Thứ Sáu, 18 tháng 4, 2014

thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư cho công nghệ thông tin ở tổng công ty hàng không việt nam


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư cho công nghệ thông tin ở tổng công ty hàng không việt nam": http://123doc.vn/document/1054386-thuc-trang-va-giai-phap-nham-day-manh-hoat-dong-dau-tu-cho-cong-nghe-thong-tin-o-tong-cong-ty-hang-khong-viet-nam.htm


xuyên, định kỳ để nâng cao chất lợng sử dụng, có kế hoạch vận hành phù hợp
theo chu kỳ sản phẩm.
- Các thành quả của hoạt động đầu t là các công trình xây dựng có vị trí cố
định, hoạt động ngay tại nơi mà nó đợc tạo dựng nên. Do vậy kết quả đầu t chịu
ảnh hởng của đIều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội nh: phong tục tập quán, thị trờng,
nguồn nguyên vật liệu. Vì thế cần có kế hoạch để đối phó kịp thời.
- Ngoài ra, các yếu tố rủi ro đầu t luôn tồn tại. Để tránh rủi ro cần nhận dạng
ác rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro, có kế hoạch quản lý rủi ro.
1.3 Phân loại hoạt động đầu t
- Tuỳ theo tính chất, chức năng, quan điểm lĩnh vực mà chúng ta phân loại các
hoạt động đầu t nh sau:
1.3.1 Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu t đem lại
- Đầu t tài chính: là loại hình đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra cho vay
hoặc mua các chứng chỉ có giá trị để hởng lãi suất định trớc (gửi tiết kiệm, mua
trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty phát hành. Đầu t tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền
kinh tế. Với sự hoạt động của hình thức đầu t tài chính, vốn bỏ ra đợc lu chuyển
dễ dàng khi cần có thể rút ra một cách nhanh chóng.
- Đầu t thơng mại: là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để mua hàng
hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua
và khi bán. Loại đầu t này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu
không xét đến ngoại thơng) mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của ngời đầu t trong
quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa ngời bán với
ngời đầu t và ngời đầu t với khách hàng của họ. Tuy nhiên, đầu t thơng mại có tác
dụng thúc đẩy quá trình lu thông của cải vật chất do đầu t phát triển tạo ra, từ đó
thúc đẩy đầu t phát triển, tăng thu ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản
xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung.
- Đầu t tài sản vật chất và sức lao động: là hoạt động đầu t trong đó ngời có
tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh
tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều
kiện chủ yếu để tạo việc làm nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội.
Vậy đầu t phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật
7
chất, nguồn lực hoạt động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ
tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dỡng đào tạo nguồn
nhân lực, thực hiện chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản
này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực
mới cho nền kinh tế - xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành
viên trong xã hội.
1.3.2 Theo ngành đầu t
- Đầu t phát triển cơ sở hạ tầng là hoạt động đầu t phát triển nhằm xây dựng
cơ sở hạ tầng kỷ thuật nh: giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điện nớc, trờng
học, bệnh viện Đối với các n ớc đang phát triển cơ sở hạ tầng cần đợc đầu t phát
triển đi trớc một bớc tạo tiền đề phát triển các lĩnh vực khác.
- Đầu t phát triển công nghiệp là hoạt động đầu t phát triển nhằm xây dựng
các cơ sở công nghiệp. Trong công cuộc phát triển ở Việt nam theo hớng công
nghiệp hoá hiện đại hoá thì đầu t vào lĩnh vực công nghiệp là một trong những
nhiệm vụ chủ yếu.
- Đầu t phát triển nông nghiệp là hoạt động đầu t phát triển các cơ sở vật chất
kỷ thuật của nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp. Đối với Việt nam xuất phát từ
một nớc nông nghiệp lạc hậu thì đầu t phát triển nông nghiệp có ý nghĩa chiến l-
ợc lâu dài, nhằm bảo đảm an toàn lơng thực cho quốc gia.
- Đầu t phát triển dịch vụ là hoạt động đầu t phát triển nhằm xây dựng các cơ
sở hoạt động dịch vụ ( thơng mại, khách sạn-du lịch, các dịch vụ khác ). Trong
bối cảnh quốc tế hoá nền kinh tế ngày càng cao, đầu t dịch vụ là xu thế phát
triển, nhằm gia tăng tỷ trọng giá trị dịch vụ trong GDP ở Việt nam.
1.3.3 Theo quan hệ đối với việc trực tiếp làm tăng tiềm lực của đất nớc
- Đầu t phát triển là phơng thức đầu t trực tiếp trong đó việc bỏ vốn nhằm gia
tăng giá tri tài sản. Sự gia tăng giá trị tài sản trong đầu t phát triển nhằm tạo ra
những năng lực mới hoặc cải tạo, mở rộng, nâng cấp năng lực hiện có vì mục tiêu
phát triển. Đối với các nớc đang phát triển, đầu t phát triển có vai trò quan trọng
hàng đầu, là phơng thức cơ bản để tái sản xuất mở rộng tăng thu nhập quốc dân,
tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động.
- Đầu t dịch chuyển là phơng thức đầu t trực tiếp trong đó việc bỏ vốn nhằm
dịch chuyển quyền sở hữu giá trị tài sản. Nó không làm tăng giá trị tài sản nó chỉ
8
có ý nghĩa quan trọng trong hình thành và phát triển thị trờng vốn, nó hỗ trợ cho
hoạt động đầu t phát triển.
1.3.4 Theo mức độ quan hệ đối với việc quản trị vốn đầu t
- Đầu t trực tiếp là phơng thức đầu t, trong đó ngời bỏ vốn trực tiếp tham gia
quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu t.
- Đầu t gián tiếp là phơng thức đầu t, trong đó chủ đầu t không trực tiếp tham
gia điều hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu t . Đó là
việc các Chính phủ thông qua các chơng trình tài trợ không hoàn lại hoặc có hoàn
lại với lãi suất thấp cho các Chính phủ của các nớc khác vay để phát triển kinh tế
xã hội; là việc các cá nhân, các tổ chức mua các chứng chỉ có giá nh cổ phiếu,
trái phiếu để hởng lợi tức.
2. Hoạt động đầu t trong doanh nghiệp
2.1 Khái niệm đầu t trong doanh nghiệp
Đầu t trong doanh nghiệp là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để duy trì và
tăng cờng năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hi sinh nguồn lực hiện tại đó là tiền, sức lao động mà họ có
để tiến hành các hoạt động đầu t nh xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua
sắm thiết bị máy móc hay đào tạo công nhân hoặc mua bán các loại chứng khoán
(nếu có) Chẳng hạn để tạo dựng cơ sở vật chất-kỷ thuật cho sự ra đời của bất
kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp
đặt máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện
các chi phí khác gắn liền với sự hoạt độngtrong một chu kỳ của các cơ sở vật
chất- kỷ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu t đối với các
cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ đang tồn tại: sau một thời gian hoạt động, các
cơ sở vật chất-kỷ thuật của các cơ sở này hao mòn, h hỏng. Để duy trì đợc sự
hoạt động bình thờng cần định kỳ tiến hành sửa chữa hoặc thay mới các cơ sở vật
chất-kỷ thuật đã h hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện
hoạt động mới của sự phát triển khoa học-kỷ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền
sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết
bị cũ đã lỗi thời và thực hiện các chi phí thờng xuyên (nếu có) cũng có nghĩa là
phải đầu t.
2.2 Nội dung cơ bản của đầu t trong doanh nghiêp
9
Doanh nghiệp là một phạm trù chỉ các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh
trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Trong mỗi lĩnh vực, hoạt động đầu t của doanh
nghiệp có những đặc thù kinh tế-kỷ thuật khác nhau nhng tựu trung chúng gồm
các nội dung sau:
2.2.1 Đầu t vào máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, cơ sở hạ tầng xây
dựng
Đây là hoạt động đầu t đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt động đầu t của
doanh nghiệp bởi vì:
- Thứ nhất, chi phí cho các hạng mục chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu t.
- Thứ hai, đó là bộ phận cơ bản tạo ra sản phẩm-hoạt động chính của doanh
nghiệp.
Để thực hiện tốt hoạt động đầu t này, trớc tiên phải tính đến các điều kiện
thuận lợi, khó khăn của vị trí địa lý, địa hình, địa chất đồng thời phải căn cứ vào
yêu cầu về đặc tính kỷ thuật của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, cách tổ
chức điều hành, nhu cầu dự trữ, số lợng công nhân Mặt khác, trong điều kiện sự
phát triển của khoa học công nghệ nên có nhiều tầng công nghệ, nhiều cơ hội để
lựa chọn đảm bảo phù hợp trên nhiều mặt. Với lý do đó, việc đầu t này phải sản
xuất ra các sản phẩm có tính cạnh tranh cao, khai thác và sử dụng có hiệu quả
các lợi thế so sánh của doanh nghiệp, của vùng nh lao động, nguyên liệu giá cả
và trình độ công nghệ phải phù hợp xu thế phát triển và năng lực của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, khi mua sắm các trang thiết bị hoặc xây dựng các công
trình, cơ sở đ ợc nh mong muốn, thông thờng các doanh nghiệp dùng phơng
thức đấu thầu.
Ngoài ra, đổi mới công nghệ còn là nhân tố đóng vai trò quyết định đối với sự
phát triển của các doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là một hình thức của đầu t
phát triển nhng có nội dung đi sâu vào mặt chất của đầu t. Mục tiêu của đổi
mới công nghệ là việc tạo ra các yếu tố mới của công nghệ nhằm nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh. Đầu t đổi mới công nghệ
trong doanh nghiệp đợc thực hiện theo cách nh: cải tiến, hiện đại hoá công nghệ
truyền thống hiện có, tự nghiên cứu, phát triển ứng dụng công nghệ mới tiên tiến
từ nớc ngoài thông qua mua sắm trang thiết bị và chuyển giao công nghệ. Công
10
nghệ nào cũng chỉ phát triển trong một giai đoạn nhất định theo chu kỳ: xuất
hiện- tăng trởng- trởng thành- bão hoà. Chu kỳ ấy đợc gọi là vòng đời công nghệ.
2.2.2 Đầu t phát triển nguồn nhân lực
Lực lợng sản xuất là nhân tố quyết định và thể hiện trình độ văn minh của nền
sản xuất xã hội. Lênin đã khẳng định rằng lực lợng sản xuất hàng đầu của nhân
loại là công nhân, là ngời lao động. Do đó, trong quá trình phát triển, mỗi doanh
nghiệp phải phát huy đợc hiệu quả của nguồn nhân lực của mình đồng thời ngày
càng nâng cao số lợng cũng nh chất lợng nguồn nhân lực.
Hoạt động quản lý nhân lực của doanh nghiệp bao gồm các hoạt động: tuyển
dụng, đào tạo, sử dụng, đào tạo lại, đào tạo nâng cao Các hoạt động này có thể
xen kẽ, có thể tách biệt, có thể trớc, có thể sau tuỳ vào đặc điểm nghề nghiệp,
quy mô của doanh nghiệp.
- Thứ nhất, đó là công tác tuyển dụng. Công việc này không đòi hỏi nhiều chi
phí nhng lại đòi hỏi khâu chuẩn bị hết sức chu đáo, tỉ mỉ bởi mức độ ảnh hởng
của nó đén hoạt động tơng lai của doanh nghiệp. Việc chuẩn bị bắt đầu từ thông
báo tuyển dụng, ấn định các tiêu chuẩn tuyển lựa đến việc lựa chọn các phơng
thức phụ trợ cho việc tuyển lựa, lựa chọn ban tham mu tuyển dụng
- Thứ hai, đó là công tác đào tạo. Đây là một trong những hoạt động quan
trọng nhất của hoạt đầu t nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Đào tạocó thể lựa
chọn ; đào tạo bên ngoài do các tổ chức chuyên về đào tạo đảm trách hay tổ chức
các khoá đào tạo nội bộ. Về đối tợng đào tạo, có ba đối tợng, đó là: đào tạo cho
lực lợng cán bộ quản lý cán bộ chuyên môn,dầo tạo cho đội ngũ cán bộ nghiên
cứu khoa học công nghệ và đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân.
- Thứ ba, đó là công tác sử dụng. Đây là hoạt động ảnh hởng trực tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp biết sử dụng
đúng ngời làm việc và phát huy hết khả năng của ngời lao động thì chắc sẽ đem
lại kết quả tốt.
Trong giai đoạn hiện nay tại Việt nam, ngoài những tập đoàn kinh tế lớn,
nhữnh dự án, chơng trình đặc biệt thì lực lợng công nhân mang đặc trng tự đào
tạo. Các doanh nghiệp chỉ mất thời gian tuyển dụng còn chi phí đào tạo đều do
Nhà nớc và xã hội chi trả. Đây là một bất cập lớn- công tác đào tạo và sử dụng
không đợc gắn liền.
11
2.2.3 Đầu t vào hàng tồn trữ
Trớc đây, ngời ta ít coi trọng đến đầu t hàng tồn trữ và coi đây nh là một hiện
tợng bất thờng, không đa lại kết quả nh mong muốn của doanh nghiệp. Ngợc lại,
trong nền kinh tế thị trờng, trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, họ thấy
rằng việc đầu t hàng tồn trữ là cần thiết bởi:
- Thứ nhất, doanh nghiệp có thể dự đoán hay khẳng định giá cả sẽ tăng.
- Thứ hai, các doanh nghiệp có ý định giữ hàng dự trữ vì lý do giống nh các
hộ gia đình có ý định giữ tiền. Có một thực tế phù hợp với động cơ giao dịch của
việc giữ tiền là nhiều quá trình sản xuất cần có thời gian để hoàn tất. Một số hàng
dự trữ có vai trò là khâu trung gian của các đầu vào trớc khi chúng trở thành sản
phẩm. Nhng còn có một động cơ tơng ứng với động cơ đề phòng nh khi giữ tiền.
Giả sử nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp bất ngờ tăng lên. Do không thể
thay đổi công suất nhà máy một cách nhanh chóng, doanh nghiệp có thể phải chi
trả một khoản lớn cho việc làm ngoài giờ nếu doanh nghiệp muốn đáp ứng các
đơn đặt hàng do vậy có thể sẽ ít tốn kém hơn nếu giữ một lợng hàng dự trữ để
đáp ứng nhu cầu hàng tăng đột ngột. Tơng tự, khi có suy thoái tạm thời, việc tiếp
tục sản xuất và tích trữ một số hàng không bán đợc có thể rẻ hơn là phải chịu
những khoản trợ cấp tốn kém trả cho số lai động dôi thừa với mục đích giảm bớt
lực lợng lao động và cắt giảm sản xuất.
Ngoài hai lý do trên thì việc đầu t hàng tồn trữ còn có tác dụng đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra liên tục hợp lý và hiệu quả, cho phép
sản xuất và mua nguyên nhiên vật liệu một cách kinh tế.
2.2.4 Đầu t cho tài sản vô hình khác
Các tài sản vô hình có thể là uy tín của doanh nghiệp, bầu không khí làm việc,
sự nổi tiếng của nhãn mác mặc dù loại tài sản này không trực tiếp tạo ra sản
phẩm nhng nó gián tiếp tác động làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra nhanh hơn. Đầu t hợp lý vào tài sản vô hình đồng nghĩa với
việc thúc đẩy vị thế, danh tiếng của doanh nghiệp tăng lên và do đó có thể làm
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chi phí cho hoạt động đầu t này bao gồm: chi phí nghiên cứu thị trờng, chi phí
tiếp thị quảng cáo, giao dịch khách hàng Trong chi phí nghiên cứu thị tr ờng
phải kể đến hoạt động Marketing với 4p (Price, Product, Promotion, Place)
12
giúp doanh nghiệp rất nhiều trong việc nắm bắt nhu cầu thị trờng để có chiến lợc
phát triển cho phù hợp. Ngày nay các doanh nghiệp có xu hớng khuyếch trơng tài
sản vô hình của mình. Đây là một xu thế đúng đắn bởi tăng đầu t cho tài sản vô
hình sẽ làm tăng đáng kể doanh thu của doanh nghiệp và sản xuất luôn đợc mở
rộng.
2.3 Vốn và nguồn vốn đầu t của doanh nghiệp
2.3.1 Vốn đầu t
Vốn đầu t là một phạm trù kinh tế chiếm vị trí quan trọng trong các hệ thống
lý luận và thực tế của nền kinh tế thị trờng hiện đại. Một doanh nghiệp muốn tiến
hành sản xuất kinh doanh, thực hiện các mục tiêu của mình tất yếu phải có các
nguồn lực nh: đất đai, nhà xởng, trang thiết bị vật chất Để có đ ợc những nguồn
này, doanh nghiệp phải có lợng vốn ban đầu để mua sắm các trang thiết bị cơ sở
vật chất này. Nh vậy, ta có thể hiểu vốn đầu t là toàn bộ những giá ttrị ứng ra ban
đầu và trong quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo của doanh nghiệp nhằm đem
lại giá trị thặng d.
2.3.2 Các nguồn huy động vốn đầu t của doanh nghiệp
Về cơ bản, các nguồn vốn doanh nghiệp huy động nằm trong các loại sau:
a. Nguồn vốn chủ sở hữu
Đó là nguồn vốn đầu tiên cơ bản của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu đối với
doanh nghiệp Nhà nớc trớc hết là vốn cấp cho doanh nghiệp để mua đất đai, nhà
cửa, máy móc, trang thiết bị, các điều kiện để hoạt động và để đền bù các thiệt
hại trong kinh doanh. Vốn chủ sở hữu có chức năng điều chỉnh các hoạt động của
doanh nghiệp, đáp ứng các yêu cầu pháp lý, các qui định trong hoạt động kinh
doanh. Vốn chủ sở hữu còn góp phần duy trì khả năng trả nợ. Khi sử dụng vốn
chủ sở hữu, doanh nghiệp đợc chủ động trong việc huy động các nguồn vốn,
không chịu sự kiểm soát khống chế của các chủ nợ. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn
này lại có nhợc điểm là: chi phí thờng cao hơn phát hành nợ. Vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp Nhà nớc có thể có hình thức sau:
- Nguồn vốn Nhà nớc cấp
Số vốn này do Nhà nớc cấp cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng trên cơ sở
bảo toàn và phát triển vốn.
- Nguồn vốn phát hành cổ phiếu
13
Cổ phiếu nói chung là một loại chứng khoán cấp cho cổ đông thể hiện quyền
sở hữu một phần tài sản và thu nhập của doanh nghiệp.Thông qua giá cổ phiếu,
hoạt động của doanh nghiệp đợc phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, từ đó
tạo ra môi trờng cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Nguồn vốn khấu hao
Nguồn vốn khấu hao đợc trích từ quỹ khấu hao. Nó đợc tính vào chi phí sản
xuất,kinh doanh.
- Nguồn lợi nhuận sau thuế
Nguồn này có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động các nguồn lực khác
nhau mhng doanh nghiệp chỉ có vốn bổ sung từ nguồn này khi doanh nghiệp thực
sự kinh doanh có hiệu quả. Ưu thế của nguồn này là việc giữ lại đợc lợi nhuận để
cung cấp thêm vốn tự có dễ dàng, ít tốn kém.
b.Vốn huy động từ bên ngoài
Nguồn vốn này có u điểm lớn nhất là: do phần thanh toán lãi vay đợc khấu trừ
làm giảm thu nhập chịu thuế và do nhà đầu t chịu ít ruỉ ro hơn nên chi phí vốn
vay nợ thờng thấp hơn chi phí vốn cổ phần. Tuy nhiên, ở khía cạnh khác, việc sử
dụng nhiều nợ có thể dẫn đến rủi ro thanh toán của doanh nghiệp. Hơn nữa, khi
tình hình tài chính không vững mạnh công ty vẫn phải thanh toán lãi nh thờng,
điều này có thể khiến công ty gặp khó khăn hơn về tài chính, có thể đi đến phá
sản.
Trên thị trờng tài chính, các doanh nghiệp có thể tiến hành vay nợ bởi các
trung gian tài chính, vay trên thị trờng chứng khoán bằng cách phát hành chứng
khoán. Cụ thể:
- Vay các Ngân hàng
Xét về lịch sử, Ngân hàng đã luôn là nguồn cung cấp nợ quan trọng cho doanh
nghiệp. Để có thể vay đợc doanh nghiệp phải chứng minh đợc tình hình tài chính
và triển vọng vủa dự án vay vốn đáp ứng đợc các điều kiện của Ngân hàng hoặc
có đủ tài sản để thế chấp.
- Vay vốn trên thị trờng chứng khoán
Kể từ khi ra đời, thị trờng chứng khoán đã nhanh chóng trở thành một kênh dẫn
vốn quan trọng của doanh nghiệp khi doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ
trung dài hạn. Để vay vốn này, các doanh nghiệp chủ yếu phát hành trái phiếu.
14
- Tín dụng thuê mua
Đây là một hình thức tài trợ bằng tài sản cho thuê. Một thoả thuận thuê mua
có thể đợc xác lập giữa hai hay nhiều bên liên quan đến một hay nhiều tài sản.
Trong quá trình thuê, ngời cho thuê là ngời sở hữu tài sản còn ngời đi thuê là ng-
ời sử dụng tài sản đó. Ưu điểm của hình thức này là ngời thuê có thể gia tăng
năng lực sản xuất trong những đIều kiện hạn chế về vốn đầu t. Giúp cho doanh
nghiệp thuê hoãn thuế do tiền thuê đợc tính vào chi phí của doanh nghiệp thuê
mua, chính là phơng thức tài trợ tốt nhất giúp ngời thuê rút ngắn thời gian triển
khai đầu t đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, hình thức này cũng
có những bất lợi vì chi phí tài trợ thông qua tín dụng thuê mua thờng cao hơn
mức lãi suất cho vay của các hình thức tài trợ vốn khác trên cùng thị trờng vốn.
Ngoài ra, vào giai đoạn cuối của thoả thuận thuê mua dù đã trả gần hết số tiền
thuê, ngời thuê vẫn cha đợc quyền sử dụng tài sản vào mục đích khác.
2.4 Tầm quan trọng của hoạt động đầu t trong doanh nghiệp
2.4.1 Quyết định sự ra đời của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp muốn thành lập thì trớc hết phải xây dựng các cơ sở vật
chất, kỷ thuật nh: nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm các máy móc thiết bị
Đó chính là hoạt động đầu t ban đầu của doanh nghiệp.
2.4.2 Giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển
Đầu t duy trì hoạt động bình thờng của cơ sở vật chất đã đợc tạo ra, sửa chữa
hoặc thay mới các máy móc thiết bị đã bị h hỏng hao mòn để thích ứng với điều
kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỷ thuật và nhu cầu tiêu dùng của
nền sản xuất xã hội.
Đầu t giúp nhà sản xuất nâng cao chất lợng sản phẩm. Đây là một trong
những yếu tố cơ bản giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín đối với khách hàng để
chiếm lĩnh thị trờng. Đầu t theo chiều sâu để đổi mới công nghệ kết hợp với đầu
t khảo sát thăm dò thị trờng, doanh nghiệp sẽ đón đầu đợc nhu cầu mới. Đầu t
góp phần cải thiện điều kiện và trình độ lao động của doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm.
II. Lý luận về công nghệ thông tin
3. Khái niệm
15
Cuộc cách mạng công nghệ thông tin diễn ra sôi động hiện nay đang tác động
sâu sắc và trực tiếp đến mọi mặt hoạt động kinh tế xã hội của hầu khắp các quốc
gia trên thế giới, mở ra một thời kỳ phát triển mới khi nhân loại bớc vào thế kỷ
21. Nội dung chủ đạo của bớc chuyển biến lần này là sự phát triển nền văn minh
công nghiệp tiến lên nền văn minh thông tin và trí tuệ, mà cơ sở của nó là sự phát
triển từ nền kinh tế công nghiệp truyền thống sang nền kinh tế thông tin. Về cơ
bản, bớc chuyển biến này đợc nảy sinh và thực hiện chủ yếu tại các nớc đã có
nền kinh tế công nghiệp phát triển; tuy nhiên, với xu thế toàn cầu hoá nhanh
chóng hiện nay, tác động của bớc chuyển biến vĩ đại này đã lan toả nhanh chóng
đến khắp các nớc trên thế giới, tạo ra những cơ hội và đồng thời cũng là những
thách thức to lớn cho các nớc đang phát triển đang tìm con đờng công nghiệp hoá
và hiện đại hoá nền kinh tế và xã hội của mình.
- Theo nghĩa rộng (UNESCO): Công nghệ thông tin (CNTT) là tập hợp các
quan điểm và phơng pháp khoa học, các phơng tiện và công cụ kỷ thuật hiện đại
chủ yếu là kỷ thuật máy tính và viễn thông nhằm nghiên cứu, tổ chức, khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin phong phú và tiềm
tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con ngời và xã hội.
- Theo một nghĩa trực tiếp hơn: CNTT là ngành công nghệ về xử lý thông tin
bằng các phơng tiện điện tử, trong đó nội dung xử lý thông tin bao gồm các
khâu cơ bản nh thu thập, lu trữ, chế biến và truyền nhận thông tin. Với những tiến
bộ nhanh chóng kỳ diệu của kỷ thuật máy tính và kỷ thuật viễn thông trong vài
thập niên gần đây.Thông tin là sự phản ánh những đặc trng và sự biến đổi của
mọi sự vật trong thế giới khách quan, là biểu hiện những mối quan hệ tơng hỗ
giữa các sự vật khách quan, nó bao gồm tin tức, tình báo, ký hiệu thông tin, t liệu,
thậm chí còn bao gồm các kiến thức khoa học kỹ thuật của cả nhân loại. Căn cứ
vào đối tợng tin tức truyền đi, thông tin có thể chia thành: vật chất, tiếng nói, số
liệu và hình ảnh.
Công nghệ thông tin, với sự phát triển nhanh chóng và kỳ diệu của mình, đang
tác động rộng khắp vào mọi lĩnh vực hoạt động của con ngời và xã hội. Một điểm
mạnh của CNTT là ở chỗ đó là một công nghệ tạo khả năng, có nghĩa là không
phải nó làm thay công việc của con ngời, mà nó tạo ra những khả năng to lớn
giúp con ngời phát huy năng lực của mình để làm tốt hơn, có hiệu quả hơn,
16

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét