài liệu khác đó đang ở một máy tính cách xa cả ngàn
cây số). Khả năng đó có được nhờ tạo ra trong tài liệu các đường kết nối. Các đường kết
nối đó ta sẽ gọi là các đường link. Sự kết nối đó gọi là Hyperlink (siêu liên kết). Mà bởi
chính các siêu liên kết cũng có thể làm bạn “lạc lối”. Do đó cần cấu trúc cẩn thận phần
trình bày của bạn!
9. Master:
MS PowerPoint dùng thuật ngữ Master để chỉ bản thiết kế chủ sẽ ảnh hưởng đến tất cả các
slides. Điều này giúp ta không phải bận tâm thiết kế font, màu sắc, lối bố trí cho từng slide.
Mỗi khi cần có sự thay đổi chung trên tất cả slides chỉ cần thực hiện thay đổi trên Master là
xong. Có bốn loại Master:
o Slide Master
o HandOut Master
o Notes Master
o Title Master (đối với PowerPoint 2003)
Khoa Kỹ Thuật – Công Nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
9
Sở Thủy Sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
III ) Slide design.
Để có một trình chiếu tốt bạn cần có một ý tưởng hoặc một bản thiết kế trước khi
khởi sự thực hiện. Nhiều người có thói quen “nhào vô” PowerPoint ngay và làm “lia lịa”.
Điều đó không tốt vì có thể bạn sẽ phát hiện mình sai lầm ngay từ ý tưởng thiết kế: nhiều
chỗ trùng lặp, bố trí thứ tự các slide không hợp lí, các ý quan trọng nhất lại bị bỏ quên .v.v
Và công việc điều chỉnh sẽ mất rất nhiều thời gian trong khi bạn có trăm công nghìn việc
khác! Luôn luôn hãy bắt đầu công việc bằng cách xây dựng một dự án, có ý tưởng chiến
lược rõ ràng. Khi đó bạn không phải khổ sở với các giải pháp tình thế dẫm đạp lên nhau.
XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CỦA PRESENTATION.
Cần trả lời các câu hỏi:
Có thể chia vấn đề bạn cần trình bày thành bao nhiêu chuyên mục (nhánh)? Mỗi
chuyên mục đó có cần thiết kế riêng một presentation?
Thứ tự bạn sẽ trình bày các chuyên mục đó như thế nào?
Bạn sẽ quay về chuyên mục đó như thế nào khi “bị” chất vấn trong buổi làm việc?
Các tài liệu, số liệu bạn cần cho việc trình bày có đủ chưa?
Bạn đã củng cố các luận cứ, luận chứng cho vấn đề đầy đủ chưa?
Để trả lời các câu hỏi đó bạn cần xây dựng cấu trúc của presentation
Cấu trúc tuyến tính :
Đơn giản nhất trong thiết kế là dùng cấu trúc tuyến tính. Bạn soạn hết slide
này đến slide khác và cũng sẽ trình bày theo thứ tự đó. Cấu trúc này chỉ
thích hợp với một presentation chỉ có dăm ba slide. Còn nếu bạn phát triển
đến vài chục slide thì … rất khó cho bạn khi đang trình bày lại có người
chất vấn về một vấn đề ở slide nào đó mà bạn cũng hết nhớ nỗi. Sự lúng
túng của bạn trong khi trả lời chất vấn chứng tỏ bạn chưa nắm rõ vấn đề
cần trình bày … sự thuyết phục của presentation sẽ yếu đi nhiều!
Cấu trúc phân cấp chức năng:
Cấu trúc này cho phép bạn phân vấn đề thành nhiều
nhánh. Mỗi nhánh ứng với một presentation có số slide
không nhiều lắm, và bạn có thể xây dựng cái gì đó tương
tự như một menu để quản lí các nhánh
đó. Cấu trúc này thích hợp khi bạn trình
bày một vấn đề bao quát và có nhiều chi
tiết. Sự liên hệ qua lại giữa các
presentation và giữa các slide sẽ được
đảm bảo bằng các hyperlink.
Khoa Kỹ Thuật – Công Nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
10
Slide # 1
Slide # n
Slide # 2
Slide # 0
Slide # 1.1 Slide # 3.1
Slide # 1.2
Slide # 2.1
Slide # 2.2 Slide # 3.2
Sở Thủy Sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
Ví dụ:
Bạn có ba presentation lần lượt được save dưới tên: PRE1, PRE2, PRE3. Đảm bảo mối
liên kết từ PRE1 đến PRE2, PRE1 đến PRE3 và ngược lại như sau:
a) Ở slide đầu tiên của PRE1
tạo một dòng chữ “Đến
pre2”.
b) Dùng chuột quét chọn dòng
chữ “Đến pre2”.
c) Click chọn: [Insert] ->
Hyperlink.
d) Trong cửa sổ hội thoại
Hyperlink bạn cần xác định:
- Text to display (Dòng chữ
biểu thị đường link)
– Look in (Thư mục tìm kiếm
đối tượng link).
– Link to: Existing file or Web
page (Link tới file đang có).
Current folder (trong thư mục
hiện tại)
– ScreenTip (Dòng chữ nhắc
nhở hiện ra khi dời con trỏ
chuột lên đường link)
– BookMark (chổ đánh dấu
trong tài liệu). Hiện tại bạn chưa
cần mục này.
e) Click chọn tên file
PRE2.ppt
f) Nhấn OK.
Bạn đã tạo
được liên
kết từ
PRE1 sang
PRE2.
Dòng chữ
“Đến
pre2” sẽ
đổi màu và
được gạch
dưới. Liên
kết đã có
hiệu lực
nhưng chỉ
có tác dụng
khi bạn chạy presentation. Hãy làm tương tự cho các liên kết còn lại.
Khoa Kỹ Thuật – Công Nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
11
Sở Thủy Sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
1. Slide và Master Slide:
Bạn có thể tùy tiện soạn hết slide này đến slide khác, mỗi slide với các font chữ khác nhau,
cách trình bày khác nhau. Nhưng như vậy mỗi khi cần điều chỉnh thì … quá mệt!
PowerPoint cung cấp cho bạn một phương cách đơn giản hơn. Sau khi đã có đủ Slide bạn
vào: [View] -> Master -> Slide Master.
Pane bên trái mở ra khung cho thấy (các) master slide. Những gì đang có chỉ là các mẫu
xác định các thuộc tính được áp một cách nhất quán lên các slide liên quan như: thuộc tính
của Font, số hiệu slide, ngày cập nhật, cước chú. Nếu cần hãy chọn và thay đổi các thuộc
tính đó. Đừng gõ gì vào đây vì sẽ không hiển thị lên slide!
Tuy nhiên, nếu các bạn thêm mới gì vào slide master thì các đối tượng đó sẽ hiển thị lên tất
cả các slide liên quan. Từ PowerPoint 2002 các design template mặc định mỗi trình diễn có
hai slide master. Slide master đầu tiên áp cho các slide số hiệu từ slide thứ hai đến slide
cuối cùng. Slide master thứ hai áp cho slide đầu tiên (Title slide) mà thôi.
Ví dụ trong hình trên cho thấy bạn dùng Slide master đầu tiên để áp thêm logo và dòng chữ
SỞ THỦY SẢN BẾN TRE cho tất cả slide từ slide số 2 trở đi.
Bạn cũng có thể nhờ ứng dụng này của Slide master để tạo ra một menu cho presentation
bằng cách đặt các đề mục của menu lên slide master kèm theo các đường link tới các slide
thích hợp trong presentation.
Nếu phải thay đổi gì về thuộc tính font, màu sắc các khung văn bản trong các slide, đừng
làm điều đó trong từng slide riêng rẽ (trừ khi không thể khác được). Hãy thay đổi một
cách nhất quán trong mọi slide bằng cách dùng Slide Master.
Khoa Kỹ Thuật – Công Nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
12
Sở Thủy Sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
Ví dụ: Tạo một trình chiếu dạng có menu.
Giả sử presentation của bạn gồm 6 slide. Slide đầu tiên để giới thiệu vấn đề TĂNG NĂNG
XUẤT và XUẤT KHẨU THỦY SẢN. Năm slide còn lại mỗi slide trình bày về các đề
mục:
1. Con giống.
2. Môi trường.
3. Thời vụ.
4. Vốn đầu tư.
5. Lao động.
Thực hiện như sau:
Bước 1: Xin cấp mới một presentation ([File] -> New (Chọn From Design Template)).
Bước 2: Xin cấp thêm cho đủ sáu Slide ([Insert] -> New Slide).
Bước 3: Chuyển qua Slide Master ([View] -> Master -> Slide Master)
Bước 4: Nếu PowerPoint của bạn có version từ 2002 thì bạn sẽ có 2 Master Slide. Click
chọn Master Slide đầu tiên (Used by slide(s): 2-6).
Bước 5: Tạo một TextBox trong Slide này với nội dung như
hình bên. Bây giờ trong tất cả các slide từ 2 đến 6 đều
hiển thị textbox đó.
Bước 6: Bạn trở lại chế độ [View] -> Normal để quan sát các
slide bình thường.
Bước 7: Đặt một hình vuông nhỏ ở đầu tên đề mục tại slide
tương ứng bạn sẽ trình bày đề mục đó (Thực ra điều này chỉ để bạn dễ tham khảo
mà thôi!).
Bước 8: Lại chuyển về chế độ xem Master Slide.
Bước 9: Duyệt chọn từng đề mục. Ví dụ “Thời vụ”. Click chọn [Insert] -> Hyperlink để
tạo liên kết với Slide tương ứng. Mỗi dòng chữ có liên kết xong sẽ được gạch
dưới. (Xem hình sau đây.)
Bước 10: Trở lại bước 9 cho đến khi nào hết các đề mục hoặc qua bước 11.
Bước 11: Chấm dứt.
Hãy trở vào [View] -> Normal và nhấn F5 để chạy presentation. Bạn sẽ thấy
hiệu lực của các liên kết vừa thực hiện.
Khoa Kỹ Thuật – Công Nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
13
Con giống.
Môi trường.
Thời vụ.
Vốn đầu tư.
Lao động.
Sở Thủy Sản Bến Tre / Trường Cao Đẳng Bến Tre
TÀI LIỆU TƯ VẤN CNTT
Nếu version PowerPoint của bạn chỉ cho có một Master Slide thì bạn cũng làm
tương tự.
Sau tất cả điều này có thể nói việc xây
dựng cấu trúc của presentation của bạn đã
hoàn tất. Phần sau đây chỉ nói về các chi
tiết thiết kế liên quan đến từng slide.
2. Slide và Note
Pages:
Phía dưới các slide bạn sẽ thấy khung có
ghi dòng “Click to add notes”. Khung
này để bạn soạn các ghi chú cho từng
slide. Nếu chỉ ghi chú ít dòng thôi bạn có
thể click vào đây và bắt đầu ghi chú. Nếu
bạn phải ghi chú nhiều hơn và cần một
khung ghi chú đầy đủ hãy click [View]->
Notes Page. Một cửa số Ghi chú đầy đủ
sẽ hiện ra cho phép bạn ghi đầy đủ hơn.
Bạn cũng có thể chèn vào khung này hình
ảnh, biểu đồ, v.v. như trong một trình
soạn thảo. Hình bên cho thấy một Notes
Page có văn bản lẫn biểu đồ.
Khoa Kỹ Thuật – Công Nghệ. Tổ bộ môn CNTT. Vương Đức Bình
14
Hình cho Bước 9: Lưu ý trong bước này bạn chọn Place in This Document và Slide Titles “Thời
vụ”
Notes page ứng với slide Thời vụ
Thiết kế một số phương tiện dạy học hình chóp và hình lăng trụ
Mở đầu
Thực trạng dạy học bộ môn Toán ở trường phổ thông, cho thấy còn chú trọng rất
nhiều đến PPDH vấn đáp và gợi mở, chính vì điều đó đã làm hạn chế khả năng tư duy
trừu tượng, tư duy hình học, khả năng mô phỏng hình học cuả học sinh. Người học,
học trong trạng thái chấp nhận các ký hiệu, khái niệm của hình học, từ đó đã làm cho
người học phần nào hạn chế khả năng tư duy trừu tượng của mình. Do đó, dẩn đến việc
học sinh gặp khó khăn trong việc giải các bài tập hình học, và làm hạn chế khả năng vẽ
hình hình học . Từ thực trạng đó, cho thấy việc dạy học bô môn Toán ở trường phổ
thông chưa thật sự xem phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong đổi mới
Phương pháp dạy học. Chúng ta cần nhìn lại rằng Phương tiện dạy học có một vai trò
quan trọng không thể thiếu trong các tiết học Toán nói chung và tiết học hình học nói
riêng. Phương tiện dạy học không chỉ giúp cho người dạy góp phần truyền đạt hết
những kiến thức của bài học, mà nó còn có vai trò làm cho tiết học trở nên sinh động,
học sinh cảm thấy thích thú, tích cực hơn, mà còn làm tăng khả năng phát triển trí tuệ
cho học sinh.Từ những vấn đề trên, cho chúng ta thấy sự cần thiết của phương tiện dạy
học và vai trò của trực quan trong dạy học nói chung và dạy học bộ môn Toán nói
riêng. Chính vì những lí do trên nên tôi chọn đề tại “THIẾT KẾ MỘT SỐ PHƯƠNG
TIỆN DẠY HỌC HÌNH CHÓP VÀ HÌNH LĂNG TRỤ” nhằm qua đó có thể sử dụng
nó như một phương tiện trực quan trong khi dạy phần này
- 1 -
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.
1.1. Khái niệm về PTDH.
PTDH là toàn bộ sự vật, hiện tượng trong thới giới, tham gia vào quá trình DH,
đóng vai trò là công cụ hay điều kiện để GV và người học sử dụng làm khâu trung gian
tác động vào đối tượng DH. PTDH có chức năng khơi dậy, dẫn truyền và làm tăng sức
mạnh tác động của người dạy và người học.
Khi đề cập đến PTDH, ít nhất cần lưu ý các điểm sau:
Thứ nhất: Một vật (hoặc một hiện tượng) nào đó được coi là PTDH khi và chỉ
khi nó được đặt trong mối quan hệ giữa nó với đối tượng dạy. Đó là mối quan hệ
phương tiện - mục đích.
Thứ hai: Một vật nào đó có thể trở thành PTDH nếu nó đảm nhận vai trò là
công cụ hay là điều kiện để GV hoặc HS tác động vào đối tượng DH.
Thứ ba: PTDH có chức năng khơi dậy, dẫn truyền và làn tăng sức mạnh tác
động của GV hoặc HS tới đối tượng DH. Một PT trở thành PTDH theo đúng nghĩa của
nó khi và chỉ khi người GV – HV biết cách sử dụng nó.
Thứ tư: Trong quá trình dạy học tồn taị hai hoạt động vừa độc lập vừa phụ
thuộc lẫn nhau và quan hệ biện chứng vơí nhau là hoạt động dạy và hoạt động học. Vì
vậy, trong thực tế có các phương tiện dạy của GV và phương tiện học của HS. Hai loại
phương tiện này vừa độc lập vừa phụ thuộc lẫn nhau và quan hệ chuyển hoá cho nhau.
Thứ năm: Theo C.Mac “yếu tố quyết định trình độ hoạt động không phải là tạo
ra cái gì, mà là tạo ra cái đó bằng cách nào và bằng phương tiện nào?” chuyển luận
điểm này vào trong dạy học sẽ là: Yếu tố quyết định trình độ hoạt động dạy học không
phải ở chổ dạy và học cái gì, mà là dạy và học cái đó bằng phương pháp và phương
tiện nào.
1.2. Phân loại PTDH.
Các PTDH có phổ rất rộng và đa dạng. Bất kỳ cái gì, hiện tượng nào cũng có thể
trở thành PTDH: một khái niệm khoa học, một kinh nghiệm đã có của HS khi được
- 2 -
dùng để tiếp thu kiến thức mới; một cành cây, con vật, đồ dùng trong sinh hoạt…Vì
vậy, việc phân loaị các phương tiện dạy học rất phức tạp và tùy thuộc vào các tiêu chí
để phân loại chúng:
1.2.1. Phân loại theo nguồn gốc, xuất xứ của sự vật, hiện tượng khi trở
thành PTDH:
Các PTDH có nguồn gốc từ chính nội dung HĐDH: Đó là các khái niệm khoa
học, kinh nghiệm xã hội… được hiện thực hóa trong các sách giáo khoa, tài liêụ giảng
dạy. Ngay chính bản thân phương pháp dạy của giáo viên và phương pháp nhận thức
của người học khi tiếp nhận kiến thức mới cũng là các phương tiện dạy học. Đây là các
PTDH quan trọng nhất, là một trong những nhân tố quyết định trình độ và hiệu quả
DH.
Các phương tiện có nguồn gốc từ chính người dạy và người học, đó là ngôn ngữ
tư duy, kinh nghiệm, các thao tác, các kỹ năng DH, các hành vi. cử chỉ phi ngôn ngữ,
tác phong…
Các PTDH có nguồn gốc từ sự chế tác của con người, được đưa vào trong quá
trình DH.
Các PTDH có xuất xứ từ tự nhiên, được con người khai thác và sử dụng vào
trong QTDH. Chẳng hạn, các mẩu khoáng vật, đất đá, sông ngòi, ao hồ, núi non, cây
cỏ…
1.2.2. Phân loại theo chức năng của các phương tiện trong QTDH.
Có hai loại: phương tiện thay thế và phương tiện hổ trợ:
Các phương tiện thay thế: là các phương tiện có chức năng đại diện, thay thế
cho đối tượng mà ngưòi dạy và ngưòi học phải tác động. Loại phương tiện này có vai
trò to lớn trong DH. Bởi lẻ, nguyên tắc quan trọng nhất trong việc tối ưu hoá quá trình
dạy học hiện đại là người học phải được làm việc trực tiếp vơí đối tượng học tập, lợi
thế của loại phương tiện này ở chổ, vừa là đại diện trực quan cho đối tượng học tập,
vừa có tính khái quát.
- 3 -
Các phương tiện hổ trợ trong QTDH: đó là các phương tiện có chức năng là giá
đỡ, dẫn truyền và làm tăng cường sức mạnh tác động của hoạt động dạy và học lên đối
tượng, giúp cho người dạy và người học thuận lợi hơn, tiện lợi hơn khi tác động lên đôí
tượng DH. Tuy nhiên, mặt trái của nó là nếu lạm dụng hoặc sử dụng không đúng mục
đích, chức năng của các phương tiện sẽ thụ động hóa, đơn điệu hóa các hoạt động dạy
và học dẫn đến “lợi bất cập hại”.
1.2.3. Phân loại theo đối tượng tác động của PTDH.
Nhóm PTDH theo lứa tuổi học viên.
Nhóm các phương tiện theo nôị dung môn học: Do đặc thù của các bộ môn khoa
học khác nhau, đòi hỏi phải có những phương tiện thay thế hoặc hổ trợ; chẳng hạn
ngôn ngữ dạy Toán phải khác ngôn ngữ dạy Văn hay các môn học khác…
Nhóm các PTDH theo chiều hướng tác động chủ đạo.
1.3. Phương tiện trực quan trong DH
1.3.1. Khái niệm về PTTQ
Khái niệm TQ: Hiện nay trong DH, Ta thấy có hai quan niệm về trực quan, và
tạm quy ước là quan niệm truyền thống và quan niệm hiện đại:
Quan niệm truyền thống: Theo quan niệm này, TQ là chủ thể sử dụng một hay
nhiều giác quan để quan sát, từ đó tạo ra các hình ảnh bên ngoài cuả đối tượng nhận
thức . Công thức chung là: quan sát trực tiếp đối tượng để tạo ra hình ảnh cảm tính về
chúng → khái quát hóa (trừu tượng hóa) các hình ảnh đó trở thành biểu tượng chung
(tức là khái niệm về một lớp các biểu tượng cùng loại được xét theo những tiêu chí xác
định). Quan niệm này được hình thành dựa trên hai cơ sở chủ yếu là xã hội và triết học.
Mặc dù mang tính duy cảm, nhưng cách hiểu TQ và PPTQ theo quan niệm truyền
thống là một tiến bộ so với dạy học kinh viện trước đây. Theo đó, học tập được bắt đầu
từ quan sát thế giới bên ngoài. Thông qua quan sát người học thu được những bằng
chứng về sự vật, hiện tượng , tạo ra niềm tin đối với tri thức được truyền thụ, chống lại
lối dạy học giáo điều, theo kiểu nhồi nhét tri thức cho người học.
- 4 -
Quan niệm hiện đại: trực quan theo đúng nghĩa của nó không đơn giản chỉ là
quan sát sự vật bằng các giác quan, mà là bằng những hành động, tác động lên sự vật,
làm biến đổi các dấu hiệu bên ngoài của chúng, làm cho cái bản chất các mối liên hệ,
quan hệ có tính quy luật của chúng được bộc lộ, được phơi bày một cách cảm tính, mà
nếu không có sự tác động đó thìchúng mãi còn là bí ẩn đối với nhận thức của con
người. Quan điểm về trực quan như vậy có ý nghĩa to lớn đối với HĐDH. Nó là cơ sở
để xác định rõ vai trò trực quan trong DH.
Khái niệm về PTTQ: PTTQ là những phương tiện được sử dụng trong hoạt động
dạy và học, có vai trò là công cụ để giáo viên và học viên tác động vào đối tượng; có
chức năng khơi dậy, dẫn truyền, làm tăng khả năng hoạt động của các giác quan, góp
phần tạo nên chất liệu cảm tính của đối tượng nhận thức nhằm đạt được các mục đích
dạy học cụ thể.
Ví dụ: Trong trường hợp các sự vật quá nhỏ như (những nguyên tố, điện từ, vi
sinh vật…hay các vật ở quá xa đối với tri giác của mắt)…thì con người không thể trực
tiếp cảm nhận được chúng. Khi đó, chủ thể nhận thức phải dựa vào các phương tiện
trung gian, thông qua các phương tiện này mà chủ thể có được hình ảnh trực quan về
đối tượng.
1.3.2. Phân loại PTTQ.
Để phân loại PTTQ trong DH, cần phải dựa vào chức năng của nó trong mối
quan hệ với mục đích và nội dung DH, ta có thể phân chúng thành hai loại:
a. Phương tiện thay thế: là các vật (vật thật, tranh ảnh, mô hình…)đóng vai trò
là vật đại diện, thay thế cho đối tượng hoạt động nhận thức, mà người học không thể
tiếp xúc trực tiếp.
vd: GV có thể sử dụng sa bàn để dạy bài chiến thắng Điện Biên Phủ, dùng bản
đồ hoặc quả địa cầu khi dạy địa lý các châu lục,…Trong những trường hợp trên các sơ
đồ, mô hình giữ vai trò thay thế cho đối tượng nhận thức. Như vậy, để tìm hiểu một sự
- 5 -
vật, ta nhận thức qua vật thay thế nó, qua vật thay thế này ta nắm được chính đối tượng
cần lĩnh hội.
b. PTTQ dẫn truyền: là các vật (vật thật, tranh ảnh, mô hình…)đóng vai trò
khơi gợi, chỉ để dẫn chủ thể đến đối tượng nhận thức.
1.4. Sự cần thiết trong việc sử dụng PTTQ làm PTDH.
1.4.1. Xuất phát từ mục tiêu của bộ môn Toán ở trường THCS.
Mục tiêu của môn toán ở trường THCS gồm những nội dung yêu cầu cụ thể về
kiến thức, kỹ năng và thái độ.
a.Về kiến thức: những kiến thức mở đầu về hình học phẳng: quan hệ vuông góc,
song song, quan hệ bằng nhau và đồng dạng giữa hai hình phẳng, quan hệ giữa các yếu
tố lượng giác, một số vật thể trong không gian.
b. Hình thành và rèn luyện kỹ năng: tính toán, vẽ hình, đo đạc, ước lượng…
Bước đầu hình thành khả năng vận dụng kiến thức toán học vào đời sống và các môn
học khác.
c. Rèn luyện khả năng suy luận hợp lý và logic, khả năng quan sát dự đoán, phát
triển trí tưởng tượng không gian; Rèn luyện khả năng sử dụng ngôn ngữ chính xác, bồi
dưỡng các phẩm chất tư duy như: linh hoạt, độc lập và sáng tạo. Bước đầu hình thành
thói quen tự học, diễn đạt chính xác ý tưởng của mình, và hiểu được ý tưởng của người
khác.
1.4.2. Xuất phát từ nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục.
Nghị quyết TW II khóa VIII quy định nhiệm vụ và mục tiêu GD như sau:
“nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế
hệ… là chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng
thực hành giỏi…”
Tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành; nghĩa là người học mang một tư duy độc
lập sáng tạo, có khả năng tạo ra ý tưởng, có khả năng quan sát được một sự vật hiện
- 6 -
tượng và hiểu được bản chất, thuộc tính của các sự vật hiện tượng, từ đó giúp họ có
khả năng giài quyết được các vấn đề về sự vật hiện tượng đó.
1.5. Tình hình sử dụng phương tiện trực quan làm Phương tiện dạy học(PTDH)
vào bộ môn toán ở THPT.
1.5.1. Tình hình sử dụng PTDH ở các trường THPT.
Qua trao đổi với một số GV bộ môn toán ở một số trường THPT tại huyện Tháp
Mười – Đồng Tháp, Tôi nhận thấy tình hình sử dụng PTDH vào các tiết học HHKG
như sau:
a. Khi sử dụng các phương tiện DH, GV chỉ “trình bày”, “giới thiệu” các khái
niệm dựa trên các PTDH, mà ít khi giải thích được “bản chất” của các khái niệm thông
qua PTDH, hay chỉ dùng phương tiện dạy học với mục đích tạo điều kiện cho HS tiếp
cận tri thức một cách thụ động, kiến thức mới thu được trong một trạng thái áp đặt, thụ
động, làm mất đi ở các em khả năng tự tìm tòi khám phá tri thức mới, từ đó làm cho
HS không thể vận dụng các kiến thức tiếp thu áp dụng vào thực tiễn.
Ví dụ: Trong một tiết dạy: Bài “Hình hộp chữ nhật”, một GV dạy như sau:
Dùng TBDH là một khung hình hộp chữ nhật, và yêu cầu HS quan sát → đưa ra
định nghĩa. Như vậy, chính TBDH đó làm cho HS ngộ nhận chỉ có những vật như thế
là một hình hộp chữ nhật.
b. Trong quá trình dạy các tiết HHKG, GV chưa giúp HS tìm ra được mối liên
hệ giữa hình học phẳng và HHKG.
Ví dụ: Khi dạy khái niệm về hai đường thẳng chéo nhau trong không gian, GV
chưa giúp HS tìm ra được sự giống nhau trong hình học phẳng (hai đường thẳng song
song) là cả hai trường hợp hai đường thẳng đều không có điểm chung.
c. Có khi trong các tiết dạy GV không hề sử dụng cá TBDH.
d. Khi dạy các tiết học HHKG, GV chưa giúp học sinh thấy được tầm quan
trọng của các khái niệm toán học đối với thực tiển.
- 7 -
Ví dụ: Tầng trệt của một tòa nhà cao tầng là một dạng của “hình hộp chữ nhật”,
hình trụ cũng là một dạng của các ống dẫn nước…
1.5.2. Nguyên nhân.
a. GV chưa thật sự thấy rõ vai trò của PTTQ trong dạy học Toán.
b. GV chưa biết cách để giúp HS thấy được sự cần thiết của khái niệm toán học
đối với thực tiễn.
c. GV ngại thời gian không đủ cho một tiết học hình học, khối lượng kiến thức
quá nhiều so với khả năng nhận thức của HS.
d. Trình độ tiếp thu kiến thức hình học của HS là rất yếu, còn đa số HS ngán
ngại học tiết học hình học.
Đây là các nguyên nhân mà chính do một số GV chưa thật sự đổi mới PPDH
như hiện nay.
- 8 -
Chương 2 THIẾT KẾ MỘT SỐ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
HÌNH CHÓP VÀ HÌNH LĂNG TRỤ
2.1. Tính đẳng cấu và tính đơn giản của PTTQ trong cấu trúc HHKG.
Trước tiên, chúng ta hiểu về khái niệm “trực quan” và vai trò của nó trong quá
trình dạy học một cách rộng hơn. Trong quá trình dạy học đôi khi xem cách vẽ hình
bằng phấn trên bảng, hoặc thậm chí câu chuyện kể của GV có thể trực quan hơn việc
biểu diễn hiện tượng ở dạng tự nhiên của nó.
Ví dụ: công thức H
2
SO
4
được viết bằng phấn trên bảng (nếu xét về mặt cấu tạo
phân tử) trực quan hơn việc nhìn axit này trong lọ. Thậm chí khi đề cập đến phản ứng
hóa học (ví dụ: phản ứng axit sunphuaric với kim loại) thì sự biểu diển phản ứng hóa
học trên bảng bằng phấn lại trực quan hơn nhiều so với sự quan sát trong phòng thí
nghiệm bởi chính hiện tượng của phản ứng. Đó chính là trực quan ký hiệu, trực quan
trừu tượng.
Chúng ta xem xét ví dụ này. Khi nghiên cứu phản ứng hóa học, chúng ta chỉ chú
ý đến sự sắp xếp lại của các nguyên tử, khi biểu diễn các nguyên tử bằng các vòng màu
trên bảng từ, chúng ta được một mô hình của hiện tượng. Trong mô hình này không có
tất cả các dấu hiệu của đối tượng thực, mà đối với chúng ta là thứ yếu. Mô hình chỉ
phản ánh số lượng và đặc tính của các nguyên tử. Đó là mặt duy nhất gắn liền mô hình
của chúng ta và đối tượng thực. Tuy nhiên, mặt này được thể hiện ở mô hình một cách
tương ứng, đẳng cấu với đối tượng nghiên cứu.
Rõ ràng chỉ có một mặt của hiện tượng nghiên cứu được phản ánh trong mô
hình, thêm vào đó được phản ánh một cách đẳng cấu sao cho mô hình đơn giản hóa
một cách đặt biệt quá trình xem xét, làm thô thiểm hóa nó. Khi gạt bỏ đi các dấu hiệu
không xét đến của đối tượng, mô hình có được tính đơn giản về mặt tri giác. Hai nét
đặc trưng này của mô hình (sự phản ánh đẳng cấu những nét cơ bản của hiện tượng và
sự đơn giản về mặt tri giác của mô hình) đã biểu hiện cái, theo quan điểm gọi là tính
trực quan của mô hình.
- 9 -
Cả hai mặt – sự phản ánh đúng đắn, đẳng cấu những nết cơ bản, chủ yếu của đối
tượng và tính đơn giản về mặt tri giác – là những dấu hiệu không thể tách rời nhau
được của tính trực quan. Trong ý nghĩa đó, các mô hình hình học được dùng ở trường
phổ thông là những mô hình trực quan. Ví dụ: khái niệm “hình hộp chữ nhật” là một
khái niệm phức tạp, nó đòi hỏi học sinh kỹ năng trừu tượng hóa các thuộc tính bên
ngoài của đối tượng: màu sắc của bề mặt vật thể, nhiệt độ, tình sần sùi… mà học sinh
không thể có ngay được (như thỏi gỗ, theo cách hiểu của toán học, tất nhiên nó không
phải là một hình hộp chữ nhật mà nó là một mô hình. Mô hình này phản ánh một cách
đẳng cấu những tính chất cơ bản của hình hộp chữ nhật với tư cách là một thể hình
học: ở hình hộp trừu tượng có bao nhiêu đỉnh, cạnh, mặt, thì ở mô hình có bấy nhiêu)
như vậy mô hình như vậy đối với học sinh là quen thuộc. Hay khi chúng ta nghiên cứu
hình hộp chữ nhật người ta sử dụng mô hình khung để thấy được sự đẳng cấu từng bộ
phận của hình hộp chữ nhật. Điều đó khẳng định rằng, bản thân của khái niệm trực
quan bị thay đổi trong quá trình học sinh đi tìm kiếm tri thức, nhưng ở mỗi gian đoạn,
ý nghĩa trực quan còn lại bởi cái: đẳng cấu + đơn giản.
2.2. Một số căn cứ.
2.2.1. Căn cứ vào tính đẳng cấu và tính đơn giản.
Khi xây dựng mô hình (tất nhiên là đẳng cấu với đối tượng nghiên cứu) nên cố
gắng sử dụng các khái niệm với tư cách là các phần tử, các khái niệm này do được
dùng nhiều lần và lâu dài nên trở thành quen thuộc đối với HS, do đó HS rất dễ nhận
biết.
Khoa học hiện đại có liên quan với sự trừu tượng hóa ở các mức độ khác nhau.
Để xây dựng một mô hình trực quan của đối tượng nghiên cứu ở một mức độ trừu
tượng hóa nào đó, nên căn cứ vào quy tắc hình thành đã nêu trên, sử dụng các đối
tượng có liên quan, với các mức độ trừu tượng hóa trước đó.
2.2.2. Căn cứ về mặt khoa học của mô hình.
- 10 -
Khi xây dựng mô hình cần lưu ý đến mức độ tâm sinh lý (màu sắc, kích thước,
hình dạng các chữ và ký hiệu trên bảng, tính tương phản của hình ảnh, sự mệt mỏi của
việc tri giác các mô hình…), các tính chất thẩm mỹ và nhiều tính chất khác. Ngoài ra,
mục đích của việc tạo ra các mô hình với tư cách là TBDH thì vẫn mang những yếu tố
thẩm mỹ, mà còn có mục đích về thời gian, và tạo hiệu quả về mặt khoa học lao động.
Ví dụ: GV dùng phiếu đục lổ để kiểm tra kiến thức của HS, không chỉ đảm bảo
việc tiết kiệm thời gian, mà còn giúp cho GV theo dõi được tiến trình làm việc của tất
cả HS trong lớp học cùng một lúc.
Hay một ví dụ: “tiết dạy hình hộp chữ nhật và thể tích của nó”, GV sử dụng con
dấu cao su là mô hình của hình hộp chữ nhật. Trong quá trình dạy học con dấu được sử
dụng hai lần, một mặt giúp HS tạo ra được hình vẽ đúng đắn về hình hộp chữ nhật
(điều đó có nghĩa là tiết kiệm về mặt thời gian) lúc này tình chất cơ bản đặc trưng của
con dấu là một phương tiện dạy học mang tính thuận tiện về mặt khoa học của nó đối
với việc tổ chức khoa học lao động của GV và HS.
2.2.3. Căn cứ vào cấu trúc xây dựng SGK Toán (lớp 11, 12).
a. Căn cứ vào các nguyên tắc sau:
Đảm bào tính thống nhất của chương trình, tính hệ thống giữa các khối lớp trong
toàn cấp THPT.
Tăng tính thực tiễn và tính sư phạm, tạo điều kiện để HS được tăng cường luyện
tập, thực hành, rèn luyện kĩ năng tính toán và vận dụng kiến thức toán học vào đời
sống thực tiễn và vào các môn học khác.
Giúp HS phát triển khả năng tư duy logic, khả năng diễn đạt chính xác ý tưởng
của mình, khả năng tưởng tượng và bước đầu hình thành cảm xúc thẩm mỹ qua học tập
bộ môn Toán.
b. Căn cứ vào cấu trúc biên soạn của SGK lớp 11 và lớp 12 (về HHKG):
b.1. Về kiến thức:
- 11 -
Yêu cầu HS thông qua mô hình của hình hình hộp chữ nhật nhận biết và hiểu
được các khái niệm: hai đường thẳng song song trong không gian, đường thẳng song
song , vuông góc với mặt phẳng, hao mặt phẳng song song, hai mặt phẳng vuông góc,
nắm vững các công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích của
các hình không gian: hình hộp chữ nhật, hình lăng trụ đứng, hình chóp đều.
Nhận biết được các hình trụ, hình nón, hình cầu, nắm vững các công thức tính:
độ dài, góc, diện tích và thể tích liên quan.
b.2. Về kỹ năng:
Rèn luyện kỹ năng thực hành, tính toán, phát triển các phẩm chất trí tuệ, tư duy
trừu tượng, khả năng suy luận logic cho HS thông qua các khái niệm, bài toán về
HHKG.
2.3 HÌNH ẢNH BỘ TBDH HÌNH CHÓP VÀ HÌNH LĂNG TRỤ
2.3.1. Hình chóp tam giác
Ta dùng các thanh Ăngten (loại của Radio) làm cạnh có thể co dản được. Khi đó
nếu cho các cạnh đáy và cạnh bên của hình chóp chóp tam giác co dản ta thì chỉ cần
một dụng cụ hình chóp tam giác thường ta có thể minh họa cho
+Hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam tam giác nhọn
+Hình chóp S.ABC có đáy là tam giác vuông
+Hình chóp S.ABC có đáy là tam giác cân
+Hình chóp S.ABC có đáy là tam giác đều
+Hình chóp S.ABC có một cạnh vuông góc với đáy
+Hình chóp S.ABC là hình chóp tam giác đều
Tứ diện ABCD là tứ diện đều, tứ diện gần đều, tứ diện vuông,…
2.3.2. Hình chóp tứ giác
Ta dùng các thanh Ăngten (loại của Radio) làm cạnh có thể co dản được. Khi đó
nếu cho các cạnh đáy và cạnh bên của hình chóp chóp tam giác co dản ta thì chỉ cần
một dụng cụ hình chóp tứ giác thường ta có thể minh họa cho
- 12 -
+Hình chóp tứ giác S.ABCD
+Hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thang
+Hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành
+Hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi
+Hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông
+Hình chóp S.ABCD có một cạnh vuông góc với đáy
+Hình chóp S.ABCD là hình chóp đều
2.3.3. Hình lăng trụ đứng tứ giác
Ta dùng các thanh Ăngten (loại của Radio) làm cạnh có thể co dản được. Khi đó
nếu cho các cạnh đáy và cạnh bên của hình lăng trụ đứng tứ giác co dản ta thì chỉ cần
một dụng cụ hình lăng trụ đứng tứ giác ta có thể minh họa cho
+Hình lăng trụ đứng tứ giác
+Hình lăng trụ tứ giác đều
+Hình hộp đứng
+Hình hộp chữ nhật
+Hình lập phương
- 13 -
Tài liệu tham khảo
1.Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kỳ III.
- Nhà xuất bản giáo dục.
2. Các bộ phương tiện dạy học môn Toán – Chủ biên V.A.Boltianxki Viện sỹ thông tấn
Viện hàm lâm khoa học giáo dục Liên Xô – NXB “Giáo dục học”, M. 1971.
3. Dạy học và PPDH trong nhà trường – Phan Trọng Ngọ.
4. Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII. NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 1997
- 14 -
Thực trạng dạy học bộ môn Toán ở trường phổ thông, cho thấy còn chú trọng rất
nhiều đến PPDH vấn đáp và gợi mở, chính vì điều đó đã làm hạn chế khả năng tư duy
trừu tượng, tư duy hình học, khả năng mô phỏng hình học cuả học sinh. Người học,
học trong trạng thái chấp nhận các ký hiệu, khái niệm của hình học, từ đó đã làm cho
người học phần nào hạn chế khả năng tư duy trừu tượng của mình. Do đó, dẩn đến việc
học sinh gặp khó khăn trong việc giải các bài tập hình học, và làm hạn chế khả năng vẽ
hình hình học . Từ thực trạng đó, cho thấy việc dạy học bô môn Toán ở trường phổ
thông chưa thật sự xem phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong đổi mới
Phương pháp dạy học. Chúng ta cần nhìn lại rằng Phương tiện dạy học có một vai trò
quan trọng không thể thiếu trong các tiết học Toán nói chung và tiết học hình học nói
riêng. Phương tiện dạy học không chỉ giúp cho người dạy góp phần truyền đạt hết
những kiến thức của bài học, mà nó còn có vai trò làm cho tiết học trở nên sinh động,
học sinh cảm thấy thích thú, tích cực hơn, mà còn làm tăng khả năng phát triển trí tuệ
cho học sinh.Từ những vấn đề trên, cho chúng ta thấy sự cần thiết của phương tiện dạy
học và vai trò của trực quan trong dạy học nói chung và dạy học bộ môn Toán nói
riêng. Chính vì những lí do trên nên tôi chọn đề tại “THIẾT KẾ MỘT SỐ PHƯƠNG
TIỆN DẠY HỌC HÌNH CHÓP VÀ HÌNH LĂNG TRỤ” nhằm qua đó có thể sử dụng
nó như một phương tiện trực quan trong khi dạy phần này
- 1 -
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.
1.1. Khái niệm về PTDH.
PTDH là toàn bộ sự vật, hiện tượng trong thới giới, tham gia vào quá trình DH,
đóng vai trò là công cụ hay điều kiện để GV và người học sử dụng làm khâu trung gian
tác động vào đối tượng DH. PTDH có chức năng khơi dậy, dẫn truyền và làm tăng sức
mạnh tác động của người dạy và người học.
Khi đề cập đến PTDH, ít nhất cần lưu ý các điểm sau:
Thứ nhất: Một vật (hoặc một hiện tượng) nào đó được coi là PTDH khi và chỉ
khi nó được đặt trong mối quan hệ giữa nó với đối tượng dạy. Đó là mối quan hệ
phương tiện - mục đích.
Thứ hai: Một vật nào đó có thể trở thành PTDH nếu nó đảm nhận vai trò là
công cụ hay là điều kiện để GV hoặc HS tác động vào đối tượng DH.
Thứ ba: PTDH có chức năng khơi dậy, dẫn truyền và làn tăng sức mạnh tác
động của GV hoặc HS tới đối tượng DH. Một PT trở thành PTDH theo đúng nghĩa của
nó khi và chỉ khi người GV – HV biết cách sử dụng nó.
Thứ tư: Trong quá trình dạy học tồn taị hai hoạt động vừa độc lập vừa phụ
thuộc lẫn nhau và quan hệ biện chứng vơí nhau là hoạt động dạy và hoạt động học. Vì
vậy, trong thực tế có các phương tiện dạy của GV và phương tiện học của HS. Hai loại
phương tiện này vừa độc lập vừa phụ thuộc lẫn nhau và quan hệ chuyển hoá cho nhau.
Thứ năm: Theo C.Mac “yếu tố quyết định trình độ hoạt động không phải là tạo
ra cái gì, mà là tạo ra cái đó bằng cách nào và bằng phương tiện nào?” chuyển luận
điểm này vào trong dạy học sẽ là: Yếu tố quyết định trình độ hoạt động dạy học không
phải ở chổ dạy và học cái gì, mà là dạy và học cái đó bằng phương pháp và phương
tiện nào.
1.2. Phân loại PTDH.
Các PTDH có phổ rất rộng và đa dạng. Bất kỳ cái gì, hiện tượng nào cũng có thể
trở thành PTDH: một khái niệm khoa học, một kinh nghiệm đã có của HS khi được
- 2 -
dùng để tiếp thu kiến thức mới; một cành cây, con vật, đồ dùng trong sinh hoạt…Vì
vậy, việc phân loaị các phương tiện dạy học rất phức tạp và tùy thuộc vào các tiêu chí
để phân loại chúng:
1.2.1. Phân loại theo nguồn gốc, xuất xứ của sự vật, hiện tượng khi trở
thành PTDH:
Các PTDH có nguồn gốc từ chính nội dung HĐDH: Đó là các khái niệm khoa
học, kinh nghiệm xã hội… được hiện thực hóa trong các sách giáo khoa, tài liêụ giảng
dạy. Ngay chính bản thân phương pháp dạy của giáo viên và phương pháp nhận thức
của người học khi tiếp nhận kiến thức mới cũng là các phương tiện dạy học. Đây là các
PTDH quan trọng nhất, là một trong những nhân tố quyết định trình độ và hiệu quả
DH.
Các phương tiện có nguồn gốc từ chính người dạy và người học, đó là ngôn ngữ
tư duy, kinh nghiệm, các thao tác, các kỹ năng DH, các hành vi. cử chỉ phi ngôn ngữ,
tác phong…
Các PTDH có nguồn gốc từ sự chế tác của con người, được đưa vào trong quá
trình DH.
Các PTDH có xuất xứ từ tự nhiên, được con người khai thác và sử dụng vào
trong QTDH. Chẳng hạn, các mẩu khoáng vật, đất đá, sông ngòi, ao hồ, núi non, cây
cỏ…
1.2.2. Phân loại theo chức năng của các phương tiện trong QTDH.
Có hai loại: phương tiện thay thế và phương tiện hổ trợ:
Các phương tiện thay thế: là các phương tiện có chức năng đại diện, thay thế
cho đối tượng mà ngưòi dạy và ngưòi học phải tác động. Loại phương tiện này có vai
trò to lớn trong DH. Bởi lẻ, nguyên tắc quan trọng nhất trong việc tối ưu hoá quá trình
dạy học hiện đại là người học phải được làm việc trực tiếp vơí đối tượng học tập, lợi
thế của loại phương tiện này ở chổ, vừa là đại diện trực quan cho đối tượng học tập,
vừa có tính khái quát.
- 3 -
Các phương tiện hổ trợ trong QTDH: đó là các phương tiện có chức năng là giá
đỡ, dẫn truyền và làm tăng cường sức mạnh tác động của hoạt động dạy và học lên đối
tượng, giúp cho người dạy và người học thuận lợi hơn, tiện lợi hơn khi tác động lên đôí
tượng DH. Tuy nhiên, mặt trái của nó là nếu lạm dụng hoặc sử dụng không đúng mục
đích, chức năng của các phương tiện sẽ thụ động hóa, đơn điệu hóa các hoạt động dạy
và học dẫn đến “lợi bất cập hại”.
1.2.3. Phân loại theo đối tượng tác động của PTDH.
Nhóm PTDH theo lứa tuổi học viên.
Nhóm các phương tiện theo nôị dung môn học: Do đặc thù của các bộ môn khoa
học khác nhau, đòi hỏi phải có những phương tiện thay thế hoặc hổ trợ; chẳng hạn
ngôn ngữ dạy Toán phải khác ngôn ngữ dạy Văn hay các môn học khác…
Nhóm các PTDH theo chiều hướng tác động chủ đạo.
1.3. Phương tiện trực quan trong DH
1.3.1. Khái niệm về PTTQ
Khái niệm TQ: Hiện nay trong DH, Ta thấy có hai quan niệm về trực quan, và
tạm quy ước là quan niệm truyền thống và quan niệm hiện đại:
Quan niệm truyền thống: Theo quan niệm này, TQ là chủ thể sử dụng một hay
nhiều giác quan để quan sát, từ đó tạo ra các hình ảnh bên ngoài cuả đối tượng nhận
thức . Công thức chung là: quan sát trực tiếp đối tượng để tạo ra hình ảnh cảm tính về
chúng → khái quát hóa (trừu tượng hóa) các hình ảnh đó trở thành biểu tượng chung
(tức là khái niệm về một lớp các biểu tượng cùng loại được xét theo những tiêu chí xác
định). Quan niệm này được hình thành dựa trên hai cơ sở chủ yếu là xã hội và triết học.
Mặc dù mang tính duy cảm, nhưng cách hiểu TQ và PPTQ theo quan niệm truyền
thống là một tiến bộ so với dạy học kinh viện trước đây. Theo đó, học tập được bắt đầu
từ quan sát thế giới bên ngoài. Thông qua quan sát người học thu được những bằng
chứng về sự vật, hiện tượng , tạo ra niềm tin đối với tri thức được truyền thụ, chống lại
lối dạy học giáo điều, theo kiểu nhồi nhét tri thức cho người học.
- 4 -
Quan niệm hiện đại: trực quan theo đúng nghĩa của nó không đơn giản chỉ là
quan sát sự vật bằng các giác quan, mà là bằng những hành động, tác động lên sự vật,
làm biến đổi các dấu hiệu bên ngoài của chúng, làm cho cái bản chất các mối liên hệ,
quan hệ có tính quy luật của chúng được bộc lộ, được phơi bày một cách cảm tính, mà
nếu không có sự tác động đó thìchúng mãi còn là bí ẩn đối với nhận thức của con
người. Quan điểm về trực quan như vậy có ý nghĩa to lớn đối với HĐDH. Nó là cơ sở
để xác định rõ vai trò trực quan trong DH.
Khái niệm về PTTQ: PTTQ là những phương tiện được sử dụng trong hoạt động
dạy và học, có vai trò là công cụ để giáo viên và học viên tác động vào đối tượng; có
chức năng khơi dậy, dẫn truyền, làm tăng khả năng hoạt động của các giác quan, góp
phần tạo nên chất liệu cảm tính của đối tượng nhận thức nhằm đạt được các mục đích
dạy học cụ thể.
Ví dụ: Trong trường hợp các sự vật quá nhỏ như (những nguyên tố, điện từ, vi
sinh vật…hay các vật ở quá xa đối với tri giác của mắt)…thì con người không thể trực
tiếp cảm nhận được chúng. Khi đó, chủ thể nhận thức phải dựa vào các phương tiện
trung gian, thông qua các phương tiện này mà chủ thể có được hình ảnh trực quan về
đối tượng.
1.3.2. Phân loại PTTQ.
Để phân loại PTTQ trong DH, cần phải dựa vào chức năng của nó trong mối
quan hệ với mục đích và nội dung DH, ta có thể phân chúng thành hai loại:
a. Phương tiện thay thế: là các vật (vật thật, tranh ảnh, mô hình…)đóng vai trò
là vật đại diện, thay thế cho đối tượng hoạt động nhận thức, mà người học không thể
tiếp xúc trực tiếp.
vd: GV có thể sử dụng sa bàn để dạy bài chiến thắng Điện Biên Phủ, dùng bản
đồ hoặc quả địa cầu khi dạy địa lý các châu lục,…Trong những trường hợp trên các sơ
đồ, mô hình giữ vai trò thay thế cho đối tượng nhận thức. Như vậy, để tìm hiểu một sự
- 5 -
vật, ta nhận thức qua vật thay thế nó, qua vật thay thế này ta nắm được chính đối tượng
cần lĩnh hội.
b. PTTQ dẫn truyền: là các vật (vật thật, tranh ảnh, mô hình…)đóng vai trò
khơi gợi, chỉ để dẫn chủ thể đến đối tượng nhận thức.
1.4. Sự cần thiết trong việc sử dụng PTTQ làm PTDH.
1.4.1. Xuất phát từ mục tiêu của bộ môn Toán ở trường THCS.
Mục tiêu của môn toán ở trường THCS gồm những nội dung yêu cầu cụ thể về
kiến thức, kỹ năng và thái độ.
a.Về kiến thức: những kiến thức mở đầu về hình học phẳng: quan hệ vuông góc,
song song, quan hệ bằng nhau và đồng dạng giữa hai hình phẳng, quan hệ giữa các yếu
tố lượng giác, một số vật thể trong không gian.
b. Hình thành và rèn luyện kỹ năng: tính toán, vẽ hình, đo đạc, ước lượng…
Bước đầu hình thành khả năng vận dụng kiến thức toán học vào đời sống và các môn
học khác.
c. Rèn luyện khả năng suy luận hợp lý và logic, khả năng quan sát dự đoán, phát
triển trí tưởng tượng không gian; Rèn luyện khả năng sử dụng ngôn ngữ chính xác, bồi
dưỡng các phẩm chất tư duy như: linh hoạt, độc lập và sáng tạo. Bước đầu hình thành
thói quen tự học, diễn đạt chính xác ý tưởng của mình, và hiểu được ý tưởng của người
khác.
1.4.2. Xuất phát từ nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục.
Nghị quyết TW II khóa VIII quy định nhiệm vụ và mục tiêu GD như sau:
“nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế
hệ… là chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng
thực hành giỏi…”
Tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành; nghĩa là người học mang một tư duy độc
lập sáng tạo, có khả năng tạo ra ý tưởng, có khả năng quan sát được một sự vật hiện
- 6 -
tượng và hiểu được bản chất, thuộc tính của các sự vật hiện tượng, từ đó giúp họ có
khả năng giài quyết được các vấn đề về sự vật hiện tượng đó.
1.5. Tình hình sử dụng phương tiện trực quan làm Phương tiện dạy học(PTDH)
vào bộ môn toán ở THPT.
1.5.1. Tình hình sử dụng PTDH ở các trường THPT.
Qua trao đổi với một số GV bộ môn toán ở một số trường THPT tại huyện Tháp
Mười – Đồng Tháp, Tôi nhận thấy tình hình sử dụng PTDH vào các tiết học HHKG
như sau:
a. Khi sử dụng các phương tiện DH, GV chỉ “trình bày”, “giới thiệu” các khái
niệm dựa trên các PTDH, mà ít khi giải thích được “bản chất” của các khái niệm thông
qua PTDH, hay chỉ dùng phương tiện dạy học với mục đích tạo điều kiện cho HS tiếp
cận tri thức một cách thụ động, kiến thức mới thu được trong một trạng thái áp đặt, thụ
động, làm mất đi ở các em khả năng tự tìm tòi khám phá tri thức mới, từ đó làm cho
HS không thể vận dụng các kiến thức tiếp thu áp dụng vào thực tiễn.
Ví dụ: Trong một tiết dạy: Bài “Hình hộp chữ nhật”, một GV dạy như sau:
Dùng TBDH là một khung hình hộp chữ nhật, và yêu cầu HS quan sát → đưa ra
định nghĩa. Như vậy, chính TBDH đó làm cho HS ngộ nhận chỉ có những vật như thế
là một hình hộp chữ nhật.
b. Trong quá trình dạy các tiết HHKG, GV chưa giúp HS tìm ra được mối liên
hệ giữa hình học phẳng và HHKG.
Ví dụ: Khi dạy khái niệm về hai đường thẳng chéo nhau trong không gian, GV
chưa giúp HS tìm ra được sự giống nhau trong hình học phẳng (hai đường thẳng song
song) là cả hai trường hợp hai đường thẳng đều không có điểm chung.
c. Có khi trong các tiết dạy GV không hề sử dụng cá TBDH.
d. Khi dạy các tiết học HHKG, GV chưa giúp học sinh thấy được tầm quan
trọng của các khái niệm toán học đối với thực tiển.
- 7 -
Ví dụ: Tầng trệt của một tòa nhà cao tầng là một dạng của “hình hộp chữ nhật”,
hình trụ cũng là một dạng của các ống dẫn nước…
1.5.2. Nguyên nhân.
a. GV chưa thật sự thấy rõ vai trò của PTTQ trong dạy học Toán.
b. GV chưa biết cách để giúp HS thấy được sự cần thiết của khái niệm toán học
đối với thực tiễn.
c. GV ngại thời gian không đủ cho một tiết học hình học, khối lượng kiến thức
quá nhiều so với khả năng nhận thức của HS.
d. Trình độ tiếp thu kiến thức hình học của HS là rất yếu, còn đa số HS ngán
ngại học tiết học hình học.
Đây là các nguyên nhân mà chính do một số GV chưa thật sự đổi mới PPDH
như hiện nay.
- 8 -
Chương 2 THIẾT KẾ MỘT SỐ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
HÌNH CHÓP VÀ HÌNH LĂNG TRỤ
2.1. Tính đẳng cấu và tính đơn giản của PTTQ trong cấu trúc HHKG.
Trước tiên, chúng ta hiểu về khái niệm “trực quan” và vai trò của nó trong quá
trình dạy học một cách rộng hơn. Trong quá trình dạy học đôi khi xem cách vẽ hình
bằng phấn trên bảng, hoặc thậm chí câu chuyện kể của GV có thể trực quan hơn việc
biểu diễn hiện tượng ở dạng tự nhiên của nó.
Ví dụ: công thức H
2
SO
4
được viết bằng phấn trên bảng (nếu xét về mặt cấu tạo
phân tử) trực quan hơn việc nhìn axit này trong lọ. Thậm chí khi đề cập đến phản ứng
hóa học (ví dụ: phản ứng axit sunphuaric với kim loại) thì sự biểu diển phản ứng hóa
học trên bảng bằng phấn lại trực quan hơn nhiều so với sự quan sát trong phòng thí
nghiệm bởi chính hiện tượng của phản ứng. Đó chính là trực quan ký hiệu, trực quan
trừu tượng.
Chúng ta xem xét ví dụ này. Khi nghiên cứu phản ứng hóa học, chúng ta chỉ chú
ý đến sự sắp xếp lại của các nguyên tử, khi biểu diễn các nguyên tử bằng các vòng màu
trên bảng từ, chúng ta được một mô hình của hiện tượng. Trong mô hình này không có
tất cả các dấu hiệu của đối tượng thực, mà đối với chúng ta là thứ yếu. Mô hình chỉ
phản ánh số lượng và đặc tính của các nguyên tử. Đó là mặt duy nhất gắn liền mô hình
của chúng ta và đối tượng thực. Tuy nhiên, mặt này được thể hiện ở mô hình một cách
tương ứng, đẳng cấu với đối tượng nghiên cứu.
Rõ ràng chỉ có một mặt của hiện tượng nghiên cứu được phản ánh trong mô
hình, thêm vào đó được phản ánh một cách đẳng cấu sao cho mô hình đơn giản hóa
một cách đặt biệt quá trình xem xét, làm thô thiểm hóa nó. Khi gạt bỏ đi các dấu hiệu
không xét đến của đối tượng, mô hình có được tính đơn giản về mặt tri giác. Hai nét
đặc trưng này của mô hình (sự phản ánh đẳng cấu những nét cơ bản của hiện tượng và
sự đơn giản về mặt tri giác của mô hình) đã biểu hiện cái, theo quan điểm gọi là tính
trực quan của mô hình.
- 9 -
Cả hai mặt – sự phản ánh đúng đắn, đẳng cấu những nết cơ bản, chủ yếu của đối
tượng và tính đơn giản về mặt tri giác – là những dấu hiệu không thể tách rời nhau
được của tính trực quan. Trong ý nghĩa đó, các mô hình hình học được dùng ở trường
phổ thông là những mô hình trực quan. Ví dụ: khái niệm “hình hộp chữ nhật” là một
khái niệm phức tạp, nó đòi hỏi học sinh kỹ năng trừu tượng hóa các thuộc tính bên
ngoài của đối tượng: màu sắc của bề mặt vật thể, nhiệt độ, tình sần sùi… mà học sinh
không thể có ngay được (như thỏi gỗ, theo cách hiểu của toán học, tất nhiên nó không
phải là một hình hộp chữ nhật mà nó là một mô hình. Mô hình này phản ánh một cách
đẳng cấu những tính chất cơ bản của hình hộp chữ nhật với tư cách là một thể hình
học: ở hình hộp trừu tượng có bao nhiêu đỉnh, cạnh, mặt, thì ở mô hình có bấy nhiêu)
như vậy mô hình như vậy đối với học sinh là quen thuộc. Hay khi chúng ta nghiên cứu
hình hộp chữ nhật người ta sử dụng mô hình khung để thấy được sự đẳng cấu từng bộ
phận của hình hộp chữ nhật. Điều đó khẳng định rằng, bản thân của khái niệm trực
quan bị thay đổi trong quá trình học sinh đi tìm kiếm tri thức, nhưng ở mỗi gian đoạn,
ý nghĩa trực quan còn lại bởi cái: đẳng cấu + đơn giản.
2.2. Một số căn cứ.
2.2.1. Căn cứ vào tính đẳng cấu và tính đơn giản.
Khi xây dựng mô hình (tất nhiên là đẳng cấu với đối tượng nghiên cứu) nên cố
gắng sử dụng các khái niệm với tư cách là các phần tử, các khái niệm này do được
dùng nhiều lần và lâu dài nên trở thành quen thuộc đối với HS, do đó HS rất dễ nhận
biết.
Khoa học hiện đại có liên quan với sự trừu tượng hóa ở các mức độ khác nhau.
Để xây dựng một mô hình trực quan của đối tượng nghiên cứu ở một mức độ trừu
tượng hóa nào đó, nên căn cứ vào quy tắc hình thành đã nêu trên, sử dụng các đối
tượng có liên quan, với các mức độ trừu tượng hóa trước đó.
2.2.2. Căn cứ về mặt khoa học của mô hình.
- 10 -
Khi xây dựng mô hình cần lưu ý đến mức độ tâm sinh lý (màu sắc, kích thước,
hình dạng các chữ và ký hiệu trên bảng, tính tương phản của hình ảnh, sự mệt mỏi của
việc tri giác các mô hình…), các tính chất thẩm mỹ và nhiều tính chất khác. Ngoài ra,
mục đích của việc tạo ra các mô hình với tư cách là TBDH thì vẫn mang những yếu tố
thẩm mỹ, mà còn có mục đích về thời gian, và tạo hiệu quả về mặt khoa học lao động.
Ví dụ: GV dùng phiếu đục lổ để kiểm tra kiến thức của HS, không chỉ đảm bảo
việc tiết kiệm thời gian, mà còn giúp cho GV theo dõi được tiến trình làm việc của tất
cả HS trong lớp học cùng một lúc.
Hay một ví dụ: “tiết dạy hình hộp chữ nhật và thể tích của nó”, GV sử dụng con
dấu cao su là mô hình của hình hộp chữ nhật. Trong quá trình dạy học con dấu được sử
dụng hai lần, một mặt giúp HS tạo ra được hình vẽ đúng đắn về hình hộp chữ nhật
(điều đó có nghĩa là tiết kiệm về mặt thời gian) lúc này tình chất cơ bản đặc trưng của
con dấu là một phương tiện dạy học mang tính thuận tiện về mặt khoa học của nó đối
với việc tổ chức khoa học lao động của GV và HS.
2.2.3. Căn cứ vào cấu trúc xây dựng SGK Toán (lớp 11, 12).
a. Căn cứ vào các nguyên tắc sau:
Đảm bào tính thống nhất của chương trình, tính hệ thống giữa các khối lớp trong
toàn cấp THPT.
Tăng tính thực tiễn và tính sư phạm, tạo điều kiện để HS được tăng cường luyện
tập, thực hành, rèn luyện kĩ năng tính toán và vận dụng kiến thức toán học vào đời
sống thực tiễn và vào các môn học khác.
Giúp HS phát triển khả năng tư duy logic, khả năng diễn đạt chính xác ý tưởng
của mình, khả năng tưởng tượng và bước đầu hình thành cảm xúc thẩm mỹ qua học tập
bộ môn Toán.
b. Căn cứ vào cấu trúc biên soạn của SGK lớp 11 và lớp 12 (về HHKG):
b.1. Về kiến thức:
- 11 -
Yêu cầu HS thông qua mô hình của hình hình hộp chữ nhật nhận biết và hiểu
được các khái niệm: hai đường thẳng song song trong không gian, đường thẳng song
song , vuông góc với mặt phẳng, hao mặt phẳng song song, hai mặt phẳng vuông góc,
nắm vững các công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích của
các hình không gian: hình hộp chữ nhật, hình lăng trụ đứng, hình chóp đều.
Nhận biết được các hình trụ, hình nón, hình cầu, nắm vững các công thức tính:
độ dài, góc, diện tích và thể tích liên quan.
b.2. Về kỹ năng:
Rèn luyện kỹ năng thực hành, tính toán, phát triển các phẩm chất trí tuệ, tư duy
trừu tượng, khả năng suy luận logic cho HS thông qua các khái niệm, bài toán về
HHKG.
2.3 HÌNH ẢNH BỘ TBDH HÌNH CHÓP VÀ HÌNH LĂNG TRỤ
2.3.1. Hình chóp tam giác
Ta dùng các thanh Ăngten (loại của Radio) làm cạnh có thể co dản được. Khi đó
nếu cho các cạnh đáy và cạnh bên của hình chóp chóp tam giác co dản ta thì chỉ cần
một dụng cụ hình chóp tam giác thường ta có thể minh họa cho
+Hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam tam giác nhọn
+Hình chóp S.ABC có đáy là tam giác vuông
+Hình chóp S.ABC có đáy là tam giác cân
+Hình chóp S.ABC có đáy là tam giác đều
+Hình chóp S.ABC có một cạnh vuông góc với đáy
+Hình chóp S.ABC là hình chóp tam giác đều
Tứ diện ABCD là tứ diện đều, tứ diện gần đều, tứ diện vuông,…
2.3.2. Hình chóp tứ giác
Ta dùng các thanh Ăngten (loại của Radio) làm cạnh có thể co dản được. Khi đó
nếu cho các cạnh đáy và cạnh bên của hình chóp chóp tam giác co dản ta thì chỉ cần
một dụng cụ hình chóp tứ giác thường ta có thể minh họa cho
- 12 -
+Hình chóp tứ giác S.ABCD
+Hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thang
+Hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành
+Hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi
+Hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông
+Hình chóp S.ABCD có một cạnh vuông góc với đáy
+Hình chóp S.ABCD là hình chóp đều
2.3.3. Hình lăng trụ đứng tứ giác
Ta dùng các thanh Ăngten (loại của Radio) làm cạnh có thể co dản được. Khi đó
nếu cho các cạnh đáy và cạnh bên của hình lăng trụ đứng tứ giác co dản ta thì chỉ cần
một dụng cụ hình lăng trụ đứng tứ giác ta có thể minh họa cho
+Hình lăng trụ đứng tứ giác
+Hình lăng trụ tứ giác đều
+Hình hộp đứng
+Hình hộp chữ nhật
+Hình lập phương
- 13 -
Tài liệu tham khảo
1.Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kỳ III.
- Nhà xuất bản giáo dục.
2. Các bộ phương tiện dạy học môn Toán – Chủ biên V.A.Boltianxki Viện sỹ thông tấn
Viện hàm lâm khoa học giáo dục Liên Xô – NXB “Giáo dục học”, M. 1971.
3. Dạy học và PPDH trong nhà trường – Phan Trọng Ngọ.
4. Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII. NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 1997
- 14 -
Nghiên cứu tính đa dạng của virus y trên khoai tây trồng tại thái nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa có ai công bố
trong một công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 9, năm 2009
Tác giả
Vũ Thị Bƣởi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn iv
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
aa Acid amine
DNA DeoxyribonucleicvAcid
RNA Ribonuleic Acid
bp Basepair
cDNA Complementary DNA
CP Coat protein
cs Cộng sự
DEPC Diethyl pyrocarbonate
NXB Nhà xuất bản
IPTG Isopropylthio-β-D-galactosidase
Kb Kilobase
LB Luria and Bertani
RT-PCR Reverse Transcriptase – Polymerase Chain Reaction
PVY Potato virus Y
PVY
N
Potato virus Y strain N
PVY
C
Potato virus Y strain C
PVY
O
Potato virus Y strain O
PVY
NTN
Potato virus Y strain (variant) NTN
RNase Ribonuclease
X-gal 5-brom-4-chloro-3-indolyl-β-D-galactosidase
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình Trang
Hình 1.1. Các gen kháng (màu xanh) với 4 virus chủ yếu (PVY,
PLRV, PVX, PVA)
Hình 1.2. Những đốm (mottle) điển hình trên cây thuốc lá N. tabacum
cv Xanthi gây ra bởi PVY khoai tây sau 15 ngày tiêm
Hình 1.3. Hình dạng của PVY
Hình 1.4. Sơ đồ mô tả hệ gen của các chủng PVY
O
, PVY
N
và các biến
thể PVY
NTN
, PVY
N
W
Hình 1.5. Loài rệp có cánh truyền PVY (Aphis nasturtii)
Hình 1.6. Dấu hiệu so sánh PVY trên Nicotiana tabacum cv Xanthi
(sau 15 ngày tiêm)
Hình 1.7. Triệu chứng nhiễm lần 2 với PVY trên cánh đồng khoai tây
Hình 1.8. Triệu chứng của bệnh đốm chết hoại củ khoai tây (PTNRD)
Hình 1.9. Vị trí các gen kháng PVY trên genome khoai tây
Hình 2.1. Sơ đồ thí nghiệm tổng quát
Hình 3.1. Một số hình ảnh về khoai tây ở các vùng nghiên cứu
Hình 3.2. Kết quả RT-PCR từ RNA của các mẫu lá khoai tây nghi
nhiễm bệnh
Hình 3.3. Kết quả điện di DNA thu đƣợc từ kỹ thuật thôi gel trên agarose 1%
Hình 3.4. Kết quả colony-PCR một số dòng khuẩn lạc với mẫu Phổ Yên
Hình 3.5. Kết quả colony-PCR một số dòng khuẩn lạc với mẫu Phú Bình
Hình 3.6. Kết quả điện di tách plasmid mang gen CP
Hình 3.7. So sánh trình tự nucleotide của gen CP-PVY trên 2 mẫu
nghiên cứu
Hình 3.8. So sánh trình tự acid amine của gen CP-PVY trên 2 mẫu
nghiên cứu
Hình 3.9. Biểu đồ hình cây biểu diễn mối quan hệ di truyền của CP-
PVY phân lập đƣợc từ Phổ Yên và Phú Bình với 19 trình tự trong
ngân hàng gen
13
16
16
17
19
21
22
23
24
29
39
41
43
45
46
46
49
50
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 1.1. Một số virus khoai tây thuộc nhóm 1
Bảng 1.2. Một số virus khoai tây thuộc nhóm 2
Bảng 1.3. Một số virus khoai tây thuộc nhóm 3
Bảng 1.4. Ảnh hƣởng của bệnh virus đến củ khoai tây
Bảng 2.1. Danh sách các mẫu thu tại các điểm nghiên cứu
Bảng 2.2. Thành phần phản ứng PCR
Bảng 2.3. Chu kì nhiệt cho phản ứng PCR
Bảng 2.4. Thành phần phản ứng gắn gen vào vector tách dòng
Bảng 2.5. Thành phần phản ứng PCR đọc trình tự
Bảng 2.6. Chu kì nhiệt cho phản ứng PCR đọc trình tự
Bảng 3.1. Tỉ lệ có triệu chứng bị bệnh ở các cánh đồng khoai tây
nghiên cứu
Bảng 3.2. Trình tự mồi đặc hiệu nhân gen CP
Bảng 3.3. Trình tự mồi để thực hiện colony-PCR
Bảng 3.4. 19 trình tự trong ngân hàng gen đƣợc sử dụng để đƣa ra
so sánh
Bảng 3.5. Hệ số giống nhau và khác nhau về trình tự nucleotide
vùng mã hoá của gen CP ở mẫu nghiên cứu với các mẫu trên ngân
hàng gen NCBI
8
8
9
10
28
32
32
33
35
36
39
40
45
51
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn vii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cây khoai tây
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại và giá trị của khoai tây
1.1.2. Một số đặc điểm sinh học của cây khoai tây
1.1.3. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam
1.2. Virus gây bệnh trên khoai tây
1.2.1. Các loại virus khoai tây
1.2.2. Đặc điểm chính của bệnh virus trên khoai tây
1.3. Virus Y ở khoai tây
1.3.1. Phân loại
1.3.2. Cây chủ
1.3.3. Hình dạng và cấu trúc phân tử
1.3.4. Quan hệ họ hàng với các potyvirus khác
1.3.5. Lan truyền của PVY
1.3.6. Một số đặc điểm của PVY trên khoai tây
1.4. Tình hình nghiên cứu PVY trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Tình hình nghiên cứu PVY trên thế giới
1.4.2. Tình hình nghiên cứu PVY ở Việt Nam
1
3
3
3
5
5
6
7
9
14
14
14
16
17
18
20
24
24
27
Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.2. Hóa chất, thiết bị, địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Hóa chất
2.2.2. Thiết bị
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phƣơng pháp thống kê
2.3.2. Phƣơng pháp tách chiết RNA tổng số
28
28
28
28
28
29
29
29
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn viii
2.3.3. Phƣơng pháp RT-PCR 31
2.3.4. Phƣơng pháp tinh sạch sản phẩm PCR
2.3.5. Phƣơng pháp gắn gen vào vector tách dòng
2.3.6. Biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli DH5α
2.3.7. Phƣơng pháp PCR trực tiếp từ khuẩn lạc (colony-PCR)
2.3.8. Tách chiết plasmid
2.3.9. Phƣơng pháp xác định trình tự nucleotide
2.3.10. Phƣơng pháp xử lí trình tự gen thu đƣợc
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát tỉ lệ nhiễm PVY
3.2. Kết quả nhân gen, tách dòng cDNA
3.2.1. Kết quả nhân gen bằng kỹ thuật RT-PCR
3.2.2. Kết quả tinh sạch sản phẩm PCR
3.2.3. Kết quả biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli DH5α.
3.2.4. Kết quả chọn lọc plasmid tái tổ hợp bằng colony-PCR
3.2.5. Kết quả tách plasmid từ các khuẩn lạc của 2 mẫu nghiên cứu
3.3. Kết quả so sánh trình tự gen CP-PVY phân lập từ 2 mẫu nghiên
cứu với một số trình tự trong ngân hàng gen
3.3.1. So sánh trình tự nucleotide và acid amine của gen CP-PVY trên 2
mẫu nghiên cứu
3.3.2. So sánh trình tự nucleotide gen CP-PVY trên 2 mẫu nghiên cứu
với các trình tự gen CP-PVY trên khoai tây đã đƣợc công bố trong ngân
hàng gen
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
33
33
34
34
34
35
36
38
38
40
40
42
43
44
46
47
47
50
55
56
57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khoai tây (Solanum tuberosum L.) là một cây lƣơng thực chủ lực đứng
đầu trong các loại cây lấy củ trên thế giới và đứng thứ 5 trong số các cây
lƣơng thực nói chung (chỉ sau lúa mì, gạo, ngô, đậu tƣơng). Củ khoai tây có
giá trị dinh dƣỡng cao, đƣợc chế biến thành hàng trăm món ăn đặc sắc, ngon
miệng và có lợi cho sức khoẻ con ngƣời. Củ khoai tây còn là nguyên liệu quan
trọng trong ngành công nghiệp, chế biến thức ăn cho gia súc. Ngoài ra, khoai
tây còn là một dƣợc phẩm dùng để chữa trị nhiều bệnh nhƣ khó tiêu, đau
bụng, viêm loét dạ dày, say nắng…Với những lợi ích to lớn đó, khoai tây đã
đƣợc trồng ở hơn 130 quốc gia và là một nguồn thu lớn cho hàng triệu nông
dân [5].
Ở khoai tây, bệnh virus đã trở thành một hiểm họa. Ngƣời ta thấy có ít
nhất 38 loại virus trên khoai tây đã đƣợc phát hiện và mô tả, phổ biến là: PVY
(potato virus Y), PLRV (potato leafroll virus), PVX (potato virus X), PVA
(potato virus A), PVS (potato virus S)…Trong đó, PVY gần đây đƣợc xem là
virus gây bệnh nghiêm trọng nhất (Kerlan, 2008) [40]. Chúng làm giảm kích
thƣớc, số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng củ khoai tây, gây thiệt hại kinh tế tới
80% thậm chí còn hơn (Kerlan và cs, 2008) [41].
Mặc dù vậy, nhận thức của nông dân cũng nhƣ những nghiên cứu về
bệnh virus trên khoai tây ở nƣớc ta còn rất hạn chế so với các nƣớc Bắc Mĩ và
Châu Âu. Do đó, việc chẩn đoán nhanh, chính xác nhằm đƣa ra những biện
pháp phòng trừ bệnh thích hợp để hạn chế tối đa những thiệt hại do bệnh virus
gây ra là hết sức cần thiết. Hơn nữa, những biện pháp truyền thống sử dụng để
ngăn cản sự lan truyền của PVY chỉ mang tính chất phòng trừ chứ không thể
chống lại đƣợc bệnh này, lại tốn nhiều thời gian và công sức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 2
Gần đây, với việc áp dụng những kĩ thuật tiên tiến của sinh học phân tử
vào nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng, đặc biệt là sử dụng các vật liệu di
truyền từ các virus gây bệnh để tạo cây trồng chuyển gen kháng virus đã thu
đƣợc kết quả đáng khích lệ nhƣ cây khoai tây chuyển gen Nib kháng PVY.
Tạo cây khoai tây chuyển gen kháng virus đƣợc coi là một biện pháp
hữu hiệu để ngăn chặn và hạn chế tác hại do virus gây ra. Nhƣng vấn đề đặt ra
là phổ kháng bệnh của những cây chuyển gen này phụ thuộc vào độ tƣơng
đồng về mặt di truyền của chủng virus có gen đƣợc sử dụng để tạo cây chuyển
gen và các dòng virus gây bệnh trong tự nhiên. Vì vậy khảo sát tính đa dạng
di truyền của gen mã hoá cho protein vỏ virus (coat protein- CP) có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc nghiên cứu tạo cây chuyển gen kháng virus.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài cho luận văn thạc sĩ là:
“Nghiên cứu tính đa dạng của virus Y trên khoai tây trồng tại Thái
Nguyên”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định sự đa dạng trong cấu trúc gen mã hoá protein vỏ (CP- coat
protein) của PVY phân lập từ các mẫu lá khoai tây thu tại một số địa phƣơng
thuộc tỉnh Thái Nguyên.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khảo sát, thống kê và xác định tỉ lệ nhiễm PVY trên khoai tây ở Thái
Bình, Thái Nguyên, Hƣng Yên, Bắc Giang làm cơ sở cho việc thu mẫu và xác
định sự có mặt của virus PVY.
3.2. Tách chiết RNA của virus từ các mẫu khoai tây thu thập đƣợc.
3.3. Nhân gen CP, tách dòng và đọc trình tự gen CP của PVY trong các mẫu
khoai tây.
3.4. So sánh trình gen CP của PVY phân lập đƣợc với một số trình tự đã công
bố trong ngân hàng gen NCBI.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CÂY KHOAI TÂY
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại và giá trị của khoai tây
Cây khoai tây có tên khoa học là Solanum tuberosum L., thuộc họ cà
(Solanaceae).
Khoai tây có nguồn gốc từ vùng núi Andes của Bolivia và Peru. Vào thế
kỉ XVI, ngƣời Tây Ban Nha xâm chiếm Peru và họ đã đem cây khoai tây về
nƣớc trồng. Đến cuối thế kỉ XVI, khoai tây đã đƣợc trồng rộng rãi ở nhiều
nƣớc Châu Âu (Vũ Hƣớng Văn, 2007) [12], (Macdec, 1963) [45].
Khoai tây đƣợc du nhập vào nƣớc ta là do một ngƣời Pháp là giám đốc
vƣờn bách thảo Hà Nội đem vào trồng thử, và nó nhanh chóng đƣợc trồng ở
nhiều địa phƣơng. Do ngƣời Pháp là ngƣời đem cây về nƣớc ta và phổ biến
cách trồng nên nhân dân ta gọi cây này là “khoai tây” (Vũ Hƣớng Văn, 2007)
[12], (Macdec, 1963) [45].
Khoai tây vừa là cây lƣơng thực vừa là cây thực phẩm có giá trị dinh
dƣỡng cao. Củ khoai tây chứa trung bình 19% hydratcacbon (trong đó 15%
tinh bột; 2,2% chất xơ); 0,1% chất béo; 2-3% protein và 79% là nƣớc. Ngoài
ra, trong khoai tây còn chứa nhiều loại vitamin và chất khoáng. Ngƣời ta đã
tính khoảng hơn 200g khoai tây nƣớng cả vỏ cung cấp 844mg kali; 28% khẩu
phần sắt hàng ngày; 43% khẩu phần vitamin C; 35% khẩu phần vitamin B
6
và
nhiều chất khác nhƣ niacin, thiamin, folat…. (Vũ Hƣớng Văn, 2007) [12].
Còn theo Bill và Dean (1992), sử dụng 100g khoai tây có thể đảm bảo ít nhất
8% nhu cầu protein; 3% nhu cầu năng lƣợng; 10% nhu cầu sắt; 19% nhu cầu
vitamin B
1
; 20-50% nhu cầu vitamin C của ngƣời trong một ngày (Bill và cs,
1992) [18].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 4
Khoai tây đƣợc chế biến thành hàng trăm món ăn ngon phục vụ nhu cầu
ẩm thực của con ngƣời. Không chỉ vậy, khoai tây còn đƣợc coi là công cụ làm
đẹp hiệu quả và dễ sử dụng nhất. Ngoài ra, củ khoai tây cũng còn là nguyên
liệu quan trọng của ngành công nghiệp, chế biến thức ăn trong chăn nuôi.
Trong công nghiệp sản xuất bánh kẹo, khoai tây đã đƣợc chế biến thành nhiều
sản phẩm thơm ngon, có giá trị dinh dƣỡng cao. Khoai tây cũng đƣợc sử dụng
trong công nghiệp sản xuất cồn, cao su nhân tạo (Hồ Hữu An và cs, 2005) [1].
Đặc biệt, khoai tây cũng là một dƣợc phẩm. Củ khoai tây có vị ngọt,
tính bình, có tác dụng bổ khí, kiện tỳ, tiêu viêm. Nó dùng để chữa chứng khó
tiêu, đau bụng, viêm loét dạ dày, viêm tuyến nƣớc bọt, say nắng, sốt, bỏng
nhẹ, eczema, vết thƣơng…Hoa khoai tây chữa bệnh tăng huyết áp và là
nguyên liệu chiết rutin để chữa bệnh. Quả và mầm củ khoai tây ít đƣợc dùng
làm thuốc vì dễ gây độc. Trong công nghiệp dƣợc phẩm, chúng đƣợc chiết lấy
solanin để làm thuốc giảm đau, chữa đau bụng, đau nhức xƣơng khớp, chữa dị
ứng, chống hen, viêm phế quản, động kinh (Hƣơng Tú, 2008) [11].
Trong củ khoai tây có nhiều chất chống oxi hoá, nó có khả năng ngăn
ngừa quá trình lão hoá, hạn chế sự phát triển của ung thƣ và một số bệnh
khác. Các nhà nghiên cứu tại trƣờng Đại học Y Harvard-Mỹ đã phát hiện ra
rằng: những ngƣời thƣờng xuyên ăn khoai tây có khả năng giảm ung thƣ
tuyến tiền liệt (Vũ Hƣớng Văn, 2007) [12].
Những nghiên cứu gần đây còn cho thấy củ khoai tây rất giàu sterol,
giúp tăng cƣờng khả năng miễn dịch của cơ thể. Có nghiên cứu cho thấy,
khoai tây có tác dụng làm chậm sự tấn công của HIV/ AIDS. Theo dõi trên
một nhóm bệnh nhân HIV thấy những ngƣời ăn khoai tây có khả năng sống
thêm đƣợc ít nhất 2 năm nữa so với những bệnh nhân không ăn (Vũ Hƣớng
Văn, 2007) [12].
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa có ai công bố
trong một công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 9, năm 2009
Tác giả
Vũ Thị Bƣởi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn iv
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
aa Acid amine
DNA DeoxyribonucleicvAcid
RNA Ribonuleic Acid
bp Basepair
cDNA Complementary DNA
CP Coat protein
cs Cộng sự
DEPC Diethyl pyrocarbonate
NXB Nhà xuất bản
IPTG Isopropylthio-β-D-galactosidase
Kb Kilobase
LB Luria and Bertani
RT-PCR Reverse Transcriptase – Polymerase Chain Reaction
PVY Potato virus Y
PVY
N
Potato virus Y strain N
PVY
C
Potato virus Y strain C
PVY
O
Potato virus Y strain O
PVY
NTN
Potato virus Y strain (variant) NTN
RNase Ribonuclease
X-gal 5-brom-4-chloro-3-indolyl-β-D-galactosidase
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình Trang
Hình 1.1. Các gen kháng (màu xanh) với 4 virus chủ yếu (PVY,
PLRV, PVX, PVA)
Hình 1.2. Những đốm (mottle) điển hình trên cây thuốc lá N. tabacum
cv Xanthi gây ra bởi PVY khoai tây sau 15 ngày tiêm
Hình 1.3. Hình dạng của PVY
Hình 1.4. Sơ đồ mô tả hệ gen của các chủng PVY
O
, PVY
N
và các biến
thể PVY
NTN
, PVY
N
W
Hình 1.5. Loài rệp có cánh truyền PVY (Aphis nasturtii)
Hình 1.6. Dấu hiệu so sánh PVY trên Nicotiana tabacum cv Xanthi
(sau 15 ngày tiêm)
Hình 1.7. Triệu chứng nhiễm lần 2 với PVY trên cánh đồng khoai tây
Hình 1.8. Triệu chứng của bệnh đốm chết hoại củ khoai tây (PTNRD)
Hình 1.9. Vị trí các gen kháng PVY trên genome khoai tây
Hình 2.1. Sơ đồ thí nghiệm tổng quát
Hình 3.1. Một số hình ảnh về khoai tây ở các vùng nghiên cứu
Hình 3.2. Kết quả RT-PCR từ RNA của các mẫu lá khoai tây nghi
nhiễm bệnh
Hình 3.3. Kết quả điện di DNA thu đƣợc từ kỹ thuật thôi gel trên agarose 1%
Hình 3.4. Kết quả colony-PCR một số dòng khuẩn lạc với mẫu Phổ Yên
Hình 3.5. Kết quả colony-PCR một số dòng khuẩn lạc với mẫu Phú Bình
Hình 3.6. Kết quả điện di tách plasmid mang gen CP
Hình 3.7. So sánh trình tự nucleotide của gen CP-PVY trên 2 mẫu
nghiên cứu
Hình 3.8. So sánh trình tự acid amine của gen CP-PVY trên 2 mẫu
nghiên cứu
Hình 3.9. Biểu đồ hình cây biểu diễn mối quan hệ di truyền của CP-
PVY phân lập đƣợc từ Phổ Yên và Phú Bình với 19 trình tự trong
ngân hàng gen
13
16
16
17
19
21
22
23
24
29
39
41
43
45
46
46
49
50
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 1.1. Một số virus khoai tây thuộc nhóm 1
Bảng 1.2. Một số virus khoai tây thuộc nhóm 2
Bảng 1.3. Một số virus khoai tây thuộc nhóm 3
Bảng 1.4. Ảnh hƣởng của bệnh virus đến củ khoai tây
Bảng 2.1. Danh sách các mẫu thu tại các điểm nghiên cứu
Bảng 2.2. Thành phần phản ứng PCR
Bảng 2.3. Chu kì nhiệt cho phản ứng PCR
Bảng 2.4. Thành phần phản ứng gắn gen vào vector tách dòng
Bảng 2.5. Thành phần phản ứng PCR đọc trình tự
Bảng 2.6. Chu kì nhiệt cho phản ứng PCR đọc trình tự
Bảng 3.1. Tỉ lệ có triệu chứng bị bệnh ở các cánh đồng khoai tây
nghiên cứu
Bảng 3.2. Trình tự mồi đặc hiệu nhân gen CP
Bảng 3.3. Trình tự mồi để thực hiện colony-PCR
Bảng 3.4. 19 trình tự trong ngân hàng gen đƣợc sử dụng để đƣa ra
so sánh
Bảng 3.5. Hệ số giống nhau và khác nhau về trình tự nucleotide
vùng mã hoá của gen CP ở mẫu nghiên cứu với các mẫu trên ngân
hàng gen NCBI
8
8
9
10
28
32
32
33
35
36
39
40
45
51
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn vii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cây khoai tây
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại và giá trị của khoai tây
1.1.2. Một số đặc điểm sinh học của cây khoai tây
1.1.3. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam
1.2. Virus gây bệnh trên khoai tây
1.2.1. Các loại virus khoai tây
1.2.2. Đặc điểm chính của bệnh virus trên khoai tây
1.3. Virus Y ở khoai tây
1.3.1. Phân loại
1.3.2. Cây chủ
1.3.3. Hình dạng và cấu trúc phân tử
1.3.4. Quan hệ họ hàng với các potyvirus khác
1.3.5. Lan truyền của PVY
1.3.6. Một số đặc điểm của PVY trên khoai tây
1.4. Tình hình nghiên cứu PVY trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Tình hình nghiên cứu PVY trên thế giới
1.4.2. Tình hình nghiên cứu PVY ở Việt Nam
1
3
3
3
5
5
6
7
9
14
14
14
16
17
18
20
24
24
27
Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.2. Hóa chất, thiết bị, địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Hóa chất
2.2.2. Thiết bị
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phƣơng pháp thống kê
2.3.2. Phƣơng pháp tách chiết RNA tổng số
28
28
28
28
28
29
29
29
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn viii
2.3.3. Phƣơng pháp RT-PCR 31
2.3.4. Phƣơng pháp tinh sạch sản phẩm PCR
2.3.5. Phƣơng pháp gắn gen vào vector tách dòng
2.3.6. Biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli DH5α
2.3.7. Phƣơng pháp PCR trực tiếp từ khuẩn lạc (colony-PCR)
2.3.8. Tách chiết plasmid
2.3.9. Phƣơng pháp xác định trình tự nucleotide
2.3.10. Phƣơng pháp xử lí trình tự gen thu đƣợc
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát tỉ lệ nhiễm PVY
3.2. Kết quả nhân gen, tách dòng cDNA
3.2.1. Kết quả nhân gen bằng kỹ thuật RT-PCR
3.2.2. Kết quả tinh sạch sản phẩm PCR
3.2.3. Kết quả biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli DH5α.
3.2.4. Kết quả chọn lọc plasmid tái tổ hợp bằng colony-PCR
3.2.5. Kết quả tách plasmid từ các khuẩn lạc của 2 mẫu nghiên cứu
3.3. Kết quả so sánh trình tự gen CP-PVY phân lập từ 2 mẫu nghiên
cứu với một số trình tự trong ngân hàng gen
3.3.1. So sánh trình tự nucleotide và acid amine của gen CP-PVY trên 2
mẫu nghiên cứu
3.3.2. So sánh trình tự nucleotide gen CP-PVY trên 2 mẫu nghiên cứu
với các trình tự gen CP-PVY trên khoai tây đã đƣợc công bố trong ngân
hàng gen
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
33
33
34
34
34
35
36
38
38
40
40
42
43
44
46
47
47
50
55
56
57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khoai tây (Solanum tuberosum L.) là một cây lƣơng thực chủ lực đứng
đầu trong các loại cây lấy củ trên thế giới và đứng thứ 5 trong số các cây
lƣơng thực nói chung (chỉ sau lúa mì, gạo, ngô, đậu tƣơng). Củ khoai tây có
giá trị dinh dƣỡng cao, đƣợc chế biến thành hàng trăm món ăn đặc sắc, ngon
miệng và có lợi cho sức khoẻ con ngƣời. Củ khoai tây còn là nguyên liệu quan
trọng trong ngành công nghiệp, chế biến thức ăn cho gia súc. Ngoài ra, khoai
tây còn là một dƣợc phẩm dùng để chữa trị nhiều bệnh nhƣ khó tiêu, đau
bụng, viêm loét dạ dày, say nắng…Với những lợi ích to lớn đó, khoai tây đã
đƣợc trồng ở hơn 130 quốc gia và là một nguồn thu lớn cho hàng triệu nông
dân [5].
Ở khoai tây, bệnh virus đã trở thành một hiểm họa. Ngƣời ta thấy có ít
nhất 38 loại virus trên khoai tây đã đƣợc phát hiện và mô tả, phổ biến là: PVY
(potato virus Y), PLRV (potato leafroll virus), PVX (potato virus X), PVA
(potato virus A), PVS (potato virus S)…Trong đó, PVY gần đây đƣợc xem là
virus gây bệnh nghiêm trọng nhất (Kerlan, 2008) [40]. Chúng làm giảm kích
thƣớc, số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng củ khoai tây, gây thiệt hại kinh tế tới
80% thậm chí còn hơn (Kerlan và cs, 2008) [41].
Mặc dù vậy, nhận thức của nông dân cũng nhƣ những nghiên cứu về
bệnh virus trên khoai tây ở nƣớc ta còn rất hạn chế so với các nƣớc Bắc Mĩ và
Châu Âu. Do đó, việc chẩn đoán nhanh, chính xác nhằm đƣa ra những biện
pháp phòng trừ bệnh thích hợp để hạn chế tối đa những thiệt hại do bệnh virus
gây ra là hết sức cần thiết. Hơn nữa, những biện pháp truyền thống sử dụng để
ngăn cản sự lan truyền của PVY chỉ mang tính chất phòng trừ chứ không thể
chống lại đƣợc bệnh này, lại tốn nhiều thời gian và công sức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 2
Gần đây, với việc áp dụng những kĩ thuật tiên tiến của sinh học phân tử
vào nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng, đặc biệt là sử dụng các vật liệu di
truyền từ các virus gây bệnh để tạo cây trồng chuyển gen kháng virus đã thu
đƣợc kết quả đáng khích lệ nhƣ cây khoai tây chuyển gen Nib kháng PVY.
Tạo cây khoai tây chuyển gen kháng virus đƣợc coi là một biện pháp
hữu hiệu để ngăn chặn và hạn chế tác hại do virus gây ra. Nhƣng vấn đề đặt ra
là phổ kháng bệnh của những cây chuyển gen này phụ thuộc vào độ tƣơng
đồng về mặt di truyền của chủng virus có gen đƣợc sử dụng để tạo cây chuyển
gen và các dòng virus gây bệnh trong tự nhiên. Vì vậy khảo sát tính đa dạng
di truyền của gen mã hoá cho protein vỏ virus (coat protein- CP) có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc nghiên cứu tạo cây chuyển gen kháng virus.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài cho luận văn thạc sĩ là:
“Nghiên cứu tính đa dạng của virus Y trên khoai tây trồng tại Thái
Nguyên”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định sự đa dạng trong cấu trúc gen mã hoá protein vỏ (CP- coat
protein) của PVY phân lập từ các mẫu lá khoai tây thu tại một số địa phƣơng
thuộc tỉnh Thái Nguyên.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khảo sát, thống kê và xác định tỉ lệ nhiễm PVY trên khoai tây ở Thái
Bình, Thái Nguyên, Hƣng Yên, Bắc Giang làm cơ sở cho việc thu mẫu và xác
định sự có mặt của virus PVY.
3.2. Tách chiết RNA của virus từ các mẫu khoai tây thu thập đƣợc.
3.3. Nhân gen CP, tách dòng và đọc trình tự gen CP của PVY trong các mẫu
khoai tây.
3.4. So sánh trình gen CP của PVY phân lập đƣợc với một số trình tự đã công
bố trong ngân hàng gen NCBI.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CÂY KHOAI TÂY
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại và giá trị của khoai tây
Cây khoai tây có tên khoa học là Solanum tuberosum L., thuộc họ cà
(Solanaceae).
Khoai tây có nguồn gốc từ vùng núi Andes của Bolivia và Peru. Vào thế
kỉ XVI, ngƣời Tây Ban Nha xâm chiếm Peru và họ đã đem cây khoai tây về
nƣớc trồng. Đến cuối thế kỉ XVI, khoai tây đã đƣợc trồng rộng rãi ở nhiều
nƣớc Châu Âu (Vũ Hƣớng Văn, 2007) [12], (Macdec, 1963) [45].
Khoai tây đƣợc du nhập vào nƣớc ta là do một ngƣời Pháp là giám đốc
vƣờn bách thảo Hà Nội đem vào trồng thử, và nó nhanh chóng đƣợc trồng ở
nhiều địa phƣơng. Do ngƣời Pháp là ngƣời đem cây về nƣớc ta và phổ biến
cách trồng nên nhân dân ta gọi cây này là “khoai tây” (Vũ Hƣớng Văn, 2007)
[12], (Macdec, 1963) [45].
Khoai tây vừa là cây lƣơng thực vừa là cây thực phẩm có giá trị dinh
dƣỡng cao. Củ khoai tây chứa trung bình 19% hydratcacbon (trong đó 15%
tinh bột; 2,2% chất xơ); 0,1% chất béo; 2-3% protein và 79% là nƣớc. Ngoài
ra, trong khoai tây còn chứa nhiều loại vitamin và chất khoáng. Ngƣời ta đã
tính khoảng hơn 200g khoai tây nƣớng cả vỏ cung cấp 844mg kali; 28% khẩu
phần sắt hàng ngày; 43% khẩu phần vitamin C; 35% khẩu phần vitamin B
6
và
nhiều chất khác nhƣ niacin, thiamin, folat…. (Vũ Hƣớng Văn, 2007) [12].
Còn theo Bill và Dean (1992), sử dụng 100g khoai tây có thể đảm bảo ít nhất
8% nhu cầu protein; 3% nhu cầu năng lƣợng; 10% nhu cầu sắt; 19% nhu cầu
vitamin B
1
; 20-50% nhu cầu vitamin C của ngƣời trong một ngày (Bill và cs,
1992) [18].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 4
Khoai tây đƣợc chế biến thành hàng trăm món ăn ngon phục vụ nhu cầu
ẩm thực của con ngƣời. Không chỉ vậy, khoai tây còn đƣợc coi là công cụ làm
đẹp hiệu quả và dễ sử dụng nhất. Ngoài ra, củ khoai tây cũng còn là nguyên
liệu quan trọng của ngành công nghiệp, chế biến thức ăn trong chăn nuôi.
Trong công nghiệp sản xuất bánh kẹo, khoai tây đã đƣợc chế biến thành nhiều
sản phẩm thơm ngon, có giá trị dinh dƣỡng cao. Khoai tây cũng đƣợc sử dụng
trong công nghiệp sản xuất cồn, cao su nhân tạo (Hồ Hữu An và cs, 2005) [1].
Đặc biệt, khoai tây cũng là một dƣợc phẩm. Củ khoai tây có vị ngọt,
tính bình, có tác dụng bổ khí, kiện tỳ, tiêu viêm. Nó dùng để chữa chứng khó
tiêu, đau bụng, viêm loét dạ dày, viêm tuyến nƣớc bọt, say nắng, sốt, bỏng
nhẹ, eczema, vết thƣơng…Hoa khoai tây chữa bệnh tăng huyết áp và là
nguyên liệu chiết rutin để chữa bệnh. Quả và mầm củ khoai tây ít đƣợc dùng
làm thuốc vì dễ gây độc. Trong công nghiệp dƣợc phẩm, chúng đƣợc chiết lấy
solanin để làm thuốc giảm đau, chữa đau bụng, đau nhức xƣơng khớp, chữa dị
ứng, chống hen, viêm phế quản, động kinh (Hƣơng Tú, 2008) [11].
Trong củ khoai tây có nhiều chất chống oxi hoá, nó có khả năng ngăn
ngừa quá trình lão hoá, hạn chế sự phát triển của ung thƣ và một số bệnh
khác. Các nhà nghiên cứu tại trƣờng Đại học Y Harvard-Mỹ đã phát hiện ra
rằng: những ngƣời thƣờng xuyên ăn khoai tây có khả năng giảm ung thƣ
tuyến tiền liệt (Vũ Hƣớng Văn, 2007) [12].
Những nghiên cứu gần đây còn cho thấy củ khoai tây rất giàu sterol,
giúp tăng cƣờng khả năng miễn dịch của cơ thể. Có nghiên cứu cho thấy,
khoai tây có tác dụng làm chậm sự tấn công của HIV/ AIDS. Theo dõi trên
một nhóm bệnh nhân HIV thấy những ngƣời ăn khoai tây có khả năng sống
thêm đƣợc ít nhất 2 năm nữa so với những bệnh nhân không ăn (Vũ Hƣớng
Văn, 2007) [12].
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)