LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU " TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP": http://123doc.vn/document/554476-tinh-hinh-chung-ve-cong-tac-ke-toan-cua-nha-may-co-khi-gang-thep.htm
Phần I
Giới thiệu một số vấn đề chung về
nhà máy Cơ Khí Gang Thép
I.1. Sơ lợc một số nét về quá trình hình thành và phát
triển của nhà máy.
Nhà máy Cơ khí Gang Thép thuộc Công ty Gang Thép Thái Nguyên. Với
chức năng là đơn vị phụ trợ đợc phân cấp và có t cách pháp nhân, có con dấu
riêng, có tài khoản riêng tại Ngân hàng công thơng Lu Xá Thái Nguyên, hoạt động
theo giấy phép kinh doanh số 10661 của trọng tài kinh tế Thái Nguyên cấp ngày
20/03/1993.
- Tên gọi :Nhà máy Cơ Khí Gang Thép
- Tên giao dịch quốc tế :Gang Thép engineering factory
- Cơ quan chủ quản :Bộ công nghiệp
- Địa chỉ :Phờng Cam Giá- thành phố Thái
Nguyên- tỉnh Thái Nguyên
- Điện thoại :(0280) 832126- (0280) 832198
- FAX :(0280) 833632
- Website : htt:// www.cokhigangthep.com.vn
- E-Mai : cokhigt@yaoo.com
- Giám đốc Nhà máy Cơ khí Gang Thép : ông Nguyễn Văn Mãi
Với chủ trơng u tiên phát triển công nghiệp nặng. Ngay từ những năm đầu
tiên của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất 1961 - 1965 khu liên hiệp Gang Thép - Thái
Nguyên đã đợc hình thành với mục tiêu sản xuất Gang thép cho nền công nghiệp
nớc nhà.
Từ những ngày khởi đầu nhà máy là một xởng nhỏ với thiết bị gia công cắt
gọt còn hạn chế, trải qua năm tháng tồn tại và phát triển nay nhà máy đợc đổi tên
thành nhà máy Cơ khí Gang thép. Với diện tích hơn 40 héc ta, có đờng sắt, đờng
Ngô Minh Vợng
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
bộ thuận tiện cho việc vận chuyển, cung cấp vật t và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
của nhà máy trong nội bộ nhà máy cũng nh trong nội bộ công ty và ngoài công ty.
Nhà máy Cơ khí Gang thép là đơn vị thành viên trực thuộc Công ty Gang
thép Thái nguyên đợc thành lập ngày 20 tháng 12 năm 1961 theo quyết định số
361-CNG của bộ công nghiệp nặng.Với chức năng là đơn vị xản xuất phụ trợ các
phụ tùng, bị kiện và thép thỏi phục vụ các đơn vị thành viên trong công ty. Nhà
máy là đơn vị phụ thuộc cha hạch toán độc lập, thanh toán nội bộ theo uỷ nhiệm
chi. Nhiệm vụ chính của nhà máy là chế tạo phụ tùng thay thế, sửa chữa máy móc
cho các xởng mỏ trong công ty và chế tạo phụ tùng, phụ kiện tiêu hao cho sản xuất
luyện kim của toàn Công ty.
Ngay từ khi thành lập nhà máy đã đợc trang bị 1 lò điện luyện thép 1,5T/mẻ
2 lò đứng đúc gang 700 mm, hơn 50 máy gia công cơ khí với nhiều chủng loại
và đợc trang bị thêm 1 lò điện 1,5T/mẻ vào năm 1982. Nhà máy có lực lợng lao
động khá dồi dào, với 770 CBCNV trong đó có 80 kỹ s và cử nhân kinh tế, bậc
thợ công nhân kỹ thuật là 4,5/7.
Năm 1990 do yêu cầu nâng cao sản lợng thép của Công ty, nhà máy đã đợc
Công ty trang bị thêm 1 lò điện luyện thép 12T/mẻ.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay Nhà máy luôn coi trọng nâng cao chất
lợng sản phẩm đảm bảo chữ Tín cho ngời tiêu dùng với phơng châm Tiết kiệm
chi phí giảm giá thành nâng cao chất lợng sản phẩm là mục tiêu sống còn của
Nhà máy. Chính vì vậy năm 2002 Nhà máy đã thực hiện 5S và nhận đợc chứng
chỉ ISO 9001-2000 của trung tâm Quản lý chất lợng QUACERT.
Hệ thống sản xuất của nhà máy gồm 7 phân xởng đợc kết cấu nh sau:
Sản xuất chính:
- Phân xởng 1: Phân xởng gia công Cơ khí
- Phân xởng 2: Phân xởng Đúc thép
- Phân xởng 3: Phân xởng Đúc gang và lò điện 12T/mẻ
- Phân xởng 4: Phân xởng Cơ điện
Ngô Minh Vợng
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phân xởng 5: Phân xởng rèn dập
Sản xuất phụ trợ:
- Phân xởng 6: Phân xởng chế biến và vận chuyển phế thép
- Phân xởng Mộc Mẫu: Phân xởng gia công khuôn mẫu gỗ
Công nghệ của các phân xởng trong nhà máy đợc tổ chức sản xuất theo
chuyên môn hoá công nghệ với rất nhiều sản phẩm đa dạng phù hợp với nhà máy
cơ khí sửa chữa. Một số sản phẩm của phân xởng này là khởi phẩm của phân xởng
kia, tạo ra một dây chuyền khép kín từ công đoạn tạo phôi đến công đoạn gia công
cơ khí, nhiệt luyện lắp ráp để có thành phẩm xuất xởng.
Năm 2004 nhà máy sản xuất đạt giá trị sản xuất 148 277 triệu đồng, doanh
thu đạt 185 419 triệu đồng. Hoàn thành vợt mức kế hoạch sản lợng các mặt hàng
Công ty giao trớc thời hạn quy định .
Ngô Minh Vợng
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
*Một số chỉ tiêu chủ yếu thực hiện đ ợc những năm qua
Đơn vị tính : VNĐ
Stt Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh
2004/2003(%)
I Giá trị tổng SL 118 527 466 000 148 277 706 000 125,100
II Tổng doanh thu 153 585 807 347 185 419 814 248 120,727
1 Bán ngoài 20 781 708 421 44 675 320 942 214,980
2 Nội bộ 132 804 098 926 140 744 493 306 105,978
III Tổng chi phí 156 853 498 786 259 926 238 921 165,712
IV Tổng quỹ lơng 13 246 377 194 18 127 846 266 136,851
V Tổng thu nhập 16 046 915 479 21 369 787 711 133,170
VI TLBQ đồng/ng/tháng 1 516 298 1 985 090 130,936
VII Nộp ngân sách NN 648 890 335 1 121 269 281 172,790
VIII Vốn cố định 906 897 612 825 080 189 90,978
IX Vốn lu động 3 111 875 091 4 255 657 000 136,755
X Lợi nhuận -2 489 603 467 -2 829 244 305 113,642
XI Nợ phải thu 3 986 659 279 1 505 835 065 37,771
Qua kết qủa trên ta nhận thấy:
Đạt đợc thành tích trên đó là một sự cố gắng lớn của lãnh đạo và tập thể
cán bộ công nhân viên nhà máy. Sự tăng trởng về mọi mặt điều đó chứng tỏ rằng
Nhà máy sản xuất có hiệu quả doanh thu năm sau cao hơn năm trớc tăng
120,727%, đời sống của ngời lao động cải thiện, việc tổ chức sắp xếp khoa học
hợp lý dây chuyền sản xuất bố trí mặt hàng thích hợp, khâu sản xuất gắn với tiêu
thụ thích ứng tốt với cơ chế thị trờng.
Ngô Minh Vợng
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
I.2. Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy
Nhiệm vụ chính của Nhà máy Cơ khí Gang Thép là chế tạo phụ tùng thay
thế, sửa chữa máy móc, thiết bị cho các đơn vị, Xởng mỏ trong Công ty. Đồng thời
chế tạo phụ tùng phụ kiện tiêu hao cho sản xuất luyện kim của toàn Công ty với
các sản phẩm chủ yếu nh: Đúc gang, đúc thép, rèn dập, gia công cơ khí và chế tạo
lắp ráp các thiết bị máy móc đồng bộ. Hàng năm Nhà máy còn cung cấp cho Công
ty 25 000 tấn đến 300 000 tấn thép thỏi.
Ngoài ra Nhà máy còn sản xuất thép cán tròn, góc với nhiều chủng loại theo
yêu cầu của khách hàng. Chế tạo các thiết bị đồng bộ cho công trình xây dựng cơ
bản mà Công ty có vốn đầu t.
Hàng năm Nhà máy cung cấp cho thị trờng 4 000 đến 5 000 tấn thép thành
phẩm, 1 000 đến 2 000 tấn trục cán và các loại hàng gia công cơ khí khoảng hơn 4
000 tấn sản phẩm mỗi năm. Nhà máy còn thiết kế chế tạo các loại trục ép mía cỡ
lớn, con lăn đỡ lò xi măng và lô xeo giấy thay thế hàng trớc đây phải nhập từ nớc
ngoài cho các công trờng nh: Quảng Ngãi, La Ngà( Bình Dơng), xi măng Bỉm Sơn
Thanh Hoá và nhiều thiết bị khác, sản xuất và lắp ráp dây truyền cán thép đồng bộ
trong ngành luyện kim, nh các dự án xây lắp, nâng cấp và sử dụng trong cả nớc.
Đặc biệt các dự án trị giá hàng chục tỷ đồng. Một số chi tiết phụ tùng chất lợng
cao, trọng lợng lớn, kích thớc lớn cung cấp cho nền kinh tế quốc dân.
Ngoài năng lực chuyên môn Nhà máy cũng đã tham gia chế tạo những mặt
hàng khó gia công lắp đặt các dây truyền cán cho các đơn vị ngoài để tạo công ăn
việc làm và nâng cao đời sống và thu nhập cho ngời lao động. Ngoài ra nhà máy
còn tận dụng nguồn lực d thừa để sản xuất thép cán bán ra thị trờng để có tiền mặt
chi trả những khoản cần thiết.
Nhà máy cũng có đủ khả năng sản xuất, chế tạo những chi tiết, phụ tùng
yêu cầu chất lợng cao, trọng lợng lớn, kích thớc lớn cung cấp cho nền kinh tế quốc
dân nh:
- Trục cán các loại 210 - 840mm trọng lợng đến 15T
- Thân lô xeo giấy 1500 - 2000.
Ngô Minh Vợng
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Lô ép mía 700 - 840 mm trọng lợng đến 9T
- Con lăn đỡ lò xi măng Bỉm Sơn Thanh Hoá trọng lợng đến 16 T
Loại hình sản xuất của nhà máy chủ yếu là sản xuất theo loạt nhỏ, đơn
chiếc hay đơn đặt hàng, chỉ một số sản phẩm đợc sản xuất theo loạt lớn nh: thép
thỏi, khuôn thỏi, trục cán, lô ép mía vv
Với chức năng và hàng hoá nh vậy nhà máy không nhận các chỉ tiêu pháp
lệnh mà chỉ nhận các chỉ tiêu giao nh:
Giá trị tổng sản lợng
Sản lợng hiện vật và mặt hàng
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
Chỉ tiêu định mức đơn giá tiền lơng
Chỉ tiêu cung ứng thu mua vật t kỹ thuật
Tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chỉ tiêu tài chính
I.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy.
Từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy là thực hiện hạch
toán kinh doanh độc lập không hoàn toàn, có t cách pháp nhân không đầy đủ. Tổ
chức quản lý thực hiện nh một doanh nghiệp nhà nớc đầy đủ, về mặt tài chính
Công ty phân cấp quản lý cho nhà máy, mở rộng quyền tự chủ của cơ sở. Nhà máy
có tài khoản tại ngân hàng, nhng vẫn phụ thuộc quản lý chung của Công ty. Các
hoạt động về mặt tài chính chủ yếu dới sự kiểm soát của Công ty Là một đơn vị
sản xuất có nhiều ngành nghề, chủng loại mặt hàng thay đổi nên công tác quản lý
của nhà máy cũng là một trong những đơn vị có độ phức tạp nhất Công ty. Nhà
máy có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và hệ thống phòng ban, phân xởng.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Nhà máy Cơ khí Gang Thép
Ngô Minh Vợng
10
P. Vật
tư
Giám đốc
P. Giám đốc
Kỹ thuật chất lượng
P. Giám đốc
Sản xuất tiêu thụ
P. LK-
KCS
Đội bảo
vệ
P.TC
HC
P.KH
ĐĐ
P.KT
TK
P.KT
CĐ
PX I PX II
PX III
PX IV PX V PX VI PX
Mộc mẫu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:
Cơ cấu tổ chức quản lý hành chính: Bao gồm ban giám đốc và các phòng
chức năng.
Giám đốc: Là thủ trởng đơn vị, ngời lãnh đạo nhà máy, chịu trách nhiệm
trớc tổng giám đốc, và công nhân viên chức nhà máy về việc điều hành sản xuất
kinh doanh, tổ chức quản lý theo đờng lối của Đảng, pháp luật của nhà nớc. Chịu
sự chỉ đạo của cơ quan công ty Gang thép Thái nguyên.
+ Chỉ đạo công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch về các mặt sản xuất, kế
toán tài chính, đời sống xã hội, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, tổ chức sản xuất
theo chỉ đạo của công ty. Tổ chức chỉ đạo xây dựng kế hoạch tác nghiệp giao cho
các đơn vị trong nhà máy.
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản vật t, tiền vốn, lao động theo phân
cấp của công ty với nhà máy.
+ Chỉ đạo các mặt sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tố chức lao động, ký kết và
chỉ đạo thực hiện các hợp đồng sản xuất, mua bán vật t, dịch vụ trong và ngoài
công ty theo phân cấp quản lý. Thực hiện yêu cầu bảo toàn và phát triển vốn trên
cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
+ Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin, các nội quy, quy trình sản xuất an
toàn lao động.
+ Thực hiện chế độ chính sách đối với ngời lao động theo bộ luật lao động.
Tổ chức đào tạo, tuyển dụng, bồi dỡng nghề nghiệp theo phân cấp.
Ngô Minh Vợng
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Chỉ đạo và cung cấp nguồn lực để áp dụng thành công Hệ thống quản lý
chất lợng theo tiêu chuẩn ISO9001:2000.
Hai phó giám đốc: là ngời giúp việc cho giám đốc, đồng thời trực tiếp giải
quyết các công việc trong phần hành đợc giám đốc uỷ quyền
Phó giám đốc kỹ thuật, thiết bị: Là ngời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc nhà
máy về các lĩnh vực đợc phân công.
+ Tổ chức nghiên cứu đề xuất đầu t kỹ thuật, cải tiến kỹ thuật trong công
nghệ sản xuất, nghiên cứu chế thử sản phẩm.
+ Tổ chức và chỉ đạo xây dựng kế hoạch tiến bộ kỹ thuật, áp dụng vào hợp lý
hoá sản xuất, sáng kiến tiết kiệm.
+ Tổ chức xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, định mức tiêu hao vật t
trong sản xuất. Tổ chức phân tích các chỉ tiêu tiêu hao và tìm các biện pháp tiết
kiệm.
+ Tổ chức theo dõi đôn đốc chỉ đạo công tác kỹ thuật nhằm ổn định sản xuất,
tiết kiệm chi phí, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
+ Tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra chất lợng sản phẩm.
+ Chủ tịch hội đồng sáng kiến tiết kiệm, hội đồng đào tạo, hội đồng bảo hộ
lao động.
+ Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn trong việc tổ chức xây dựng và áp
dụng thành công hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO9001:2000.
Phó giám đốc sản xuất và tiêu thụ:
+ Tổ chức theo dõi đôn đốc chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất và công
tác tiêu thụ sản phẩm.
+ Tổ chức và chỉ đạo xây dựng kế hoạch, quản lý, sử dụng vật t phục vụ cho
sản xuất.
+Tổ chức áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO9001:2000.
+ Tổ chức và chỉ đạo theo dõi và chỉ đạo công tác đời sống xã hội.
+ Chủ tịch hội đồng kỷ luật nhà máy. Trởng các ban: Chăm sóc, bảo vệ trẻ
em, ban chăm sóc sức khoẻ ngời lao động và ban phòng chống bão lụt nhà máy.
Cùng các phòng ban:
Ngô Minh Vợng
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phòng kế hoạch - điều độ: Biên lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế
hoạch giá thành tháng, quý, năm, đôn đốc các phòng ban chức năng và các phân
xởng thực hiện kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Phòng kế toán -thống kê: Có nhiệm vụ hạch toán kế toán, quản lý tài
sản của nhà máy, đảm bảo về tài chính và vốn cho sản xuất kinh doanh. Thực hiện
chức năng giám sát và chịu trách nhiệm về công tác quản lý tài chính trớc giám
đốc và cơ quan quản lý cấp trên.
Phòng tổ chức - hành chính: Có nhiệm vụ quản lý lao động trong toàn
nhà máy, biên lập định mức lao động, quản lý quỹ tiền lơng, đào tạo nâng cao tay
nghề cho công nhân viên và công tác quản lý hành chính trong toàn nhà máy.
Phòng kỹ thuật - cơ điện: Quản lý thiết bị máy móc, sửa chữa lớn, xây
dựng cơ bản trong toàn nhà máy. Lập quy trình công nghệ gia công cơ khí, sửa
chữa thiết bị thờng xuyên.
Phòng luyện kim - KCS: Quản lý biên lập và theo dõi các chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật. Quản lý các đề tài tiến bộ kỹ thuật, thiết kế và lập quy trình công nghệ
đúc và luyện kim, kiểm tra chất lợng sản phẩm trong toàn nhà máy.
Phòng vật t: Chịu trách nhiệm về lập kế hoạch cung ứng và quản lý vật t
trong toàn nhà máy. Quản lý toàn bộ hệ thống kho bãi, vận chuyển vật t đến các
phân xởng.
Đội bảo vệ: Chịu trách nhiệm về công tác an ninh trật tự, bảo vệ tài sản
xã hội chủ nghĩa.
Trạm y tế : Chịu trách nhiệm trong việc chăm lo khám chữa bệnh cho
cán bộ công nhân viên, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ và khám bệnh nghề cho
công nhân sản xuất trong môi trờng độc hại.
I.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Trong quá trình sản xuất Nhà máy có một phó Giám Đốc kỹ thuật trực tiếp
phụ trách phòng kỹ thuật luyện kim - KCS, phòng kỹ thuật cơ điện quản lý chặt
chẽ tất cả mọi quy trình công nghệ chế tạo nghiên cứu đề ra các bớc cải tiến công
Ngô Minh Vợng
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghệ mới nhằm hạ giá thành sản phẩm mà đồng thời nâng cao đợc chất lợng sản
phẩm.
Về máy móc thiết bị đợc giao cho phòng kỹ thuật cơ điện đặc trách về tất cả
các loại thiết bị đang phục vụ cho sản xuất của Nhà máy. Căn cứ vào quá trình
hoạt động, tính năng yêu cầu của từng loại thiết bị mà hàng năm đều có phơng án
trung, đại tu, tiểu tu và theo tính chất làm việc của thiết bị. Mặt khác căn cứ vào
tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy để tiến hành xây dựng các dự án đầu
t nhằm đáp ứng nguồn lực cơ sở hạ tầng cho việc xây dựng kinh doanh ngày càng
cao của Nhà máy.
Công nghệ phân xởng của Nhà máy đợc tổ chức theo chuyên môn hoá công
nghệ với nhất nhiều sản phẩm đa dạng phù hợp với tình hình sản xuất thực tế.
*Sơ đồ công nghệ sản xuất của nhà máy Cơ khí Gang Thép
Ngô Minh Vợng
14
Tập kết NVL( gang, thép
phế, vật liệu khác )
Chế biến, chuẩn bị NVL
Các lò nấu luyện
Cán thépPX cơ khí
Hồi
liệu
Các đơn vị trong nội bộ và ngoài cty
Kho thành phẩm
Đúc chi tiết: gang, đồng, thép
Kho khởi phẩm
Rèn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét