LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số giải pháp cho vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại công ty bánh kẹo hải hà": http://123doc.vn/document/1055355-mot-so-giai-phap-cho-van-de-huy-dong-va-su-dung-von-co-hieu-qua-tai-cong-ty-banh-keo-hai-ha.htm
* Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu
t, ứng trớc về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết
thời gian sử dụng.
Theo quy định của nhà nớc chỉ các t liệu sản xuất có đủ hai điều kiện: có
giá trị lớn (trên năm triệu đồng) và thời gian sử dụng ít nhất là một năm.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định giữ một vai trò rất quan trọng trong
quá trình sản xuất. Nó quyết định đổi mới kỹ thuật, đổi mới công nghệ sản
xuất, quyết định việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quyết định việc sử dụng
các thành tựu công nghệ mới, là nhân tố quan trọng bảo đảm tái sản xuất mở
rộng và việc không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân. Vì vậy
việc sử dụng vốn cố định là một vấn đề quan trọng cả về mặt hiện vật và giá
trị.
Về mặt hiện vật VCĐ bao gồm toàn bộ những TSCĐ đang phát huy tác
dụng trong quá trình sản xuất: nhà xởng, máy móc, thiết bị, phơng tiện vận
tải Vốn cố định tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Sau
mỗi chu kỳ sản xuất thì hình thái hiện vật của VCĐ không thay đổi nhng giá
trị của nó giảm dần và chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dới hình thức
khấu hao.
* Cơ cấu của vốn cố định:
Là tỷ trọng của từng loại VCĐ so với tổng toàn bộ VCĐ của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Cần lu ý rằng quan hệ tỷ lệ trong cơ cấu
vốn là một chỉ tiêu động mang tính biện chứng và phụ thuộc nhiều nhan tố nh:
khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng, khả năng thu hút vốn đầu t, phơng
hớng mục tiêu sản xuất kinh doanh, trình độ tang bị kỹ thuật, quy mô sản
xuất. Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa quan trọng trong việc
huy động và sử dụng vốn. Khi nghiên cứu vốn cố định phải nghiên cứu trên
hai góc độ là: nội dung kế hoạch và quan hệ mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn
đề đặt ra là phải xây dựng đợc một cơ cấu hợp lý phù hợp với đặc điểm kinh tế
kỹ thuật của doanh nghiệp và với trình độ phát triển khoa học- kỹ thuật.
Có nhiều cách phân loại, xong chúng ta có thể dựa vào tính chất cụ thể
của nó để phân loại:
- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Máy móc, thiết bị
+ Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
+ Các tài sản cố định khác
Còn các tài sản cố định vô hình gồm có: bằng phát minh, sáng chế, bản
quyền tác giả, lợi thế vị trí
- Tài sản cố định doanh nghiệp dùng chi mục đích phúc lợi, sự nghiệp an
ninh quốc phòng (cũng đợc phân loại nh trên).
- TSCĐ doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho đơn vị khác hoăc giữ hộ Nhà
nớc theo quyết định của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
4.2. Vốn lu động
* Khái niệm: Vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về tài sản
lu động và tài sản lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản
xuất của doanh nghiệp tiến hành bình thờng.
Vốn lu động bao gồm giá trị tài sản lu động nh: nguyên vật liệu chính,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, bao bì và vật liệu bao bì, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang và vốn lu động và vốn lu thông nh:
thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật t mua ngoài
chế biến, vốn tiền mặt
Khác với VCĐ, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu
kỳ sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ đợc luân chuyển
không ngừng qua ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và tiêu thụ. Trong mỗi giai
đoạn đó VLĐ đợc biểu hiện dới nhiều hình thái khác nhau, có thể là hình thái
hiện vật hay hình thái giá trị.
Có thể thấy rằng VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá
trình tái sản xuất. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng
vốn sẽ gặp nhiều khó khăn và do đó quá trình sản xuất cũng bị trở ngại hay
gián đoạn.
* Cơ cấu vốn lu động
Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lu động chiếm trong tổng số
vốn lu động. ở những doanh nghiệp khác nhau, kết cấu vốn lu động không
giống nhau. Xác định đợc cơ cấu vốn lu động hợp lý sẽ góp phần sử dụng tiết
kiệm và có hiệu quả vốn lu động.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lu động thì cần thiết phải tiến
hành phân loại vốn khác nhau.
- Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lu động ngời ta chia
vốn là ba loại:
+ Vốn dự trữ: là một bộ phận dùng để mua nguyên liệu, phụ tùng thay
thế dự trữ và đa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản
xuất lu thông nh thành phẩm vốn tiền mặt.
- Căn cứ vào phơng pháp xác định vốn ngời ta chia vốn làm hai loại:
+ Vốn lu động định mức: là số vốn lu động cần thiết tối thiểu thờng
xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: vốn
dự trữ, vốn trong sản xuất và thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu
thụ sản phẩm, vật t thuê ngoài chế biến.
+ Vốn lu động không định mức: là số vốn lu động có thể phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh nhng không có căn cứ để tính định mức đợc.
- Căn cứ vào nguồn hình thành:
+ Vốn lu động tự có: là số vốn doanh nghiệp đợc Nhà nớc cấp, vốn lu
động từ bổ sung lợi nhuận, các khoản phải trả nhng cha đến kỳ hạn
+ Vốn lu động đi vay: đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn lu động thờng xuyên cần thiết trong
kinh doanh. Có thể vay vốn ngân hàng, của các tổ chức tín dụng hoặc có thể
vay vốn của các đơn vị, tổ chức và các cá nhân khác trong và ngoài nớc.
Mỗi doanh nghiệp cần xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý và có
hiệu quả.
II. Một số vấn đề huy động vốn của doanh nghiệp
1. Những vấn đề cơ sở
Để có đợc vốn hoạt động thì doanh nghiệp phải thực hiện huy động vốn
từ nhiều nguồn khác nhau. Huy động vốn là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu
về vốn của doanh nghiệp.
Huy động vốn chịu ảnh hởng của rất nhiều yếu tố khác nhau hay nói
cách khác là các ràng buộc khác nhau nh:
+ Hình thức pháp lý của doanh nghiệp: một doanh nghiệp nhà nớc khi
huy động vốn phải chịu sự ràng buộc của các văn bản quản lý Nhà nớc về tỷ lệ
huy động tối đa có thể (Luật DNNN).
+ Sự vững mạnh về tình hình tài chính nói chung và có khả năng thanh
toán nói riêng sẽ là những đieèu kiện mà chủ nguồn tài chính chú ý khi xem
xét bỏ vốn cho doanh nghiệp.
+ Chiến lợc kinh doanh quyết định cầu về vốn và từ đó ảnh hởng đến l-
ợng vốn càn thiết huy động của doanh nghiệp.
Xuất phát điểm của chiến lợc kinh doanh là cơ sở để huy động vốn. Để
thực hiện huy động vốn thì ta cần phải xác định cầu về vốn của doanh nghiệp.
Để dự đoán cầu về vốn của doanh nghiệp ta có thể sử dụng hai phơng pháp:
+ Phơng pháp tỷ lệ % trên doanh thu
+ Phơng pháp sử dụng các chỉ tiêu tài chính đặc trng của ngành là cơ sở
để làm xuất phát điểm cho mình. Phơng pháp này hay đợc sử dụng cho những
doanh nghiệp mới thành lập hay những doanh nghiệp đã hoạt động nhng cần
thiết lập lại cơ cấu vốn.
2. Các hình thức huy động vốn
Có nhiều cách phân loại nguồn cung ứng vón cho doanh nghiệp. Nếu căn
cứ vào nơi cung ứng có thể phân loại nguồn cung ứng ở dạng khái quát nhất
thành nguồn cung ứng từ nội bộ và nguồn cung ứng vốn từ bên ngoài. Trên cơ
sở đó ngời ta lại tiếp tục phân loại cụ thể hơn.
2.1. Tự cung ứng
- Khấu hao tài sản cố định: việc xác định mức khấu hao cụ thể phụ thuộc
vào thực tiễn sử dụng tài sản cố định cũng nh ý muốn chủ quan của con ngời.
Đối với doanh nghiệp nhà nớc trong chừng mực nhất định phải phụ thuộc ý đồ
của Nhà nớc, các doanh nghiệp khác có thể tự lựa chọn thời hạn sử dụng và
phơng pháp tính khấu hao cụ thể. Trong chính sách tài chính của mình, doanh
nghiệp có thể lựa chọn và điều chỉnh khấu hao tài sản cố định và coi đây là
một nguồn cung ứng vốn bên trong của mình.
- Tích luỹ tái đầu t: phụ thuộc vào hai nhân tố cụ thể và tổng số lợi nhuận
thu đợc trong từng thời kỳ kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nớc toàn bộ lợi nhuận thu
đợc sẽ phải sử dụng cho các khoản.
+ Nộp tiền sử dụng vốn ngân sách nhà nớc theo quy định
+ Trả các khoản phải quy định
+ Lập các quỹ đặc biệt
- Điều chỉnh cơ cấu tài sản: Phơng thức này tuy không làm tăng tổng số
vốn sản xuất - kinh doanh nhng lại có tác dụng rất lớn trong việc tăng vốn cho
các hoạt động cần thiết trên cơ sở giảm vốn ở những nơi không cần thiết.
2.2. Phơng thức cung ứng từ bên ngoài
* Cung ứng từ ngân sách nhà nớc
Với hình thức này doanh nghiệp sẽ nhận đợc lợng vốn xác định từ ngân
sách nhà nớc cấp. Thông thờng hình thức này không đòi hỏi nhiều điều kiện
ngặt nghèo đối với doanh nghiệp đợc cấp vốn nh các hình thức huy động vốn
khác. Tuy nhiên, càng ngày hình thức này càng bị thu hẹp cả về quy mô vốn
và phạm vi đợc cấp. Hiện nay đối tợng đợc hởng hình thức này là các DNNN
xác định duy trì để đóng vai trò công cụ điều tiết kinh tế; các dự án đầu t ở
những lĩnh vực sản xuất hàng hoá công cộng, hoạt động công ích mà t nhân
không muốn hoặc không có khả năng.
* Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu
Là hình thức do doanh nghiệp đợc cung ứng vốn trực tiếp từ thị trờng
chứng khoán, Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này, doanh nghiệp tính
toán và phát hành cổ phiếu bán trên thị trờng chứng khoán. Đặc trng cơ bản là
tăng vốn nhng không tăng nợ của doanh nghiệp bởi lẽ những ngời sở hữu cổ
phiếu trở thành cổ đông của doanh nghiệp. Vì lẽ đó nhiều nhà quản trị học coi
hình thức này là nguồn cung ứng nội bộ.
Tuy nhiên chỉ có công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nớc quy mô lớn mới
đợc phát hành. Và doanh nghiệp phải có nghĩa vụ công khai hoá thông tin tài
chính theo Luật doanh nghiệp.
* Vay tiền bằng phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn:
Đây là hình thức cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng. Doanh nghiệp
phát hành lợng vốn cần thiết dới hình thức trái phiếu thờng có kỳ hạn xác định
và bán cho công chúng. Đặc trng cơ bản là tăng vốn gắn với tăng nợ của
doanh nghiệp. Cũng có những u điểm và hạn chế nhất định.
- Ưu điểm chủ yếu: có thể huy động đợc một lợng vốn cần thiết, chi phí
kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn so với vay ngân hàng, không bị ngời cung
ứng kiểm soát chặt chẽ nh vay ngân hàng và doanh nghiệp.
- Hạn chế: đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm chắc kỹ thuật tài chính để
tránh áp lực nợ đến hạn và vẫn có lợi nhuận đặc biệt khi kinh tế suy thoái lạm
phát cao. Chi phí kinh doanh phát hành trái phiếu khá cao vì doanh nghiệp cần
có sự trợ giúp của ngân hàng thơng mại. Doanh nghiệp phải tính toán thoả
mãn hai điều kiện: tài sản cố định phải hỏ hơn tổng số vốn và nợ dài hạn của
doanh nghiệp. Những doanh nghiệp nào thoả mãn các điều kiện theo luật định
mới đợc phép phát hành trái phiếu.
* Vay vốn của các ngân hàng thơng mại
Vay vốn từ các ngân hàng thơng mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn
dới các hình thức cụ thể ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn từ các ngân hàng
thơng mại. Đây là mối quan hệ tín dụng giữa một bên đi vay và một bên cho
vay. Với hình thức này doanh nghiệp có thể huy động đợc một lợng vốn lớn,
đúng hạn và có thể mời các doanh nghiệp cùng thamg gia thẩm định dự án
nếu có cầu vay đầu t lớn. Yêu cầu doanh nghiệp phải có uy tín lớn, kiên trì
đàm phán, chấp nhận các thủ tục thẩm định ngặt nghèo. Nếu doanh nghiệp
vay tiền của ngân hàng có thể bị ngân hàng thơng mại kiểm soát các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian cho vay.
* Tín dụng thơng mại từ các nhà cung cấp:
Trong hoạt động kinh doanh, quan hệ mua bán trao đổi giữa các doanh
nghiệp thông thờng không kết thúc tại một điểm, tức là xuất hiện sự chênh
lệch về mặt thời gian giữa dòng tài chính và dòng vật chất. Thực chất luôn
diễn ra đồng thời quá trình doanh nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng
tiền của khách hàng. Nếu tiền doanh nghiệp chiếm dụng của khách hàng
nhiều hơn số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng thì số tiền dôi ra sẽ mang bản
chất tín dụng thơng mại hay tín dụng nhà cung cấp. Ngoài tín dụng thơng mại
còn gồm cả khoản đặt cọc trớc của khách hàng.
Đây là một hình thức tín dụng ngắn hạn quan trọng (thờng phải thanh
toán trong vòng 30-90 ngày) đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
doanh nghiệp đang trong thời kỳ tăng trởng.
* Tín dụng thuê mua:
Trong cơ chế thị trờng hình thức này đợc thực hiện giữa một doanh
nghiệp có cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp thực hiện chức
năng thuê mua diễn ra khá phổ biến. Hình thức này có u điểm rất cơ bản là
giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, khi nào doanh nghiệp có
cầu về sử dụng máy móc, thiết bị cụ thể mới đặt vấn đề thuê mua. Doanh nghiệp
không chỉ đợc nhận máy móc thiết bị mà còn đợc nhận t vấn đào tạo.
Tuy nhiên cũng có những hạn chế nh: chi phí kinh doanh cho việc sử
dụng máy móc thiết bị cao và hợp đồng tơng đối phức tạp.
* Vốn liên doanh, liên kết
Với phơng thức này doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một hoặc một
số doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho hoạt động liên doanh nào đó.
- Ưu điểm: với hình thức này doanh nghiệp sẽ có một lợng vốn cần thiết
cho một hoặc một số hoạt động nào đó mà không tăng nọ.
- Nhợc điểm: các bên liên doanh cùng tham gia liên doanh và cùng chia
sẽ lợi nhuận thu đợc.
* Nguồn vốn ODA:
Đối tác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm và nhận đợc nguồn vốn này là
các chơng trình hợp tác của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hoặc các tổ
chức quốc tế khác.
Hình thức cấp vốn ODA có thể là hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc
cho vay với điều kiện u đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán. Hình thức này
có chi phí kinh doanh thấp (sử dụng vốn). Tuy nhiên để nhận đợc nguồn vốn
này các doanh nghiệp phải chấp nhận thủ tục chặt chẽ. Đồng thời doanh
nghiệp phải có điều kiện làm việc với các cơ quan Chính phủ và chuyên gia n-
ớc ngoài.
* Nguồn vốn nớc ngoài đầu t trực tiếp FDI:
Với phơng thức này doanh nghiệp không chỉ nhận đợc vốn mà còn nhận
đợc cả kỹ thuật - công nghệ cũng nh phơng thức quản trị tiên tiến và cũng đợc
chia sẻ thị trờng xuất khẩu. Tuy nhiên huy động vốn theo hình thức này phải
chịu sự kiểm soát điều hành của doanh nghiệp (tổ chức kinh tế) nớc ngoài phụ
thuộc vào tỷ lệ góp vốn.
3. Các nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp nhà nớc
3.1. Vốn chủ sở hữu
- Vốn do ngân sách nhà nớc cấp
Các doanh nghiệp nhà nớc ngay từ khi mới thành lập đã đợc Nhà nớc cấp
cho một lợng vốn nhất định. Đây là lợng vốn quan trọng để đầu t xây dựng
ban đầu và mở rộng sản xuất. Khi sử dụng vốn này các DNNN phải nộp thuế
sử dụng vốn NSNN. Từ 01/01/1997, theo Nghị định số 59/NĐ-CP của Chính
phủ và Thông t/TC-CSTC của Bộ Tài chính thì chỉ có các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh có lãi thì mới phải nộp thuế sử dụng vốn NSNN và đợc tính từ
lợi nhuận sau thuế.
- Vốn hình thành do lợi nhuận để lại:
Đây là nguồn vốn do doanh nghiệp tạo ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Vốn liên doanh liên kết:
Đây là một hình thức phổ biến ở Việt Nam hiện nay, là vốn do các doanh
nghiệp khác trong và ngoài nớc đóng góp để cùng thực hiện quá trình sản xuất
kinh doanh. Nguyên tắc trong liên doanh, liên kết và các bên tham gia liên
doanh, liên kết phải bình đẳng với nhau, cùng chia sẻ lợi nhuận và rủi ro trong
phạm vi tỷ lệ vốn góp. Tuy nhiên trong trờng hợp liên doanh, liên kết với nớc
ngoài, do trình độ yếu kém nên bên Việt Nam thờng chịu nhiều thiệt thòi, lợng
vốn góp của Việt Nam còn thấp (thờng ở mức 30-35%) nên các quyết định của
bên Việt Nam còn thiếu trọng lợng.
Ngoài ra còn có thể huy động từ cán bộ công nhân viên chức của doanh
nghiệp.
- Vốn do cổ phần hoá DNNN mang lại:
Đây là nguồn vốn huy động từ việc DNNN phát hành cổ phiếu. Vốn cổ
phần cổ đông đóng góp thông qua việc mua cổ phiếu do doanh nghiệp phát
hành. Mức lãi của cổ phiếu phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (nếu lỗ thì không phải trả).
3.2. Vốn vay:
- Vốn vay ngân hàng:
Ngày 31/5/1997, Ngân hàng trung ơng đã có Công văn số 471 về điều
kiện cho các DNNN vay vốn mà không phải thế chấp, bảo lãnh, tín chấp,
không giới hạn theo vốn điều lệ mà căn cứ vào hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Vốn vay của các tổ chức tài chính trung gian:
Đây là một nguồn cũng rất quan trọng trong tơng lai khi hệ thống thị tr-
ờng tài chính chứng khoán nớc ta đi vào hoạt động. Đó là:
+ Vay các tổ chức tín dụng.
+ Thuê mua, thuê tài chính, thuê hoạt động
- Phát hành trái phiếu
- Mua bán chịu (chiếm dụng vốn) của các doanh nghiệp khác.
- Vay từ nội bộ công nhân viên.
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có một số quỹ nh: qũy đầu t xây
dựng cơ bản, quỹ pht sản xuất kinh doanh, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen
thởng, quỹ phúc lợi mà doanh nghiệp có thể huy động tạm thời vào sản xuất
kinh doanh. Doanh nghiệp có thể trả chậm lơng cho cán bộ công nhân viên,
nộp thuế chậm lại.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến công tác huy động vốn của doanh nghiệp
4.1. Thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp
Trớc hết cần xem xét lại tình trạng bức tranh tài chính của doanh nghiệp
tại thời điểm cần huy động bằng việc tính toán các chỉ tiêu tài chính căn bản
nh: khả năng thanh toán, chỉ số nợ, chỉ số hoạt động, chỉ số doanh lợi. Đồng
thời tính toán lại các chỉ tiêu theo phơng án huy động khác nhau. Trên cơ sở
đó khẳng định mục tiêu, phơng án huy động cụ thể.
4.2. Phân tích luận chứng kinh tế kỹ thuật:
Phân tích nghiên cứu kỹ càng luận chứng kinh tế kỹ thuật đối với khoản
tài chính cần huy động, tính đến các rủi ro liên quan nh: rủi ro về mệnh giá, tỷ
suất, hối đoái.
4.3. Chính sách tài trợ:
Phân tích và lựa chọn sử dụng chính sách tài trợ thích hợp, có nghĩa là
nguồn huy động đợc lựa chọn tài trợ cho bộ phận tài sản nào, chúng sẽ ảnh h-
ởng nh thế nào đến chính sách tài trợ hiện tại và so sánh với kỳ kinh doanh
cũng nh đối thủ cạnh tranh chủ yếu.
4.4. Chủ các nguồn tài chính:
Nghiên cứu tỷ mỷ các nguồn tài chính (chủ nợ) cũng là một sự cân nhắc
tuyệt đối quan trọng. Nếu đó là các ngân hàng, các tổ chức tài chính thì tiềm
lực sức mạnh kinh doanh của họ là một bảo đảm cần thiết trong trờng hợp
doanh nghiệp cần kéo dài thời hạn các khoản nợ vì một lý do nào đó. Hơn nữa
cùng cần xem xét động cơ tham gia vào nguồn tài chính doanh nghiệp của họ.
4.5. Quyết định huy động nguồn vốn
Quyết định huy động các nguồn tài chính luôn là vấn đề sống còn đối với
doanh nghiệp, do vậy trớc hết cần tập trung nghiên cứu và khai thác triệt để
các biện pháp quản trị khả thi đối với nguồn huy động. Điều này có ý nghĩa to
lớn đối với doanh nghiệp đang trong tình trạng tài chính khó khăn, khả năng
thanh toán thấp.
4.6. Kế hoạch huy động tài chính cho chi trả
Nguồn tài chính huy động hôm nay sẽ phải thanh toán chi trả khi đáo hạn
(đối với những khoản vay) do đó doanh nghiệp cần phải có kế hoạch huy động
thanh toán, chi trả.
5. Các chỉ tiêu liên quan đến huy động vốn:
Khi doanh nghiệp thực hiện huy động vốn từ các nguồn thì các chủ tài
chính nh ngân hàng, các chủ đầu t thờng cân nhắc và xem xét các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính và các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi vốn
của doanh nghiệp.
- Các chỉ số về khả năng thanh toán:
+ Khả năng thanh toán chung =
Tuỳ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh và từng thời kỳ kinh doanh
song chủ nợ ngắn hạn sẽ tin tỏng hơn nếu chỉ số này lớn hơn 2.
+ Khả năng thanh toán nhanh =
Nếu chỉ số này 1 có nghĩa là doanh nghiệp không có nguy cơ bị rơi vào
tình trạng vỡ nợ và các chủ nợ ngắn hạn sẽ tin tởng doanh nghiệp hơn.
+ Khả năng thanh toán tức thời =
- Các chỉ số mắc nợ:
+ Chỉ số mắc nợ chung =
Về mặt lý thuyết chỉ số này nằm trong khoảng > 0 và < 1 nhng thông th-
ờng nó dao động xung quanh giá trị 0,5. Bởi vì lẽ nó bị tự điều chỉnh từ hai
phía: chủ nợ và con nợ. Nếu chỉ số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặt chẽ khi
quyết định cho vay thêm. Mặt khác về phía con nợ, nếu vay nợ quá nhiều sẽ bị
mất chủ quyền kiểm soát nhiều bên đồng thời bị chia lợi nhuận quá nhieèu
cho sự vay nợ của mình.
+ Hệ số nợ k =
Chỉ số này đợc sử dụng làm giới hạn ràng buộc cấp tín dụng của ngân
hàng đối với các doanh nghiệp.
+ Hệ số tự chủ tài chính =
Đó là một số chỉ tiêu liên quan đến việc huy động vốn đợc quan tâm xem
xét bởi cả hai là doanh nghiệp đi vay và chủ cho vay.
III. Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp
1. Quan niệm chung về hiệu quả
Có rất nhiều các quan điểm khác nhau về vấn đề hiệu quả nhng tựu
chung lại ta thấy rằng hiệu của là công cụ để đạt đợc mục tiêu của doanh
nghiệp. Trong cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm lâu dài và tối đa hoá lợi nhuận.
Hiệu quả là một phạm trù đợc sử dụng rất rộng rãi trong cả các lĩnh vực
kinh tế xã hội và kỹ thuật. Xong ở đây chúng ta chỉ xem xét hiệu quả kinh tế
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh phản ánh mặt chất lợng của hoạt động sản xuất kinh doanh, phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị, máy móc, nguyên
nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể đánh giá trong mối quan hệ với kết
quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết
quả ở mức độ nào. Vì vậy có thể mô tả bằng công thức:
+ Hiệu quả kinh doanh (H) =
trong đó: K: là kết quả đạt đợc
C: hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả.
+ Suất hao phí:
Q =
Từ hai loại chỉ tiêu này ta sẽ đi xem xét với yếu tố đầu vào là vốn cố định
và vốn lu động.
2. Mục đích của phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
Làm thông tin giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có các quyết định
đúng đắn, kịp thời.
- Xác lập đợc một cơ cấu vốn hợp lý
- Giúp cho các nhà quản trị đánh giá đợc tình hình thực tế về vấn đề sử
dụng vốn.
- Từ đó tìm ra những mặt yếu kém, cha có hiệu quả phát hiện ra những
nguyên nhân để tìm ra những biện pháp khắc phục. Tuy nhiên để công việc
phan tích hiệu quả sử dụng vốn là đúng, xác thực và phát huy đợc những mục
đích trên thì cần quán triệt một số nhiệm vụ sau:
+ Thông tin thu thập để phân tích đợc lấy từ các báo cáo tài chính, báo
cáo thực hiện kế hoạch, của doanh nghiệp và nguồn thông tin từ bên ngoài
doanh nghiệp nh báo cáo về tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp khác đặc
biệt cùng ngành.
+ Xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá thích hợp.
3. Quản lý vốn cố định và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
3.1. Quản lý vốn cố định
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét