Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

công tác lập dự án trong hoạt động đầu tư năng cao năng lực thi công tại công ty cổ phần sông đà 9


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "công tác lập dự án trong hoạt động đầu tư năng cao năng lực thi công tại công ty cổ phần sông đà 9": http://123doc.vn/document/1053112-cong-tac-lap-du-an-trong-hoat-dong-dau-tu-nang-cao-nang-luc-thi-cong-tai-cong-ty-co-phan-song-da-9.htm


SV Nguyễn Thành Long
Phải mua sắm các thiết bị, dụng cụ bảo dưỡng, phụ tùng thay thế
song song với mua sắm máy móc
Cần chú ý bảo hiểm cho máy móc, thiết bị
 Vốn đầu tư sửa chữa lớn máy móc thiết bi
Mục đích của nguồn vốn này là sửa chữa máy móc sau một thời
gian sử dụng: thay thế phụ tùng, linh kiện máy móc
II. Thực trạng công tác lập dự án
1. Công tác chuẩn bị nhân sự
Dự án được Giám đốc Công ty Sông Đà 9 giao cho phòng Kinh tế - Kế
hoạch phối hợp với các phòng ban khác như: phòng Kỹ thuật -Công nghệ -
Thị trường, phòng Quản lý Cơ giới - Vật tư, phòng Tài chính Kế toán cùng
thực hiện.Trong đó :
Phòng Kỹ thuật- Công nghệ- Thị trường cử ra hai nhân viên thực
hiện công việc khảo sát nghiên cứu thị trường máy móc thiết bị thi công và
thiết kế các phương án kỹ thuật sử dụng máy móc.
Nội dung của công việc nghiên cứu thị trường máy móc là khảo sát giá
cả, kiểu dáng, các thông số kỹ thuật để thực hiện công việc, hình thức mua
bán, vận chuyển, bảo dưỡng, sửa chữa, địa điểm nơi cung cấp phụ tùng thiết
bị của các loại máy móc hiện đang lưu hành trên thị trường.
Nội dung của công việc thiết kế phương án kỹ thuật sử dụng máy móc
là bố trí các máy móc cho các công trình một cách hợp lý đảm bảo tiến độ
thi công trên các công trình mà công ty Sông Đà 9 đang tham gia. Tránh tình
trạng nơi thừa máy, nơi thiếu máy gây ảnh hưởng đến công việc cũng như
hiệu suất sử dụng máy của dự án. Phân công lao động phục vụ cho công tác
vận hành, sửa chữa, cán bộ quản lý máy móc đúng người đúng việc và Thiết
kế dây chuyền công nghệ thi công.
5
SV Nguyễn Thành Long
Tóm lại các nhân viên phòng Kỹ thuật - Công nghệ- Thị trường thực
hiện công việc phân tích lựa chọn thiết bị công nghệ và phân tích phương án
quản lý khai thác và sử dụng lao động trong dự án.
Phòng Tài chính-Kế toán cử ra hai nhân viên phối hợp với các nhân
viên phòng Kinh tế - Kế hoạch lập các bảng phân tích tài chính của dự án.
Công việc này gồm các nội dung sau: dựa vào các văn bản hướng dẫn của
Bộ Tài Chính, dự tính các dòng doanh thu, trích khấu hao, dự toán ca máy,
tính toán các chi phí cần thiết để thực hiện dự án như chi phí nhân công, chi
phí sửa chữa lớn, tính toán các khối lượng công việc thực hiện, dự tính đơn
giá các sản phẩm của dự án, từ đó tính ra tổng doanh thu. Sau đó lập các
bảng doanh thu của dự án, bảng chi phí hang năm của dự án, bảng đơn giá
sản phẩm, lịch trình trả nợ.
Phòng Quản lý Cơ giới - Vật tư có nhiệm vụ tính toán các chi phí sử
dụng máy móc như chi phí nhân công, chi phí xăng dầu, phụ tùng, chi phí
sửa chữa máy móc thiết bị sau đó báo cáo lại cho phòng Tài chính - Kế toán
và phòng Kinh tế - Kế hoạch tổng hợp để đưa vào dự án. Công việc này
cũng được thực hiện bởi 2 nhân viên của phòng được điều động cho công tác
lập dự án
Phòng Kinh tế - Kế hoạch gồm 5 nhân viên và một trưởng phòng có
vai trò chủ chốt trong công tác lập dự án năng cao năng lực thi công này.
Trong đó, Trưởng phòng là ông Nguyễn Văn Phúc có trách nhiệm đôn đốc
nhân viên trong phòng và các nhân viên các phòng khác (trong thời gian tiến
hành lập dự án, các nhân viên các phòng khác được cử sang để lập dự án
thuộc quyền lãnh đạo của trưởng phòng Kinh tế - Kế hoạch) nhanh chóng
hoàn thành công việc và đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra tham gia vào công tác lập dự án này còn có rất
nhiều sự hỗ trợ của phòng Tổ chức Hành chính, Ban quản lý dự án của công
6
SV Nguyễn Thành Long
ty Sông Đà 9 và rất nhiều các ý kiến đóng góp của các cán bộ của phòng Kế
hoạch - Đầu tư của Tổng công ty Sông Đà.
2. Những căn cứ đầu tư
2.1. Căn cứ pháp lý
Những căn cứ pháp lý được dự án nêu lên là
Nghị định 51/1999/NĐ-CP về khuyến khích đầu tư trong nước
Quy chế đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định
52/1999/CP ngày 08/07/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP
Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty Sông Đà 9
Nghị quyết 32/TCT-ĐU ngày 09/03/2001 của Đảng bộ Tổng
công ty Xây dựng Sông Đà quyết định về định hướng phát triển SXKD 5
năm 2001-2005 của công ty xây lắp thi công cơ giới Sông Đà 9
Các căn cứ pháp lý được nêu lên ở đây rất chính xác và hợp lý. Nhưng
căn cứ trên cho thấy việc thực hiện dự án đầu tư nâng cao năng lực thiết bị
thi công phù hợp với các văn bản khuyến khích đầu tư trong nước đồng thời
đáp ứng được nhu cầu SXKD của công ty cũng như định hướng phát triển
mà cơ quan chủ quản của Công ty xây lắp thi công cơ giới Sông Đà 9 là
Tổng công ty Sông Đà đã vạch ra.
Do đó, dự án đã được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch-Đầu tư cấp giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư số 222 BKH/DN trong đó nêu rõ các ưu đãi mà Công ty
XLTCCG Sông Đà 9 được nhận :
Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25%;
Được miễn một năm và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp trong 4 năm tiếp theo cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này
mang lại;
7
SV Nguyễn Thành Long
Không phải nộp thuế thu nhập bổ xung quy định tại điều 1
khoản 10 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp(thời điểm đó);
Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét hỗ trợ đầu tư
theo pháp luật về đầu tư phát triển.
Được miễn thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải (theo danh sách) để thực hiện dự án, tạo thành tài sản cố định của công ty
2.2. Tình hình xây dựng trong giai đoạn 2001-2010
Trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước hiện nay, việc
đầu tư phát triển các hệ thống giao thông, xây dựng các khu công nghiệp,
các công trình thuỷ diện, thuỷ lợi…luôn luôn được Đảng và nhà nước quan
tâm.nguồn vốn đầu tư các công trình này luôn chiếm tỷ lệ lớn trong kế hoạch
đầu tư hàng năm của cả nước.
Trong định hướng phát triển 10 năm 2001-2010, Tổng công ty xây
dựng Sông Đà có kế hoạch đầu tư một số dự án công nghiệp lớn như: Thuỷ
điện Sơn La, đường đến Thuỷ điện Sơn La, Thuỷ điện Sê San 3, Sê San Pô
kô, cải tạo nâng cao năng lực thiết bị thi công cấp quốc lộ 6, Nhà máy Xi
măng Hoành Bồ, nhà máy lắp ráp ôtô Sông Đà, nhà máy thép Hưng Yên…
Công tác đào đắp đất đá, thi công san nền bằng cơ giớicủa các dự án này có
khối lượng rất lớn, ước tính khoảng trên 10 triệu m3/năm.
Công ty xây lắp thi công cơ giới Sông đà 9 là đơn vị trực thuộc Tổng
công ty Sông Đà có năng lực thi công xây lắp các lĩnh vực : San lấp, đào
đắp, nạo vét bằnh cơ giới, xây dựng công trình công nghiệp, công trình công
cộng; xây dựng đường dây và trạm biến thế; xây dựng công trình thuỷ lợi,
sản xuất cấu kiện bê tông và cấu kiện bằng kim loại phục vụ xây dựng;
khoan nổ mìn, khai thác cát đá sỏi, nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đắp
nền, đào đắp công trình, thi công các loại móng công trình, lắp đặt cấu kiện
xây dựng, hoàn thiện xây dựng, xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô
8
SV Nguyễn Thành Long
thị và khu công nghiệp. Với truyền thống và bề dày trên 40 năm kinh
nghiệm hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thi công cơ giới của
Tổng công ty Sông Đà, Công ty Sông Đà 9 đã và đang thi công nhiều công
trình và hạng mục công trình quan trọng với các quy mô khác nhau như: Các
công trình thuỷ điện Thác Bà, Hoà Bình, Yaly, Vĩnh Sơn, Sông Hinh, Cần
Đơn, RyNinh 2, quốc lộ 1A, quốc lộ 10…đều đạt tiến độ và được chủ đầu tư
đành giá cao về chất lượng.
Hiện nay, Công ty Sông Đà 9 cũng đang tham gia các công trình trọng
điểm khác như: Quốc lộ 1A đoạn Hà Nội-Bắc Ninh, Thuỷ điện Cần Đơn,
Thuỷ Điện RyNinh 2, quốc lộ 10 Thái Bình, đường Hồ Chí Minh đoạn
ARoàng-ATép thuộc địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế…Theo quy hoạch phát
triển của Việt Nam trong những năm đầu của thập kỷ này, sự tín nhiệm của
Tổng công ty Sông Đà, Công ty Sông Đà 9 dự kiến trong những năm tới thị
trường của công ty sẽ là các công trình trọng điểm của đất nước và của Tổng
công ty như: đường quốc lộ 6, đường giao thông vận tải phục vụ thuỷ điện
Sơn La, thuỷ điện Sơn La, thuỷ điện Sê San 3, thuỷ điện Sê San Pô Kô, thuỷ
điện Nậm Mu-Hà Giang, nhà máy ximăng Hoành Bồ…đúng như kế hoạch
định hướng phát triển 5 năm 2001-2005 đã được đảng uỷ Tổng công ty Sông
Đà quyết định.
Từ những nhận định về thị trường như trên, để đáp ứng nhu cầu tiến độ
chất lượng thi công các công trình trọng điểm khác theo định hướng phát
triển thì việc đầu tư bổ sung thiết bị thi công cơ giưói của công ty Sông Đà 9
là rất cần thiết. Công ty sẽ được tăng cường năng lực của nghề truyền thống,
không ngừng phát triển mở rộng sản xuất, mang lại doanh thu ngày càng lớn
hơn nữa đồng thời tạo thêm công ăn việc làm cho xã hội.
9
SV Nguyễn Thành Long
2.3. Thực trạng máy móc thiết bị hiện có của công ty và cơ sở dẫn đến
nhu cầu đầu tư
Từ khi thành lập đến nay,Tổng công ty đã tập trung đầu tư cho công ty
Sông Đà 9 nhiều thiết bị thi công cơ giới hiện đại của các nước công nghiệp
phát triển để phục vụ thi công bằng cơ giới(đào, đắp, san lấp ) các công
trình thuỷ điện Hoà Bình, Yaly…Tại công trình thuỷ điện Yaly,khối lượng
thi công lớn, tiến độ căng thẳng nên thiết bị thi công được huy dộng sử dụng
tối đa, hiệu suất là việc cao hơn nhiều so với định mức quy định về sử dụng
máy.
Sau công trình Yaly các thiết bị hầu hết đã quá cũ không còn khả năng
tham gia thi công ( một số máy sản xuất trong những năm 80 của thế kỷ
trước), các máy ủi cũng phần lớn sản xuất từ những năm đầu của thập niên
90, một số máy của Liên Xô sản xuất từ thập niên 80. Một số ít máy xúc,
máy đầm, ôtô được đầu tư năm 2000 nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu sản
xuất. Tổng số năng lực đào xúc hiện có khi đó chỉ đáp ứng được 70% khối
lượng yêu cầu ( khoảng từ 2,5-3 triệu m3/năm).
Thực tế các hợp đồng đã có trong năm 2001-2003 và dự kiến thị trường
trong những năm tiếp theo 2003-2010, công ty Sông Đà 9 phải thực hiện
khối lượng đào xúc đất đá khoản trên 5 triệu m3/năm do đó việc đầu tư thiết
bị là hết sức cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu tiến độ trước mắt và nâng cao
năng lực thiết bị thi công cao năng lực thi công của công ty trong những
năm tiếp theo.
Để đưa ra được thực trang máy móc của công ty thì các nhân viên lập
dự án của phòng Kinh tế - Kế hoạch và Phòng kỹ thuật- Công nghệ- Thị
trường đã phải thu thập về toàn bộ các thông tin về máy móc như: ngày
tháng bắt đầu sử dụng, tình hình khấu hao, số giờ làm việc, đã được sửa
chữa lớn hay chưa….sau đó tổng hợp và đánh giá lại khả năng làm việc của
10
SV Nguyễn Thành Long
chúng. Đồng thời, phải dựa trên các hợp đồng thi công đã và sẽ có trong
tương lai để dự đoán khối lượng công việc cần phải thực hiện trong 1 năm
rồi tính ra số máy móc cần đầu tư trong dự án này. Như vậy, việc nghiên cứu
thực trạng máy móc là một khâu quan trọng để tính đến các phương án đầu

2.4. Thị trường cung cấp máy xây dựng
Từ khi có chính sách mở cửa của Nhà nước,thị trường máy xây dựng
trong nước rất đa dạng và phong phú. Máy đào, máy ủi có các hàng sản xuất
nổi tiếng trên thế giới như Caterpillar(Mỹ); Nhật);DanKa(Nga);
Deawoo,Huyndai, SamSung(Hàn Quốc); máy khai thác đá có các hàng
ROCK, BOOMER các ũang này đã mở đại lý hoặc Văn phòng đại diện tại
Việt Nam nên việc bảo hành, bảo dưỡng và cung cấp phụ tùng tương đối
thuận tiện.
Nhóm dự án đã đưa ra được các tên tuổi rất có tiếng trong giớisản xuất
máy xây dựng bởi họ đã thu thập ý kiến của những công nhân trực tiếp điều
khiển nhiều loại máy của các hàng khác nhau và của các công ty xây dựng
khác trong và ngoài tổng công ty Sông Đà. Tuy nhiên trong khi tiến hành dự
án thì sau khi tổ chức đấu thầu, nhà thầu trúng thầu phần đông lại là các nhà
thầu ít có tên tuổi hơn và chưa được nhắc tới trong bản dự án. Như vậy
nhóm lập dự án tuy đã nắm được kinh nghiệm của những người sử dụng
máy xong lại chưa nắm bắt được xu hướng thay đổi của các máy xây dựng
và khả năng của các tên tuổi mới trong lĩnh vực này do đó dự án khi tiến
hành sẽ có thể thay đổi về giá cả (cao hoặc thấp hơn so với dự tính), định
mức nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế…sẽ thay đổi ảnh hưởng đến rất
nhiều mặt trong dự án.
11
SV Nguyễn Thành Long
2.5. Yêu cầu thiết bị cho khối lượng thi công
Phần lớn các dự án Công ty sẽ thực hiện trong các năm tới đêù nằm
trong các địa bàn phức tạp khó khăn, nhiều nới chưa có đường giao thông,
hoặc nếu có thì cũng xuống cấp trầm trọng, nhiều công trình nằm ở vùng núi
cao hiểm trở, điều kiện khí hậu khắc nghiệt, dân cư thưa thớt, chủ yếu là
đồng bào dân tộc thiểu số, đời sống kinh tế nghèo nàn lạc hậu. Địa bàn thi
công hiểm trở, nhiều công trình làm mới do vậy việc bố trí máy ủi, máy
khoan nổ mìn phá đá phải phụ thuộc phần lớn vào mặt bằng thi công.
Mặt khác, theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, nhiều công trình
phải khởi công và hoàn thành đúng mục tiêu đề ra. Như vậy khối lượng đào
ủi bình quân mỗi tháng khoảng 450.000 m3 chưa kể khối lượng phục vụ san
lấp, làm đường công vụ và mở tuyến thi công.
Bảng 1.1 Khối lượng công việc thi công của Công ty Sông Đà 9
trong những năm sắp tới
Danh mục công
viêc
ĐV Khối
lượng
Chia ra các năm
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng KL xúc
chuyển
m3 22.053.573 1.759.795 4.173.88
4
5.273.507 5.115.099 3.883.91
8
1.897.370
Xúc chuyển đất
đá
m3 11.336.52
3
1.759.795 4.173.88
4
3.959.53
7
1.225.719 217.558
Xúc chuyển đá
dắp đâp
- 8.412.930 936.030 3.080.81
0
2.890.680 1.505.410
Xúc chuyển sét
đắp đập
- 1.641.780 243.860 554.940 544.670 271.310
Xúc chuyển
dăm lọc đắp
- 689.340 134.080 253.630 180.980 120.650

Thật vậy, các dự án thuỷ điện hầu hết nằm ở những vùng núi cao khó
khăn như dự án đã nhận định vì vậy thiết bị lựa chọn cho công tác thi công
phải phù hợp với điều kiện địa hình, thời tiết, dân cư…ở nơi thi công. Nhận
định của dự án là phù hợp do chúng được dựa trên kinh nghiệm xây dựng
12
SV Nguyễn Thành Long
thuỷ điện qua 40 năm của công ty và dựa trên các bản khảo sát các dự án sắp
tiến hành mà nhà nước đã phê duyệt xây dựng.
3. Lựa chọn hình thức đầu tư
3.1 Nội dung và lợi ích của dự án đầu tư
3.1.1 Nội dung của dự án đầu tư
Công ty Sông Đà 9 là doanh nghiệp nhà nước (tại thời điểm lập dự án)
–đơn vị thành viên của tổng công ty Sông Đà. Qua 40 năm hoạt độngcông ty
từng bước trưởng thànhvà hiện là đơn vị đứng đầu của Tổng công ty trong
công tác thi công đất đá bằng cơ giới, đã hoàn thành tốt, đúng tiến độ các
hạng mục công trình có khối lượng lớn, tiến độ thi công căng thẳng, điều
kiện kỹ thuật thi công phức tạp. Công ty đã được nhà nước và các cấp tặng
nhiều phần thưởng cao quý, nhiều công trình được tặng huy chương vàng
chất lượng cao nghành xây dựng, đặc biệt năm 2000 công ty đã được nhà
nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kì đổi mới. Với đội ngũ
hơn 200 kỹ sư giàu kinh nghiệm thi công và quản lý, trên 900 công nhân kỹ
thuật lành nghề và hơn 250 đầu xe máy thiết bị hiện đại, Công ty đã thực
hiện được khối lượng thi công đào xúc, vận chuyển san đầm hàng năm từ 2
triệu m3 đến 3,5 triệu m3.Thực hiện định hướng và mục tiêu phát triển kinh
tế giai đoạn 2001-2010 của nghị quyết BCH Đảng bộ Tổng công ty khoá
VIII đề ra là “ tích cực đổi mới, thực hiện đa dạng hoá nghành nghề, đa dạng
hoá sản phẩm nhưng không qua xa so với sở trường.” Trong 5 năm tới công
ty Sông Đà 9 xác định bước đi của mình là :
“Giữ vững nghành nghề truyền thống và trọng tâm, phát triển công ty
thành công ty thi công cơ giới mạnh. Đồng thời phát triển thêm các nghành
nghề khác như: khoan nổ mìn, thi công bê tông, thi công mặt đường, xây
dựng dân dụng và công nghiệp, lắp ráp, sửa chữa, bảo dưỡng ôtô, máy xây
13
SV Nguyễn Thành Long
dựng; xuất nhập khẩu vật tư thiết bị công nghệ, đầu tư thuỷ điện nhỏ…Phát
huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực thiết bị thi công cao năng
lực cạnh tranh, giải quyết việc làm và không ngừng nâng cao năng lực thiết
bị thi công cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.”
Thực hiện nghị quyết của Đảng bộ Tổng công ty, nhằm mở rộng quy
mô sản xuất hiện có của công ty, nâng cao năng lực thiết bị thi công cao
năng lực thi công, tăng công suất đào, xúc từ 3 triệu m3/năm lên đến 5 triệu
m3/năm, đáp ứng yêu cầu trước mắt của công trình trọng điểm nhà nước như
thuỷ điện Sơn La , đường quốc lộ 6, thuỷ điện Sê San 3, thuỷ điện Sê San Pô
Kô, thuỷ điện Nậm Mu, Thuỷ điện Na Hang-Tuyên Quang…tất cả các công
trình đều mang ý nghĩa chiến lược của đất nước; cũng như tiến độ tại các
công trình mà công ty đang tham gia thi công như QL1A, QL10, thuỷ điện
Cần Đơn, đường Hồ Chí Minh… Công ty Sông đà 9 xác định nội dung đầu
tư là:
“Đầu tư nâng cao năng lực thiết bị thi công xây lắp” chủ yếu là các thiết
bị đào, xúc, ủi, đầm, khoan nổ mìn và một số máy phục vụ thi công.
3.1.2 Lợi ích của dự án đầu tư
 Lợi ích trước mắt:
Đảm bảo uy tín của tổng công ty và công ty bằng việc đáp ứng yêu
cầu các tiến độ công trình như thuỷ điện Sơn La, thuỷ điện Sê San, thuỷ điện
Sê San Pô Kô các công trình đều mang ý nghĩa chiến lược của cả nước; tiến
độ thuỷ điện Cần Đơn-công trình BOT do tổng công ty làm chủ đầu tư và
các công trình khác như QL1A,QL10, đường Hồ Chí Minh
Phát huy hết năng lựcquản lý chỉ đạo sản xuất của đội ngũ hơn 200
cán bộ kỹ sư giàu kinh nghiệm và tay nghề của hơn 900 công nhân kỹ thuật
lành nghề.
 Lợi ích lâu dài
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét